Số 34.2011 (543) ngày 23/08/2011

 

SỐ 34 (543) - THÁNG 8/2011

* LuatVietnam - website cung cấp dịch vụ tra cứu Văn bản pháp luật tiếng Việt và tiếng Anh, hoạt động từ tháng 10/2000 - nơi hỗ trợ Quý khách hàng tìm văn bản và các thông tin liên quan ĐẦY ĐỦ - CHÍNH XÁC - NHANH NHẤT!
* Thông tin chi tiết về dịch vụ của LuatVietnam, xin Quý khách vui lòng tham khảo tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

#

KÝ HIỆU

VĂN BẢN

 

Trong s này:

CHÍNH PHỦ

 

1

70/2011/NĐ-CP

Nghị định 70/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã…

 

* Từ 1/10, lương tối thiểu vùng chính thức lên 2 triệu đồng/tháng

Trang 2

2

46/2011/QĐ-TTg

Quyết định 46/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 104/2009/QĐ-TTg ngày 12/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ…

 

* Tổng cục Đo lường có thêm Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường 4

Trang 2

3

45/2011/QĐ-TTg

Quyết định 45/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hỗ trợ một phần kinh phí đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với giáo viên…

 

* Hỗ trợ 13% lương tối thiểu chung đóng BHXH cho giáo viên mầm non

Trang 2

4

44/2011/QĐ-TTg

Quyết định 44/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên được xem xét cấp bảo lãnh Chính phủ

 

* 7 chương trình, dự án ưu tiên cấp bảo lãnh Chính phủ

Trang 3

5

1427/QĐ-TTg

Quyết định 1427/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011 - 2015

 

* 5 mục tiêu của Chương trình phòng, chống tội phạm mua bán người

Trang 3

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

 

 

 

6

17/2011/TT-NHNN

Thông tư 17/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá của Ngân hàng…

 

* Tổ chức tín dụng được cầm cố giấy tờ có giá để vay vốn ngắn hạn

Trang 3

7

16/2011/TT-NHNN

Thông tư 16/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc quy định về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

 

* Quy định kiểm soát và kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước

Trang 4

BỘ TÀI CHÍNH

 

 

 

8

117/2011/TT-BTC

Thông tư 117/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài

 

* Hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công

Trang 4

9

116/2011/TT-BTC

Thông tư 116/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 36/2011/QĐ-TTg ngày 29/06/2011 của Thủ tướng Chính phủ…

 

* Bộ Tài chính hướng dẫn xác định giá tính thuế ôtô cũ nhập khẩu

Trang 5

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

 

 

 

10

37/2011/TT-BGDĐT

Thông tư 37/2011/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến thủ tục hành chính…

 

* Sửa đổi, bổ sung về nội dung, hình thức tuyển dụng giáo viên

Trang 5

 

Nếu chưa sử dụng dịch vụ thuê bao của LuatVietnam, để nhận được văn bản yêu cầu, Quý khách cần soạn tin theo cấu trúc:
VB
  Sốvănbản gửi 6689

VD: Muốn xem nội dung Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, soạn tin: VB 71/2010/ND-CP gửi 6689.

Hiện chúng tôi đã có Danh sách văn bản mới tháng 07/2011, để nhận được danh sách này qua email, bạn cần soạn tin nhắn theo cấu trúc: VB DS07/2011 Emailnhận gửi đến 6689.

TÓM TẮT VĂN BẢN:

TỪ 1/10, LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG CHÍNH THỨC
LÊN 2 TRIỆU ĐỒNG/THÁNG

Chính phủ đã chính thức nâng lương tối thiểu vùng thêm từ 300.000 đồng đến 650.000 đồng so với quy định hiện nay, áp dụng thống nhất đối với cả khu vực doanh nghiệp trong nước và khu vực doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.

Ngày 22/08/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định 70/2011/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động, có hiệu lực từ ngày 05/10/2011; thay thế 02 Nghị định số 107/2010/NĐ-CP và số 108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010.

Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ ngày 01/10/2011 đến hết ngày 31/12/2012 như sau: Mức lương tối thiểu vùng là 2 triệu đồng/tháng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I; mức 1,78 triệu đồng/tháng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II; mức 1,55 triệu đồng/tháng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III; mức 1,4 triệu đồng/tháng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn thuộc vùng IV.
 

 

Mức lương tối thiểu vùng này là mức lương thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp thỏa thuận tiền lương trả cho người lao động và được làm căn cứ để xây dựng các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương, tính các mức lương ghi trong hợp đồng lao động và thực hiện các chế độ khác do doanh nghiệp xây dựng và ban hành theo thẩm quyền do pháp luật lao động quy định.

Nghị định cũng quy định mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng. Đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp trả lương cho người lao động cao hơn mức lương tối thiểu vùng được quy định trong Nghị định.

Khuyến khích doanh nghiệp tổ chức ăn giữa ca cho người lao động; mức tiền ăn giữa ca do doanh nghiệp, Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành công đoàn lâm thời và người lao động thỏa thuận, để đảm bảo chất lượng bữa ăn giữa ca cho người lao động…

TỔNG CỤC ĐO LƯỜNG CÓ THÊM TRUNG TÂM KỸ THUẬT
TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG 4

Ngày 22/08/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 46/2011/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung Quyết định số 104/2009/QĐ-TTg ngày 12/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.

Theo đó, Tổng cục sẽ có thêm 01 tổ sự nghiệp là Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 4 bên cạnh 14 tổ chức sự nghiệp hiện có, nâng tổng số tổ

 

chức thuộc Tổng cục lên 24 đơn vị.

Thủ tướng cũng giao Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập, giải thể, sắp xếp, tổ chức lại các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng theo quy định của pháp luật.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2011.
 

HỖ TRỢ 13% LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG ĐÓNG BHXH
CHO GIÁO VIÊN MẦM NON

Ngày 18/08/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 45/2011/QĐ-TTg về quy định hỗ trợ một phần kinh phí đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện đối với giáo viên mầm non có thời gian công tác từ trước năm 1995 nhưng chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.

Các đối tượng nêu trên được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để đóng BHXH tự nguyện khi có đủ các điều kiện: Đã có thời gian công tác trong cơ sở giáo dục mầm non trước ngày 01/01/1995, liền sau đó được tuyển dụng hoặc ký hợp đồng lao động làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non; khi nghỉ việc có đủ tuổi đời theo quy định và có từ đủ 15 đến dưới 20 năm đóng BHXH; chưa nhận chế độ BHXH 1 lần và cam kết tham gia BHXH tự nguyện để đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng.

Nhà nước hỗ trợ kinh phí bằng 13% tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định tại thời điểm đối tượng được hưởng hỗ trợ tham gia BHXH tự nguyện. 

 

Khuyến khích các địa phương, cơ sở giáo dục mầm non hỗ trợ thêm kinh phí đóng BHXH đối với các đối tượng được hưởng hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này.

Thời gian được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đóng BHXH tự nguyện thông qua cơ quan BHXH là số tháng thực tế làm giáo viên mầm non trước ngày 01/01/1995 của người được hỗ trợ nhưng tối đa không quá 60 tháng.

Cơ quan BHXH xác nhận việc tham gia BHXH tự nguyện cho các đối tượng thuộc diện hưởng hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này khi đảm bảo các 02 điều kiện là: Tham gia BHXH tự nguyện theo quy định của Luật BHXH và đóng phần kinh phí bảo hiểm còn lại sau khi đã được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí theo quy định.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/10/2011.

7 CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN CẤP BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ

Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký ban hành Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên được xem xét cấp bảo lãnh Chính phủ kèm theo Quyết định số 44/2011/QĐ-TTg ngày 18/08/2011.

