Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Số 40.2009 (447) ngày 13/10/2009
CHÍNH PHỦ | |
Nghị quyết phiên họp Chính phủ tháng 9/2009 (SMS: 537655) - Ngày 07/10/2009, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 50/NQ-CP về phiên họp thường kỳ tháng 9/2009. Tại Nghị quyết này, Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện quyết liệt các giải pháp, chính sách đã được đề ra nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, phòng ngừa lạm phát, giữ ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội, trong đó cần tập trung vào một số nhiệm vụ như tiếp tục rà soát, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc đồng thời tăng cường kiểm tra, đôn đốc nhằm thực hiện tốt các giải pháp kích cầu đầu tư và tiêu dùng, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu. Tập trung kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ giải ngân các công trình, dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, vốn ODA thuộc các lĩnh vực kết cấu hạ tầng, phát triển nông nghiệp, nông thôn..., đặc biệt chú trọng bảo đảm chất lượng các công trình, dự án. Chính phủ cũng giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bảo đảm tốt việc cung cấp đủ nước tưới, phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng cho nông dân, chủ động phòng chống dịch bệnh lây lan trên cây trồng, vật nuôi; phối hợp với Bộ Công Thương nghiên cứu, đề xuất cơ chế xuất khẩu gạo có hiệu quả, bảo đảm an ninh lương thực và tiêu thụ lúa, gạo cho nông dân. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất việc khai thác có hiệu quả cao nhất các loại khoáng sản lớn của đất nước. Các bộ, ngành, địa phương tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Đề án đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước; chú trọng công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, khiếu kiện kéo dài. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ, hoàn chỉnh dự thảo để thay thế Nghị định 58/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ký, ban hành trong tháng 10/2009. Triển khai thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (SMS: 537632) - Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010. Đây là một đạo luật mới, quan trọng, là cơ sở pháp lý để tổ chức, cá nhân thực hiện quyền yêu cầu bồi thường khi bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật của cán bộ, công chức nhà nước gây ra trong khi thi hành công vụ. Để việc triển khai thi hành Luật này có hiệu quả, ngày 06/10/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 1565/CT-TTg yêu cầu bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức triển khai việc tuyên truyền, phổ biến Luật đến mọi tổ chức, cá nhân trong phạm vi bộ, ngành, địa phương mình; chỉ đạo việc phân công theo dõi và trách nhiệm thực hiện việc giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi các trường hợp được bồi thường theo quy định của Luật để bảo đảm kịp thời giải quyết bồi thường theo yêu cầu của người bị hại. Thủ tướng cũng giao Bộ Tư pháp trình Chính phủ ban hành nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, bảo đảm nghị định có hiệu lực thi hành cùng đồng thời với thời điểm có hiệu lực của Luật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan ban hành văn bản hướng dẫn về giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự, thi hành án hình sự và hoạt động tố tụng; biên soạn tài liệu, xây dựng chương trình tập huấn về pháp luật, về kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường và phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh tổ chức bồi dưỡng cho các đối tượng có liên quan. | |
BỘ TÀI CHÍNH | |
