Số 35.2010 (493) ngày 07/09/2010

 

CHÍNH PHỦ


Ban hành Nghị định mới hướng dẫn Luật Doanh nghiệp (SMS: 33/NQ-CP) - Ngày 03/9/2010, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 33/NQ-CP về phiên họp thường kỳ tháng 8/2010. Tại kỳ họp này, Chính phủ cũng đã nghe Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình dự thảo nghị định thay thế Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp. Thực tiễn thi hành Luật Doanh nghiệp gần 5 năm qua và quá trình thực hiện Nghị định 139/2007/NĐ-CP đã xuất hiện một số trở ngại đối với việc thực hiện nhất quán một số nội dung của Luật mà Nghị định 139/2007/NĐ-CP hướng dẫn chưa đủ rõ, cụ thể và chưa phù hợp với thực tiễn hoặc chưa được đề cập đến trong Nghị định. Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ, hoàn chỉnh dự thảo nghị định thay thế Nghị định 139/2007/NĐ-CP, trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.
Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tiếp tục bám sát mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội; tập trung kiểm soát cung cầu hàng hóa, bình ổn giá cả thị trường; tăng cường kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, phấn đấu hoàn thành tốt những nhiệm vụ của năm 2010. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát lại quy hoạch các ngành, nghiên cứu, khẩn trương đề xuất đổi mới, chấn chỉnh việc phân cấp quản lý đầu tư, tăng cường quản lý nhà nước theo quy hoạch thống nhất, đặc biệt là đối với các lĩnh vực như sản xuất thép, xi măng, khoáng sản, điện, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Xóa nợ vay tín dụng quốc tế cho người hồi hương (SMS: 1646/QD-TTg) - Tại Quyết định số 1646/QĐ-TTg ngày 01/9/2010, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định xóa nợ cho các đối tượng còn nợ vay của Chương trình tín dụng quốc tế Cộng đồng Châu Âu tái hòa nhập người hồi hương (ECIP) và Chương trình hỗ trợ người hồi hương (RAP) tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam đến hết ngày 15/5/2009 (thời điểm 02 Ngân hàng thực hiện khoanh nợ để xử lý xóa nợ). Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến từng hộ vay nợ về việc xóa nợ vay của hai Chương trình ECIP, RAP, làm thủ tục xóa nợ cho đối tượng vay nợ; đối chiếu số liệu các chi phí quản lý và chi phí giải ngân của 02 Chương trình ECIP, RAP; chuyển toàn bộ số tiền đã thu hồi được từ 02 Chương trình ECIP, RAP sau khi bù trừ các chi phí quản lý và chi phí giải ngân về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Thời gian hoàn thành chậm nhất là ngày 31/12/2010.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy (SMS: 1634/CT-TTg) - Để khắc phục những yếu kém và bất cập còn tồn tại, nhằm thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, ngày 31/8/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 1634/CT-TTg yêu cầu thủ trưởng các bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định về phòng cháy, chữa cháy tại các bộ, ngành, địa phương, đơn vị, cơ sở, nhất là công tác phòng cháy, chữa cháy tại các nhà chung cư cao tầng, khu đô thị, chợ, trung tâm thương mại, khu công nghiệp, khu chế xuất, cơ sở dịch vụ, khu dân cư, các khu rừng dễ cháy, các kho tàng, cơ sở sản xuất và các công trình trọng điểm khác có nhiều nguy cơ cháy, nổ. Phát hiện và khắc phục ngay các sai phạm, sơ hở thiếu sót có thể gây cháy lan, cháy lớn. Đối với nhà cao tầng, nơi tập trung đông người cần kiểm tra kỹ và thực hiện đầy đủ các điều kiện an toàn về thoát nạn cho người và chống cháy lan, cháy lớn.
Người đứng đầu các cấp, ngành, đơn vị cơ sở phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra cháy, nổ trong phạm vi phụ trách. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thủ trưởng các bộ, ngành, đoàn thể chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ nếu để xảy ra cháy, nổ lớn gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản tại đơn vị, địa phương.

