Số 35.2004 (188) ngày 10/09/2004

 CHÍNH PHỦ


Quy định về dịch vụ viễn thông
(SMS: 200187 - Không gửi qua fax)
- Ngày 03/9/2004, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 160/2004/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về viễn thông, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Theo đó, người sử dụng dịch vụ có thể tự đảm nhiệm hoặc thuê các tổ chức, cá nhân khác thiết kế, lắp đặt thiết bị đầu cuối thuê bao, mạng nội bộ trong phạm vi địa điểm của mình cho đến điểm kết cuối của mạng viễn thông công cộng...
Đối với dịch vụ viễn thông cố định, các tổ chức, cá nhân được thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối thuê bao cố định trong phạm vi địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp pháp và bán lại dịch vụ cho người sử dụng trong phạm vi địa điểm đó... Đối với dịch vụ viễn thông di động việc bán hoặc cho thuê các thiết bị đầu cuối thuê bao di động và bán lại dịch vụ dựa trên cơ sở mua lưu lượng của doanh nghiệp viễn thông...
Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng được lắp đặt hệ thống thiết bị viễn thông trong phạm vi địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp pháp để bán lại dịch vụ viễn thông trên phạm vi cả nước trên cơ sở thuê kênh đường dài trong nước và quốc tế của các doanh nghiệp viễn thông khác...
Hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ được thể hiện bằng hình thức văn bản, lời nói, phương thức thanh toán hoặc bằng các hành vi cụ thể khác theo quy định của pháp luật...


Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
(SMS: 17272 - Không gửi qua fax)
- Theo Nghị định số 159/2004/NĐ-CP ban hành ngày 31/8/2004, Chính phủ quy định: tổ chức và cá nhân có đăng ký kinh doanh, đăng ký hành nghề tư vấn khi tham gia hoạt động thông tin khoa học và công nghệ được đặt hàng, ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng dịch vụ và thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của khách hàng; Tự thành lập hoặc cùng với tổ chức, cá nhân khác thành lập, xác định nhiệm vụ hoạt động cho tổ chức dịch vụ do mình thành lập...
Đối với công dân Việt Nam và công dân nước ngoài bảo vệ học vị tiến sĩ tại Việt Nam, trước khi bảo vệ chính thức, công dân Việt Nam bảo vệ học vị tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ ở nước ngoài, khi về nước phải nộp 01 bản luận văn kèm 01 bản tóm tắt cho Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia...
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng quy định: các tranh chấp hợp đồng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ được giải quyết trước hết theo nguyên tắc hoà giải, thoả thuận giữa các bên. Trường hợp không tự giải quyết được thì giải quyết tại Toà án nếu không có thoả thuận về trọng tài...
Tài liệu, sách báo, tạp chí, tài liệu điện tử trực tiếp phục vụ cho hoạt động khoa học và công nghệ nhập khẩu không phải chịu thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng...

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
 

 BỘ TÀI CHÍNH


Xử lý rủi ro vốn của Nhà nước
(SMS: 17269)
- Theo Thông tư số 89/2004/TT-BTC ban hành ngày 3/9/2004 về xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn các biện pháp xử lý như sau: gia hạn nợ; Khoanh nợ; Miễn, giảm lãi vay; Xoá nợ (gốc và lãi) trên nguyên tắc: việc xem xét, xử lý rủi ro chỉ được thực hiện đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan; Mức độ thiệt hại trên cơ sở đề nghị của Chủ đầu tư (hoặc đại diện của bên vay vốn) có xác nhận của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền...
Nguyên nhân rủi ro khách quan được xác định như sau: Chủ đầu tư gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chiến tranh, tai nạn bất ngờ làm cho dự án vay vốn bị thiệt hại về tài sản; Do Nhà nước điều chỉnh chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của chủ đầu tư dẫn đến tình trạng khó khăn trong quá trình trả nợ vay...
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.


Sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập doanh nghiệp
(SMS: 200184 - Không gửi qua fax)
- Ngày 01/9/2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 88/2004/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Thông tư này có những điểm sửa đổi, bổ sung như sau: miễn thuế hai năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho sáu năm tiếp theo đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp; miễn thuế ba năm và giảm 50% cho bảy năm tiếp theo đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong khu chế xuất, cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp; miễn thuế bốn năm và giảm 50% cho bảy năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh phát triển hạ tầng mới thành lập từ dự án đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất trong lĩnh vực sản xuất không phân biệt trong hay ngoài khu chế xuất...
Bên cạnh đó, Thông tư này cũng sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số mẫu bảng kê mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh không có hoá đơn, chứng từ; Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp...


Mức thuế suất thuế nhập khẩu mới mặt hàng thép
(SMS: 17268 - Không gửi qua fax)
- Theo Quyết định số 71/2004/QĐ-BTC ban hàng ngày 31/8/2004 về việc điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng thép, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định: áp dụng mức thuế suất ưu đãi đối với mặt hàng: sắt hoặc thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm mặt cắt ngang hình chữ nhật (kể cả hình vuông) có chiều rộng nhỏ hơn hai lần chiều dầy là 5% (quy định  trước đây là 10%); Cùng loại sản phẩm trên được cán phẳng, có chiều rộng từ 600 mm trở lên, đã phủ, mạ hoặc tráng hình lượn sóng chiều dầy không quá 1,2 mm, dạng thanh và que, dạng cuộn cuốn không đều, được cán mỏng có tiết diện mặt cắt ngang hình tròn không quá 50 mm, chiều rộng mặt cắt ngang hình chữ nhật (kể cả hình vuông) không quá 20 mm, thép làm cốt bê tông, thép thanh trục, thép mangan: 10% (trước đây: 40%)...
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng cho các Tờ khai hàng hoá nhập khẩu nộp cho cơ quan Hải quan kể từ ngày 19/8/2004.