Quy định mới về xuất hàng dự trữ quốc gia cứu trợ, hỗ trợ (SMS: 537692) - Ngày 05/10/2009, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 195/2009/TT-BTC quy định về giao nhận, quản lý, phân phối, sử dụng hàng xuất cấp từ nguồn dự trữ quốc gia không thu tiền để cứu trợ, hỗ trợ, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh (gọi chung là xuất cứu trợ, hỗ trợ). Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp hàng dự trữ quốc gia xuất bán luân phiên đổi hàng, xuất viện trợ nước ngoài và các hoạt động giao, nhận khác không liên quan đến các nội dung nói trên. Thông tư quy định, để đảm bảo tính kịp thời, trong khi chờ quyết định (bản chính) của cấp có thẩm quyền về xuất hàng dự trữ quốc gia để thực hiện cứu hộ, cứu trợ, thủ trưởng các đơn vị dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước và các đơn vị dự trữ trực tiếp xuất hàng được phép sử dụng bản fax (quyết định), hoặc điện thoại (nếu không nhận được bản fax) để tổ chức thực hiện xuất hàng dự trữ quốc gia đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ. Đơn vị dự trữ quốc gia trực tiếp xuất giao hàng phải thực hiện đúng các quy định hiện hành về xuất kho dự trữ quốc gia như lập phiếu xuất kho và hóa đơn bán hàng, lập biên bản giao nhận hàng. Các đơn vị, tổ chức nhận hàng có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý toàn bộ hàng hóa dự trữ quốc gia đã nhận về số lượng, chất lượng và giá trị số hàng tiếp nhận; phân phối kịp thời cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được nhận hàng cứu trợ, hỗ trợ theo quyết định phân phối của cấp có thẩm quyền; mở sổ kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ tình hình và kết quả tiếp nhận, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định; chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại do không kịp thời phân phối hàng ngay sau khi nhận, dẫn đến hàng nhận bị hư hỏng, kém hoặc mất phẩm chất hoặc không đủ số lượng; tùy theo mức độ thiệt hại mà cá nhân hoặc tổ chức liên quan phải bồi thường thiệt hại hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 09/2006/TT-BTC ngày 09/02/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng, bảo quản, xử lý hàng cứu hộ, cứu nạn sau khi xuất kho dự trữ quốc gia. (Lưu ý: Do dung lượng file lớn, phiền Quý khách vui lòng tải trực tiếp văn bản này tại địa chỉ www.luatvietnam.vn) Các trường hợp phải chào mua công khai cổ phiếu (SMS: 537754) - Theo hướng dẫn tại Thông tư số 194/2009/TT-BTC ngày 02/10/2009 của Bộ Tài chính về chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng dạng đóng (gọi tắt là chứng chỉ quỹ đóng), việc chào mua công khai phải thực hiện trong các trường hợp: tổ chức, cá nhân và người có liên quan chưa nắm giữ hoặc đang nắm giữ dưới 25% cổ phần của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng mà có ý định mua dẫn đến sở hữu từ 25% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của một công ty đại chúng hoặc 25% trở lên số chứng chỉ quỹ đóng; tổ chức, cá nhân và người có liên quan đã nắm giữ từ 25% trở lên tổng số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng mà có ý định mua tiếp số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của một công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng dẫn đến việc sở hữu đạt tới 51%, 65% và 75%; công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình nhằm mục đích giảm vốn điều lệ và trường hợp chào mua theo quyết định của tòa án. Tổ chức, cá nhân chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng phải gửi tài liệu đăng ký chào mua đến Ủy ban Chứng khoán nhà nước, đồng thời gửi cho công ty mục tiêu (là công ty đại chúng có cổ phiếu là đối tượng chào mua công khai) hoặc công ty quản lý quỹ quản lý quỹ đầu tư mục tiêu (là quỹ đầu tư chứng khoán dạng đóng có chứng chỉ quỹ là đối tượng chào mua công khai) và ban đại diện quỹ đầu tư mục tiêu. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, công ty mục tiêu hoặc công ty quản lý quỹ quản lý quỹ đầu tư mục tiêu có nghĩa vụ công bố thông tin về việc nhận được đề nghị chào mua trên phương tiện công bố thông tin của công ty hoặc sở giao dịch chứng khoán nơi công ty mục tiêu hoặc quỹ đầu tư mục tiêu niêm yết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, Ủy ban Chứng khoán nhà nước phải có ý kiến trả lời bằng văn bản. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 18/2007/TT-BTC ngày 13/3/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc mua, bán lại cổ phiếu và một số trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại chúng. Kinh phí cho hoạt động bình đẳng giới (SMS: 537546) - Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 191/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Thông tư này hướng dẫn một số nội dung và mức chi đặc thù cho các hoạt động nói trên, như: chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; chi thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới; chi tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết; chi tổ chức tập huấn, hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm; chi tổ chức các phong trào hoạt động của phụ nữ; chi hỗ trợ nữ cán bộ khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới 36 tháng tuổi; chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác bình đẳng giới và công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ… Kinh phí cho hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ bao gồm nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, nguồn đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân và các nguồn thu hợp pháp khác. Đối với đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước, kinh phí được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của đơn vị đó theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Các đơn vị không sử dụng ngân sách nhà nước vận dụng chế độ quy định tại Thông tư này để chi cho hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ và do đơn vị tự đảm bảo kinh phí. Đối với doanh nghiệp, được hạch toán khoản chi này vào chi phí theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 04/2005/TT-BTC ngày 10/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn về kinh phí hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. | |
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | |
Quy định mới về kiểm định xe cơ giới (SMS: 537776) - Ngày 06/10/2009, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư số 22/2009/TT-BGTVT quy định về thủ tục kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (không áp dụng đối với xe mô tô, xe gắn máy và xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh). Theo Thông tư này, xe cơ giới được đăng ký và cấp biển số tại địa phương nào thì làm thủ tục kiểm tra lần đầu để cấp sổ kiểm định tại một trong số các đơn vị đăng kiểm ở địa phương đó; đối với các lần kiểm định tiếp theo, xe cơ giới có thể được đưa đến bất kỳ đơn vị đăng kiểm nào để kiểm định. Khi xe cơ giới chuyển vùng, chủ xe phải làm thủ tục chuyển hồ sơ phương tiện về một trong số các đơn vị đăng kiểm tại địa phương đăng ký biển số mới để quản lý kiểm định. Thông tư quy định, chủ xe cơ giới hoặc lái xe có trách nhiệm cung cấp chính xác các thông tin cần thiết có liên quan tới nội dung kiểm định, nội dung quản lý hành chính, quản lý kỹ thuật của xe cơ giới kể cả việc cung cấp các hồ sơ, tài liệu có liên quan cho các đơn vị đăng kiểm quản lý và cấp sổ kiểm định. Không được tự ý thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe cơ giới không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Khi chuyển vùng, sang tên chuyển chủ hoặc cải tạo xe cơ giới, chủ xe hoặc lái xe phải đưa phương tiện đến đơn vị đăng kiểm quản lý sổ kiểm định cùng các giấy tờ liên quan theo quy định để làm thủ tục kiểm định xác nhận nội dung thay đổi. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 4105/2001/QĐ-BGTVT ngày 04/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về việc kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và Quyết định số 39/2007/QĐ-BGTVT ngày 22/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ ban hành kèm theo Quyết định 4105/2001/QĐ-BGTVT ngày 04/12/2001. | |
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | |
Hỗ trợ 500 ngàn đồng/người cho trẻ em các tỉnh bị bão lụt (SMS: 537722) - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vừa ký Quyết định số 1277/QĐ-BLĐTBXH ngày 09/10/2009 hỗ trợ đột xuất số tiền 500 triệu đồng của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam để mua quần áo, sách vở, đồ dùng học tập cho trẻ em thuộc các gia đình bị thiệt hại do cơn bão số 9 gây ra, mỗi em 500 ngàn đồng. Số tiền hỗ trợ cụ thể cho các tỉnh là: Quảng Nam 100 triệu đồng, Quảng Ngãi 70 triệu đồng, Kon Tum 60 triệu đồng, Thừa Thiên Huế 60 triệu đồng, TP. Đà Nẵng 40 triệu đồng, Quảng Trị 40 triệu đồng, Quảng Bình 40 triệu đồng, Bình Định 40 triệu đồng, Gia Lai 40 triệu đồng. Giám đốc sở lao động - thương binh và xã hội các tỉnh, thành phố có trách nhiệm duyệt đối tượng hỗ trợ và phối hợp với Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam triển khai thực hiện. | |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM | |
Vay tiền để nộp thuế không được hỗ trợ lãi suất (SMS: 537744) - Ngày 09/10/2009, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 21/2009/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2009/TT-NHNN ngày 07/4/2009 quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn thực hiện đầu tư mới để phát triển sản xuất, kinh doanh. Theo đó, bổ sung quy định các khoản cho vay trung, dài hạn của ngân hàng thương mại, công ty tài chính không thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất bao gồm: các khoản cho vay bằng ngoại tệ; các khoản cho vay bằng đồng Việt Nam để nộp trực tiếp cho ngân sách nhà nước các khoản thuế, phí và lệ phí; các khoản cho vay bằng đồng Việt Nam để mua ngoại tệ thanh toán cho nước ngoài tiền nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng hoặc để thanh toán cho nhà phân phối trong nước tiền mua các mặt hàng tiêu dùng có nguồn gốc nhập khẩu từ nước ngoài với mục đích làm vật tư, vật liệu và tài sản để thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Trường hợp khách hàng được cầm cố, bảo lãnh bằng giấy tờ có giá, sổ tiết kiệm và các hình thức bằng tiền khác hoặc khách hành có tiền gửi tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính mà khoản vay đó thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất, thì thực hiện hỗ trợ lãi suất như sau: đối với giấy tờ có giá được mua hoặc đã có (phát sinh) trước ngày 01/02/2009 thì ngân hàng thương mại, công ty tài chính thực hiện hỗ trợ lãi suất cho toàn bộ dư nợ vay phát sinh; đối với giấy tờ có giá được mua hoặc đã có kể từ ngày 01/02/2009 thì chỉ thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với phần dư nợ cho vay bằng chênh lệch giữa số dư nợ cho vay so với giá trị giấy tờ có giá được cầm cố hoặc bảo lãnh của khách hàng. Đối với khách hàng có tiền gửi tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính đã có kể từ ngày 01/02/2009, chỉ thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với phần dư nợ cho vay bằng chênh lệch giữa số dư nợ cho vay so với giá trị tài khoản tiền gửi của khách hàng. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. | |
ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC | |
Quy định về cấp số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán (SMS: 537699) - Ngày 06/10/2009, Ủy ban Chứng khoán nhà nước đã có Quyết định số 660/QĐ-UBCK ban hành Quy định cấp số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư. Quy định này nhằm thống nhất về nguyên tắc cấp số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư khi giao dịch tại các Sở giao dịch chứng khoán. Các công ty chứng khoán thành viên (CTCKTV) của các Sở giao dịch chứng khoán phải tuân thủ quy định này khi thực hiện cấp số hiệu tài khoản giao dịch cho nhà đầu tư. Theo bản Quy định này, số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán gồm 10 (mười) ký tự là chữ cái in hoa và/hoặc ký tự số. Trường hợp nhà đầu tư lưu ký chứng khoán tại CTCKTV của các Sở giao dịch chứng khoán thì 03 ký tự đầu tiên của tài khoản giao dịch sẽ căn cứ theo số đăng ký thành viên lưu ký do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp cho CTCKTV ngoại trừ các CTCKTV được cấp số đăng ký thành viên lưu ký trước năm 2001, sẽ căn cứ theo mã số thành viên giao dịch của SGDCK TPHCM (ví dụ: CTCKTV A có số đăng ký thành viên lưu ký là 001, số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư là 001xxxxxxx). Ký tự thứ 4 là 01 trong 04 ký tự “P, C, E, F” tùy thuộc vào loại tài khoản giao dịch như sau: tự doanh của CTCKTV trong nước (P), môi giới cho nhà đầu tư trong nước (C), tự doanh của CTCKTV nước ngoài (E), môi giới cho nhà đầu tư nước ngoài (F). 