Quy hoạch mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường đến 2020 (SMS: 1636/QD-TTg) - Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1636/QĐ-TTg ngày 31/8/2010 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia đến năm 2020 nhằm mục tiêu xây dựng mạng lưới quan trắc và cảnh bảo phóng xạ môi trường quốc gia bảo đảm kịp thời phát hiện diễn biến bất thường về bức xạ trên lãnh thổ Việt Nam và hỗ trợ việc chủ động ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân; cung cấp cơ sở dữ liệu về phóng xạ môi trường phục vụ công tác quản lý nhà nước về năng lượng nguyên tử và an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân. Lộ trình của Quy hoạch này là giai đoạn 2010-2015 sẽ xây dựng và đưa vào hoạt động trung tâm điều hành, kiện toàn đồng bộ 4 trạm vùng và 6 trạm địa phương; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quan trắc và phân tích phóng xạ môi trường; xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật và chỉ tiêu quan trắc, phân tích phóng xạ môi trường; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về phóng xạ môi trường.
Nguồn vốn thực hiện Quy hoạch này được xác định trên cơ sở tổng hợp kinh phí của từng dự án, nhiệm vụ cụ thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật. Nhà nước dành một phần kinh phí sự nghiệp môi trường, sự nghiệp khoa học và công nghệ và kinh phí đầu tư phát triển để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học (SMS: 92/2010/ND-CP) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày 30/8/2010 quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm và bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm. Nghị định này quy định về phân loại vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm và phòng xét nghiệm theo cấp độ an toàn sinh học; điều kiện bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm; thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp mới, cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học; kiểm tra an toàn sinh học; phòng ngừa, khắc phục và xử lý sự cố an toàn sinh học.
Phòng xét nghiệm vi sinh vật lây bệnh truyền nhiễm được phân loại theo 4 cấp độ an toàn sinh học: cấp I, II, III và IV. Giám đốc sở y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định, cấp mới, cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học đối với các phòng xét nghiệm cấp I, cấp II trên địa bàn được giao quản lý, trừ các cơ sở xét nghiệm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng. Bộ trưởng Bộ Y tế thẩm định, cấp mới, cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học đối với các phòng xét nghiệm cấp III và cấp IV, trừ các cơ sở xét nghiệm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải tổ chức thẩm định và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học của phòng xét nghiệm cấp I có thời hạn 05 năm, của phòng xét nghiệm cấp II có thời hạn 03 năm, của phòng xét nghiệm cấp III và IV có thời hạn 01 năm, kể từ ngày cấp.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2010. Các phòng xét nghiệm đã hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực phải cải tạo để đến hết ngày 31/12/2010 đáp ứng đủ các điều kiện an toàn sinh học phù hợp với từng cấp độ theo quy định tại Nghị định này.

Năm 2015, 100% cơ quan nhà nước có cổng thông tin điện tử (SMS: 1605/QD-TTg) - Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010. Ba mục tiêu cụ thể của Chương trình này là: xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử; ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp. Đến năm 2015, 100% các cơ quan nhà nước từ cấp quận, huyện, sở, ban, ngành hoặc tương đương trở lên có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin, cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến tối thiểu mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp; 50% hồ sơ khai thuế của người dân và doanh nghiệp được nộp qua mạng; 90% cơ quan hải quan các tỉnh, thành phố triển khai thủ tục hải quan điện tử; tất cả kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu, kết quả đấu thầu, danh sách nhà thầu tham gia được đăng tải trên mạng đấu thầu quốc gia; 100% hộ chiếu được cấp cho công dân Việt Nam phục vụ công tác xuất, nhập cảnh là hộ chiếu điện tử; 30% công dân Việt Nam đủ độ tuổi theo quy định được cấp chứng minh nhân dân sản xuất trên dây chuyền hiện đại, với một số chứng minh nhân dân duy nhất không trùng lặp, chống được làm giả và 30% số hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng được nộp qua mạng.
Theo Quyết định này, sẽ triển khai thí điểm hình thức hợp tác Nhà nước – Doanh nghiệp (PPP) đối với một số dự án trọng điểm trong Chương trình, bao gồm: hệ thống thư điện tử quốc gia; hệ thống thông tin quản lý văn bản tích hợp trong toàn quốc cho các cơ quan Chính phủ; mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước (giai đoạn 3) kết nối tới cấp xã, phường và đơn vị trực thuộc các cơ quan Trung ương. Khuyến khích việc huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách trung ương để triển khai các nội dung của Chương trình này. Dự kiến kinh phí từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương dành cho các dự án, nhiệm vụ có quy mô quốc gia của Chương trình là khoảng 1.700 tỷ đồng.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Quy hoạch giao thông vận tải Hà Nội đến 2030 (SMS: 1587/QD-TTg) - Ngày 25/8/2010, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1587/QĐ-TTg phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Phạm vi lập quy hoạch trong phạm vi hành chính Thủ đô Hà Nội với tổng diện tích 3.344,47 km2 và dân số khoảng 6,23 triệu người và vùng phụ cận của Hà Nội. Quan điểm của quy hoạch này là phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, bền vững, hiện đại và dịch vụ vận tải nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân và sử dụng thuận tiện; đảm bảo tính khoa học, hợp lý và khả thi, đáp ứng được các yêu cầu trước mắt và định hướng lâu dài; ưu tiên phát triển giao thông công cộng, nhất là loại hình vận tải có khối lượng trung bình góp phần giải quyết ách tắc giao thông, tai nạn giao thông trên địa bàn Thủ đô Hà Nội. Cơ quan chủ đầu tư lập quy hoạch là UBND thành phố Hà Nội, Bộ Xây dựng là cơ quan thẩm định và trình duyệt quy hoạch để Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thời gian lập quy hoạch là 09 tháng sau khi nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. UBND thành phố Hà Nội được giao nhiệm vụ bố trí nguồn vốn và phê duyệt dự toán chi phí lập quy hoạch.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

 

 