Bãi bỏ giá tính thuế tối thiểu
(SMS: 200185 - Không gửi qua fax)
- Theo Thông tư số 87/2004/TT-BTC ban hành ngày 31/8/2004 hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Bộ Tài chính hướng dẫn: bãi bỏ nội dung quy định về giá tính thuế tối thiểu. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng hàng hoá, giá tính thuế và thuế suất của mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu...
Bên cạnh đó, Thông tư này còn có một số điểm mới sau: đối
với trường hợp chưa xuất trình được chứng nhận xuất xứ (C/O) khi làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan vẫn tính thuế theo mức thuế suất ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt theo cam kết và kê khai của đối tượng nộp thuế. Trong thời hạn 60 ngày, đối tượng nộp thuế phải xuất trình C/O. Nếu không, cơ quan hải quan sẽ tính lại thuế và xử phạt vi phạm...
Trường hợp đối tượng nộp thuế kê khai trước ngày đăng ký tờ khai hàng hóa xuất-nhập khẩu thì tỷ giá tính thuế được áp dụng theo tỷ giá tại ngày đối tượng nộp thuế đã kê khai nhưng không quá 3 ngày trước ngày đăng ký tờ khai...
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu nằm trong Danh mục hàng hóa tiêu dùng theo quy định của Bộ Thương mại nhưng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu trực tiếp tiêu dùng cho sản xuất thì được áp dụng thời hạn nộp thuế là 30 ngày hoặc 275 ngày kể từ ngày doanh nghiệp nhận được thông báo của cơ quan hải quan...

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
 

 BỘ THƯƠNG MẠI


Miễn thuế nhập khẩu đối với một số nguyên liệu
(SMS: 200186 - Không gửi qua fax)
- Ngày 26/8/2004, Bộ Thương mại đã ban hành Thông tư số 07/2004/TT-BTM hướng dẫn phân loại chi tiết nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện được miễn thuế nhập khẩu trong 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp danh theo hợp đồng hợp tác kinh doanh quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP.
Theo đó, điều kiện được hưởng miễn thuế nhập khẩu quy định như sau: Giấy phép đầu tư được cấp có quy định thuộc một trong ba trường hợp sau: sản phẩm thuộc "Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư", địa bàn đầu tư thuộc "Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn", dự án đầu tư thuộc lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí, điện, điện tử; Nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện được miễn thuế nhập khẩu phải không thuộc "Danh mục nguyên liệu, bán thành phẩm trong nước sản xuất được"...
Đối với dự án mà Giấy phép đầu tư có quy định tỷ lệ xuất khẩu, nếu 2 năm liên tiếp doanh nghiệp không thực hiện được tỷ lệ xuất khẩu thì sẽ không được xem xét miễn thuế nhập khẩu mà chỉ được xem xét hoàn thuế nhập khẩu theo từng năm. Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm sản phẩm cho doanh nghiệp chế xuất thì chỉ được xem xét hoàn thuế hoàn thuế nhập khẩu sau khi doanh nghiệp chế xuất đã xuất khẩu sản phẩm...

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
 

 TỔNG CỤC THUẾ


Giá tính lệ phí trước bạ ôtô, xe máy
(SMS: 200188)
- Theo Công văn số 2801/TCT/DNK ra ngày 03/9/2004 về giá tính lệ phí trước bạ làm căn cứ để truy thu thế GTGT và thuế TNDN đối với hoạt động kinh doanh xe ôtô và xe 2 bánh gắn máy, Tổng cục Thuế  hướng dẫn: Đối với các loại xe ôtô tải, xe ôtô vận tải hành khách đã qua sử dụng được phép nhập khẩu vào Việt Nam, cần tham khảo tỷ lệ % chất lượng của phương tiện kê khai khi nhập khẩu và giá thực tế bán trong nước để xây dựng biểu giá trước bạ...
Giá tính lệ phí trước bạ chỉ sử dụng để xử lý đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe gắn máy vi phạm ghi giá trên hoá đơn không đúng giá thị trường, không phải là giá buộc các cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe gắn máy ghi trên hoá đơn...
Để việc định giá tính lệ phí trước bạ đúng với quy định và có tính khách quan cần khảo sát giá thực tế ở một số cơ sở kinh doanh trên một số địa bàn, đồng thời tham khảo giá tính lệ phí trước bạ của địa phương liền kề, trên cơ sở đó lập bảng giá dự tính điều chỉnh...


Thuế suất thuế GTGT đối với xây dựng, lắp đặt
(SMS: 17267)
- Theo Công văn 2761/TCT/DNNN ra ngày 30/8/2004, Tổng cục Thuế hướng dẫn: đối với công trình xây dựng, lắp đặt đã ký hợp đồng xây dựng trước 1/1/2004 với mức thuế suất thuế GTGT 5% nhưng đến 31/12/2003 các công trình xây dựng, lắp đặt dở dang chưa hoàn thành thì khối lượng xây dựng dở dang này được tiếp tục áp dụng mức thuế suất là 5%. Trường hợp hợp đồng xây dựng, lắp đặt ký trước 1/1/2004 với mức thuế suất thuế GTGT 5%, nhưng năm 2003 chưa thực hiện xây dựng, lắp đặt, không có khối lượng xây dựng, lắp đặt dở dang thì thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với các công trình này là 10%...