Theo Quyết định này, có 07 chương trình, dự án ưu tiên được xem xét cấp bảo lãnh Chính phủ, trong đó có: Các chương trình, dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng quyết định chủ trương đầu tư và là dự án trọng điểm, thuộc diện triển khai cấp bách trong mọi lĩnh vực; chương trình tín dụng có mục tiêu Nhà nước do ngân hàng chính sách của Nhà nước thực hiện trong lĩnh vực do Thủ tướng quyết định; chương trình, dự án được tài trợ bằng khoản vay thương mại gắn với nguồn vốn ODA dưới dạng tín dụng hỗn hợp.

Bên cạnh đó, ưu tiên được xem xét cấp bảo lãnh Chính phủ đối với chương trình, dự án trong lĩnh vực năng lượng và khai thác khoáng sản, gồm: Đầu tư và phát triển lĩnh vực điện; đầu tư nhà máy lọc dầu và khí đốt; đầu tư khai thác alumin và nhôm do Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư.

Các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực xây dựng, phát triển hạ tầng và kết cấu  

 

hạ tầng được hỗ trợ bao gồm: Đầu tư xây dựng và khai thác cảng biển nước sâu theo quy hoạch, đầu tư đội tàu bay, xây dựng đường cao tốc, xây dựng cầu giao thông quốc gia được Thủ tướng phê duyệt; mua sắm đầu máy toa xe trong dự án đầu tư hệ thống đường sắt quốc gia do Quốc hội phê duyệt đầu tư và dự án đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục đào tạo, dạy nghề có khả năng hoàn vốn…

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/10/2011.

Được biết, bảo lãnh Chính phủ là bảo lãnh có tính pháp lý cao nhất tại Việt Nam; cam kết bảo lãnh Chính phủ được thực hiện dưới hình thức thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh hoặc quyết định bảo lãnh (gọi chung là thư bảo lãnh); Chính phủ chỉ cấp bảo lãnh mà không cấp tái bảo lãnh.

Hiện mức bảo lãnh không vượt quá 80% tổng mức đầu tư của chương trình, dự án, trong đó đã bao gồm tất cả các chi phí vay có liên quan, trừ trường hợp dự án, công trình trọng điểm, dự án lớn có tính cấp bách và có tầm quan trọng đặc biệt cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

5 MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG
TỘI PHẠM MUA BÁN NGƯỜI

Ngày 18/08/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1427/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011 - 2015. Chương trình này được hưởng cơ chế tài chính như đối với chương trình mục tiêu quốc gia.

Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011 - 2015 được xác định là một trong các nhiệm vụ chính trị quan trọng của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền nhằm đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

Có 05 mục tiêu cụ thể của Chương trình là: Tăng cường giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và hành động cho mọi tầng lớp nhân dân về phòng, chống tội phạm mua bán người; nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố và xét xử vụ án mua bán người; nâng cao hiệu quả công tác xác minh, tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về; hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và nâng

 

cao hiệu quả thi hành pháp luật về phòng, chống mua bán người.

Từ nay đến năm 2015, Chương trình sẽ được triển khai thực hiện thông qua 05 Đề án là: Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng phòng, chống tội phạm mua bán người trong toàn xã hội, cơ quan chủ trì là Bộ Thông tin và Truyền thông; nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm mua bán người; tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về…

Dự kiến, tổng kinh phí thực hiện Chương trình từ nguồn ngân sách Trung ương là 270 tỷ đồng, bao gồm vốn đầu tư phát triển là 74 tỷ đồng, vốn sự nghiệp là 196 tỷ đồng. Ngoài ra, ngân sách Nhà nước đảm bảo trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các Bộ, ngành và được huy động từ nguồn ngân sách địa phương, viện trợ quốc tế và huy động nguồn hợp pháp khác.
 

TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC CẦM CỐ GIẤY TỜ CÓ GIÁ
ĐỂ VAY VỐN NGẮN HẠN

Ngày 18/08/2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Thông tư số 17/2011/TT-NHNN quy định về việc cho vay ngắn hạn bằng VNĐ của NHNN đối với các tổ chức tín dụng (TCTD) dưới hình thức có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các TCTD.

