Số 39.2005 (242) ngày 07/10/2005

 CHÍNH PHỦ


Thi đua, khen thưởng
(SMS: 201160)
- Ngày 30/9/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2005/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Theo đó, việc thi đua thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai; đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua, mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm: Chiến sỹ thi đua tòan quốc; Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, đòan thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sỹ thi đua cơ sở, lao động tiên tiến; Chiến sỹ tiên tiến. Tiêu chuẩn Chiến sỹ thi đua cơ sở xét tặng cho các cá nhân là Lao động tiên tiến hoặc Chiến sỹ tiên tiến; có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu hòan thành xuất sắc nhiệm vụ được bảo vệ Tổ quốc...
Danh hiệu Chiến sỹ Thi đua cấp bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua tòan quốc được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 2 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, đòan thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương...
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.


Xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh
(SMS: 201159)
- Theo Nghị định số 120/2005/NĐ-CP ban hành ngày 30/9/2005, Chính phủ quy định: một hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh chỉ bị xử lý một lần; một doanh nghiệp thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì bị xử lý đối với từng hành vi vi phạm.Các hình thức xử lý vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh bao gồm: Phạt cảnh cáo; phạt tiền. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức cá nhân vi phạm pháp luật về cạnh tranh còn có thể bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh...
Nghị định quy định rõ các hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh gồm: Hành vi thoả thuận, ấn định giá hàng hoá một cách trực tiếp hoặc gián tiếp; hành vi thoả thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ; hành vi thoả thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hoá, dịch vụ; hành vi thoả thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư; hành vi thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng; hành vi thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh; các hành vi vi phạm quy định về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền; vi phạm các quy định về cạnh tranh không lành mạnh...
Doanh nghiệp bị xử lý vi phạm phải chấp hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và của cơ quan quản lý cạnh tranh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật...
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.


Đề án phát triển thành phố Vinh
(SMS: 201161)
- Ngày 30/9/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trở thành Trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung Bộ.
Theo đó, TP Vinh có chức năng đầu tàu tăng trưởng và giải quyết các nhiệm vụ trọng yếu về phát triển kinh tế của tỉnh và vùng Bắc Trung Bộ; có chức năng là Trung tâm đào tạo nguồn nhân lực và trọng điểm về khoa học - công nghệ, văn hoá - thể thao, y tế của vùng; Trung tâm công nghiệp của vùng đối với sự phát triển công nghiệp chung của vùng Bắc Trung Bộ; là đầu mối giao thông, cửa vào - ra quan trọng của vùng Bắc Trung Bộ, cả nước và quốc tế...
Về mục tiêu kinh tế, phấn đấu nhịp độ tăng trưởng GDP của thành phố Vinh mở rộng giai đoạn 2004 - 2010 đạt bình quân 14%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 đạt 12,5%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 12%/năm. Đ­ạt tỷ trọng GDP của thành phố Vinh mở rộng từ 29,3% GDP của tỉnh Nghệ An năm 2003 lên 33,2% vào năm 2010, 37,1% vào năm 2015 và 41,5% vào năm 2020; tỷ trọng GDP của thành phố bằng 12,4% GDP của vùng Bắc Trung Bộ vào năm 2010, bằng 15,2% vào năm 2015 và 18,2% vào năm 2020...
Về mục tiêu phát triển đô thị và kết cấu hạ tầng, đô thị Vinh được phát triển mở rộng gắn kết với vùng phụ cận; các khu đô thị cũ được cải tạo, chỉnh trang; các khu đô thị mới được xây dựng hiện đại có kết cấu hạ tầng đồng bộ. Mạng lưới kết cấu hạ tầng của thành phố đạt các tiêu chí của đô thị loại II và tiến đến các tiêu chí của đô thị loại I, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của đô thị trung tâm vùng...
Trong phát triển hệ thống hạ tầng mạng l­ưới giao thông, triển khai sớm đường cao tốc Hà Nội - Vinh (đoạn Ninh Bình - Vinh),  mở rộng và nâng cấp tuyến đ­ường 46 từ Vinh lên phía Tây...; nâng cấp ga Vinh thành ga loại I, khôi phục tuyến đường sắt Quán Hành-Cửa Lò; nâng cấp sân bay Vinh và mở thêm một số tuyến bay mới Vinh - Viên Chăn, Vinh - Đông Bắc Thái Lan, sau đó mở rộng sân bay Vinh thành sân bay quốc tế với quy mô lớn và mở các tuyến bay đi Trung Quốc, Đông Bắc Á cũng như các nước khác...
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.


Tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam
(SMS: 18686)
- Theo Quyết định số 238/2005/QĐ-TTg ban hành ngày 29/9/2005, Thủ tướng Chính phủ quyết định: Tổ chức, cá nhân nước ngoài mua, bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam được nắm giữ: Tối đa 49% tổng số cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch của một tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch trên Trung tâm giao dịch chứng khoán...
Tối đa 49% tổng số chứng chỉ quỹ đầu tư niêm yết, đăng ký giao dịch của một quỹ đầu tư chứng khoán...

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
 

 BỘ LAO ĐỘNG, THUONG BINH VÀ XÃ HỘI


Chế độ tiền lương và phụ cấp lương
(SMS: 201158)
- Ngày 04/10/2005, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 28/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương và phụ cấp lương đối với công nhân, nhân viên, viên chức xây dựng 05 công trình thuỷ điện: Sơn La thuộc tỉnh Sơn La; A. Vương thuộc tỉnh Quảng Nam; Buôn Kuốp thuộc tỉnh Đắk Lắk; Plêikrông thuộc tỉnh Kon Tum và Bản Lả (nay là Bản Vẽ) thuộc tỉnh Nghệ An.
Chế độ phụ cấp như sau: Phụ cấp khu vực: Công trình hoặc hạng mục công trình xây dựng nằm trên địa bàn (huyện, xã) nào thì được tính mức phụ cấp khu vực quy định cho địa bàn đó;  Phụ cấp thu hút, áp dụng mức 30% lương cấp bậc, chức vụ, lương chuyên môn, nghiệp vụ; Phụ cấp lưu động, áp dụng mức 0,4 tính trên mức lương tối thiểu chung...
Hệ số không ổn định sản xuất, áp dụng mức 15% lương cấp bậc, chức vụ, lương chuyên môn, nghiệp vụ.
Chế độ ăn giữa ca, áp dụng mức ăn giữa ca là 5.000 đồng/người/ngày.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.


Tăng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội
(SMS: 201157)
- Ngày 04/10/2005, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 27/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn tăng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 118/2005/NĐ-CP.
Thông tư này hướng dẫn cách tính mức lương hưu và trợ cấp hàng tháng được tăng như sau: Mức lương hưu, trợ cấp BHXH từ
01/10/2005 bằng (=) Mức lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 9/2005 đã được điều chỉnh theo Thông tư số 26/2005/TT-BLĐTBXH nhân với (x) 1,207.
Người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ra viện trước ngày
01/10/2005 mà chưa được tính hưởng trợ cấp, thì mức trợ cấp của thời gian trước ngày 01/10/2005 được trả theo mức trợ cấp tháng 9/2005...
Người về hưu sống cô đơn thì mức lương hưu được hưởng bằng 525.000 đồng/tháng...
Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp hàng tháng cư trú ở nơi có phụ cấp khu vực, thì mức phụ cấp khu vực tính theo mức lương tối thiểu chung 350.000 đồng/tháng...
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.