06 ký tự tiếp theo do CTCKTV tự cấp đối với các tài khoản môi giới cho nhà đầu tư trong nước và tài khoản giao dịch tự doanh của CTCKTV trong nước; đối với các tài khoản môi giới cho nhà đầu tư nước ngoài và tài khoản giao dịch tự doanh của CTCKTV nước ngoài sẽ căn cứ vào mã số giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp theo quy định hiện hành về hoạt động đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài. Trường hợp nhà đầu tư lưu ký chứng khoán tại tổ chức lưu ký không phải là CTCKTV thì 03 ký tự đầu tiên của tài khoản giao dịch là tên viết tắt của thành viên lưu ký do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp. Ký tự thứ 4 là 01 trong 04 ký tự “A, B, E, F” tùy thuộc vào loại tài khoản giao dịch như sau: tự doanh của thành viên lưu ký trong nước (A), môi giới cho nhà đầu tư trong nước lưu ký tại thành viên lưu ký trong nước hoặc nước ngoài (B), tự doanh của thành viên lưu ký nước ngoài (E), môi giới cho nhà đầu tư nước ngoài lưu ký tại thành viên lưu ký trong nước hoặc nước ngoài (F). 06 ký tự tiếp theo do CTCKTV tự cấp trên cơ sở thống nhất với các thành viên lưu ký (đối với các tài khoản môi giới cho nhà đầu tư trong nước và tài khoản giao dịch tự doanh của thành viên lưu ký trong nước); đối với các tài khoản môi giới cho nhà đầu tư nước ngoài và tài khoản giao dịch tự doanh của thành viên lưu ký nước ngoài sẽ căn cứ vào mã số giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp theo quy định hiện hành về hoạt động đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. | |
LIÊN BỘ | |
Cấp hộ chiếu và giấy thông hành cho người Việt Nam ở nước ngoài (SMS: 537719) - Liên bộ Công an và Ngoại giao ngày 06/10/2009 vừa ban hành Thông tư số 08/2009/TTLT/BCA-BNG hướng dẫn việc cấp hộ chiếu phổ thông và giấy thông hành ở nước ngoài theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. Theo Thông tư này, công dân Việt Nam ở nước ngoài có nhu cầu được cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông, cấp giấy thông hành, nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự (gọi chung là cơ quan đại diện Việt Nam); trường hợp đang ở nước không có cơ quan đại diện Việt Nam thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan đại diện Việt Nam nơi thuận tiện. Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam quyết định cấp hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghị. Việc cấp giấy thông hành cho công dân Việt Nam được thực hiện trong những trường hợp sau: ra nước ngoài có thời hạn để công tác, học tập, du lịch hoặc giải quyết việc riêng khác mà hộ chiếu bị mất hoặc hết hạn sử dụng, có nguyện vọng về nước; không được nước ngoài cho cư trú, bị buộc xuất cảnh hoặc tự nguyện xin về nước mà không có hộ chiếu còn giá trị; có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà không có hộ chiếu còn giá trị; phải về nước theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam mà không có hộ chiếu còn giá trị. Thông tư cũng quy định, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện mất hộ chiếu Việt Nam, người có hộ chiếu bị mất phải có đơn trình báo với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi gần nhất và cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại. Hộ chiếu báo bị mất đã hủy giá trị sử dụng, khi tìm thấy không được khôi phục giá trị sử dụng. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư liên tịch số 03/2002/TTLT/CA-NG ngày 29/01/2002 của Bộ Công an và Bộ Ngoại giao. | |
* Chi tiết của bản tin này đã được đăng tải đầy đủ trên trang Cơ sở dữ liệu luật Việt Nam. * Quý khách sẽ có nội dung toàn văn các văn bản trong bản tin và nhiều văn bản khác khi tham gia dịch vụ Tra cứu văn bản mới của LuatVietnam, hoặc sử dụng dịch vụ Vietlaw-SMS gửi tin nhắn đến 6589. * Khách hàng đã nộp phí dịch vụ Tra cứu văn bản mới của LuatVietnam sã nhận được file nội dung văn bản kèm theo bản tin. * Mọi yêu cầu cung cấp văn bản, xin liên hệ với [email protected] Quý khách có thể tham khảo mọi thông tin về dịch vụ LuatVietnam tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi! |