BỘ CÔNG THƯƠNG


Tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa trong nước (SMS: 21/CT-BCT) - Nhằm thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 494/CT-TTg ngày 20/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước và hạn chế nhập siêu, ngày 25/8/2010 Bộ trưởng Bộ Công thương đã ra Chỉ thị số 21/CT-BCT về việc thực hiện các biện pháp tăng cường sử dụng máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước sản xuất được trong công tác đấu thầu. Tại Chỉ thị này, Bộ trưởng Công thương yêu cầu các tập đoàn, tổng công ty, công ty trong ngành công thương thực hiện và chỉ đạo các chủ đầu tư dự án xem xét trong quá trình lập kế hoạch đấu thầu, lập hồ sơ mời thầu trên nguyên tắc hình thành những gói thầu sử dụng máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước sản xuất được hoặc điều kiện về việc phải sử dụng máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước sản xuất được, để tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước tham gia đấu thầu hoặc cung ứng.
Chỉ thị cũng yêu cầu các cơ quan nói trên rà soát tình hình nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu trong thời gian qua, báo cáo nhu cầu nhập khẩu trong thời gian tới đối với các dự án đang và sẽ triển khai. Trên cơ sở đó, chỉ đạo việc nhập khẩu hợp lý, không gây tồn đọng và sử dụng vào mục đích khác. Đồng thời đăng ký nhu cầu sử dụng các loại máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu sản xuất trong nước theo Danh mục đã được công bố tại Quyết định 2840/QĐ-BCT ngày 28/5/2010 để các doanh nghiệp sản xuất có kế hoạch đáp ứng và đưa các loại máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu này để tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu trong nước.
 

 

THANH TRA CHÍNH PHỦ


Quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo (SMS: 04/2010/TT-TTCP) - Quy trình này được ban hành theo Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26/8/2010 của Thanh tra Chính phủ. Theo đó, đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo (gọi chung là đơn) được tiếp nhận từ các nguồn: do cơ quan, tổ chức trực tiếp gửi đến; do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí và các cơ quan khác chuyển đến; được gửi đến qua dịch vụ bưu chính. Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm xử lý đơn tiếp nhận được từ các nguồn nói trên trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn. Việc xử lý đơn phải tuân theo quy định của pháp luật, đảm bảo tính khoa học, khách quan, trung thực, chính xác, kịp thời.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ điều kiện thụ lý theo quy định thì cán bộ xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan thụ lý để giải quyết. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý theo quy định thì cán bộ xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do không được thụ lý. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết thì cán bộ xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn khiếu nại đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật; đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo mà chưa được giải quyết thì cán bộ xử lý đơn đề xuất với thủ trưởng cơ quan ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết vụ việc khiếu nại đó. Trường hợp đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc không được thụ lý để giải quyết thì cơ quan nhận được đơn sau khi xử lý xong đơn phải trả lại người khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/10/2010.
 

 

LIÊN BỘ


Quy định về công khai giá cước vận tải bằng xe ô tô (SMS: 129/2010/TTLT-BTC-BGTVT) - Ngày 27/8/2010, liên Bộ Tài chính-Giao thông vận tải ban hành Thông tư số 129/2010/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải đường bộ và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ. Thông tư này hướng dẫn về kê khai giá cước, niêm yết giá cước vận tải bằng xe ô tô; giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quản lý và thực hiện giá cước vận tải đường bộ và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Theo Thông tư này, kê khai giá cước vận tải bằng xe ô tô (bao gồm kê khai lần đầu và kê khai lại) là việc đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện công khai giá cước vận tải bằng xe ô tô do đơn vị cung cấp theo từng loại hình vận tải với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận kê khai; đơn vị kinh doanh vận tải có trụ sở đóng tại địa phương nào thì thực hiện kê khai giá cước với cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận kê khai tại địa phương đó. Tất cả các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải thực hiện niêm yết giá cước (công khai giá cước với khách hàng); việc niêm yết giá cước vận tải được thực hiện theo các hình thức: thông báo công khai tại nơi bán vé, nơi giao dịch, mặt ngoài hoặc bên trong phương tiện, thuận tiện cho việc quan sát của khách hàng; khuyến khích đơn vị thông báo giá cước vận tải trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đối với vận tải hành khách theo tuyến cố định bắt buộc phải niêm yết giá cước tại nơi bán vé, ở mặt ngoài thành xe phía bên trái gần cánh cửa trước và bên trong xe nơi hành khách dễ quan sát; đối với vận tải hành khách bằng xe buýt bắt buộc phải niêm yết giá cước ở mặt ngoài thành xe phía bên trái gần cánh cửa trước và bên trong xe nơi hành khách dễ quan sát; đối với vận tải hành khách bằng taxi bắt buộc phải niêm yết giá cước ở mặt ngoài cánh cửa xe và bên trong xe phía dưới vị trí gắn đồng hồ tính tiền.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ điểm 2, 3, 4 và 5 mục II Thông tư liên tịch số 86/2007/TTLT-BTC-BGTVT ngày 18/7/2007.