Điều chỉnh lương hưu
(SMS: 201156)
- Theo Thông tư số 26/2005/TT-BLĐTBXH ban hành ngày 04/10/2005, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 117/2005/NĐ-CP như sau: mức lương hưu và trợ cấp hàng tháng được điều chỉnh như sau: Mức lương hưu, trợ cấp BHXH từ 01/10/2005 bằng (=) Mức lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 9/2005 nhân với (x) 1,10 hoặc 1,08.
1,10 áp dụng để điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng trước khi nghỉ hưu dưới 390.000 đồng/tháng và quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu... có mức lương trước khi nghỉ hưu dưới 425.000 đồng/tháng...
1,08 áp dụng để điều chỉnh lương hưu đối với các đối tượng sau: trước khi nghỉ hưu từ 390.000 đồng/tháng trở lên và khi nghỉ hưu từ 425.000 đồng/tháng...
Đối với người làm việc trong công ty nhà nước chuyển thành công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên; công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước 2 thành viên trở lên thì khi nghỉ hưu được lấy mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối để làm cơ sở tính lương hưu...
Người nghỉ hưu từ ngày 01/10/2005 đến ngày 30/9/2006, thì mức lương hưu được điều chỉnh như sau: Mức lương hưu được hưởng tại tháng nghỉ hưu từ 01/10/2005 bằng Mức lương hưu chưa được điều chỉnh cộng với (Mức lương hưu chưa được điều chỉnh nhân với Mức điều chỉnh lương hưu ứng với tháng nghỉ hưu).
Đối với người chuyển sang hưởng tiền lương không theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định trước
01/10/2004, thì áp dụng đồng thời mức điều chỉnh 10%...
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.


Điều chỉnh tiền lương và phụ cấp lương trong doanh nghiệp
(SMS: 201155)
- Ngày 04/10/2005, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 25/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiền lương và phụ cấp lương trong doanh nghiệp theo Nghị định số 118/2005/NĐ-CP.
Theo đó, việc điều chỉnh mức lương, phụ cấp lương được tính như sau: lấy hệ số lương cấp bậc theo chức danh nghề, công việc; hệ số lương chuyên môn, nghiệp vụ; hệ số lương chức vụ được xếp, phụ cấp lương, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) nhân với mức lương tối thiểu chung 350.000 đồng/tháng...
Mức ăn giữa ca tính theo số ngày công chế độ trong tháng đối với công nhân, nhân viên, viên chức làm việc trong công ty nhà nước không được vượt quá mức lương tối thiểu chung 350.000 đồng/tháng...
Đối với lao động dôi dư thì trợ cấp mất việc làm cho thời gian làm việc trong khu vực nhà nước từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 trở đi, trợ cấp đi tìm việc làm, 70% tiền lương cho những tháng còn lại chưa thực hiện hết hợp đồng lao động đã giao kết được tính theo mức lương tối thiểu chung 350.000 đồng/tháng...

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
 

 BỘ TÀI CHÍNH


Hỗ trợ tài chính thi hành án
(SMS: 201162)
- Ngày 03/10/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 86/2005/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Quyết định số 136/2005/QĐ-TTg về việc hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án dân sự.
Tổ chức phải thi hành án được hỗ trợ tài chính khi việc thi hành án làm cho tổ chức phải thi hành án bị ảnh hưởng lớn đến thực hiện nhiệm vụ được giao khi số tiền phải thi hành án bằng hoặc lớn hơn 30% kinh phí hoạt động thường xuyên được cấp trong năm của tổ chức phải thi hành án...
Mức hỗ trợ tài chính để thi hành án do người có thẩm quyền quyết định, được xác định bằng toàn bộ hoặc một phần khoản chênh lệch giữa tổng số tiền thuộc các nghĩa vụ phải thực hiện đối với đối tượng được thi hành án (bằng tiền mặt và bằng tài sản nếu bản án đã quy ra thành tiền) và tổng số tiền mà tổ chức phải thi hành án có được để thi hành án do áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết...
Kinh phí hỗ trợ để thi hành án phải được sử dụng đúng mục đích. Quá 10 ngày kể từ ngày nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp mà tổ chức phải thi hành án chưa thanh toán cho người được thi hành án thì phải nộp trả kinh phí hỗ trợ vào ngân sách nhà nước...

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.