TCTD được vay vốn khi không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; có giấy tờ có giá đủ tiêu chuẩn và thuộc danh mục các giấy tờ có giá được sử dụng cầm cố vay vốn; có mục đích vay vốn phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ của NHNN; có hồ sơ đề nghị vay cầm cố theo đúng quy định; không có nợ quá hạn tại NHNN tại thời điểm đề nghị vay vốn và có cam kết về sử dụng tiền vay đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi cho NHNN đúng thời gian quy định.

Các loại giấy tờ có giá được cầm cố phải đạt tiêu chuẩn: Được phép chuyển nhượng, thuộc sở hữu hợp pháp của TCTD đề nghị vay, có thời hạn còn lại tối thiểu bằng thời gian vay, không phải là giấy tờ có giá do TCTD đề nghị vay phát hành; danh mục, thứ tự ưu tiên các giấy tờ có giá được sử dụng cầm cố vay vốn và tỷ lệ giữa giá trị giấy tờ có giá và số tiền vay cầm cố tại NHNN do Thống đốc quy định trong từng thời kỳ.

Giá trị giấy tờ có giá được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay cầm cố

 

là tổng giá trị phát hành của giấy tờ có giá được tính theo mệnh giá. Mức cho vay tối đa không vượt quá giá trị giấy tờ có giá làm bảo đảm được quy đổi theo quy định của NHNN.

Thời hạn cho vay cầm cố là dưới 12 tháng và không vượt quá thời hạn còn lại của giấy tờ có giá được cầm cố; thời hạn này bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ; trường hợp ngày trả nợ trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì thời hạn cho vay được kéo dài đến ngày làm việc tiếp theo. Căn cứ mục đích vay vốn của TCTD, NHNN quyết định thời hạn cho vay, kỳ hạn thu nợ trong từng trường hợp cụ thể.

Lãi suất cho vay cầm cố đối với các TCTD là lãi suất tái cấp vốn của NHNN áp dụng khi cho vay cầm cố đối với các TCTD tại thời điểm giải ngân khoản vay và duy trì trong suốt thời hạn cho vay; trường hợp dư nợ vay cầm cố bị chuyển sang nợ quá hạn thì TCTD phải chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng…

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2011, thay thế Thông tư số 03/2009/TT-NHNN ngày 02/03/2009 và Thông tư số 11/2009/TT-NHNN ngày 27/05/2009.
 

QUY ĐỊNH KIỂM SOÁT VÀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 16/2011/TT-NHNN ngày 17/08/2011 quy định về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN).

Mục tiêu hoạt động kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo hoạt động của từng đơn vị được triển khai đúng định hướng, các biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ có hiệu lực và hiệu quả; phát hiện, ngăn chặn các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tại đơn vị; quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực tại đơn vị an toàn và hiệu quả; bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ và kiến nghị với Thống đốc NHNN trong việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các cơ chế, quy chế nhằm tăng cường biện pháp đảm bảo an toàn tài sản, tăng hiệu quả hoạt động.

Tùy theo quy mô, mức độ, phạm vi và đặc thù hoạt động của đơn vị, Thống đốc quyết định thành lập Phòng/Bộ phận kiểm soát nội bộ hoặc kiểm soát viên, cán bộ làm công tác kiểm soát nội bộ chuyên trách tại đơn vị. Phòng/Bộ phận kiểm soát nội bộ hoặc kiểm soát viên, cán bộ làm công tác kiểm soát nội bộ chuyên trách chịu sự điều hành trực tiếp của Thủ trưởng đơn vị.

Trong mọi trường hợp dù có hay không có Phòng/Bộ phận kiểm soát nội bộ hoặc kiểm soát viên, cán bộ làm công tác kiểm soát nội bộ chuyên trách, đơn vị phải thiết lập, duy trì, tổ chức thực hiện kiểm soát nội bộ theo các quy định tại Thông tư này.
 

 

Mục tiêu hoạt động kiểm toán nội bộ nhằm đánh giá độc lập về tính thích hợp, tính tuân thủ pháp luật và các cơ chế, chính sách của ngành đối với đơn vị được kiểm toán; đánh giá về tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán, nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, các biện pháp khắc phục tồn tại, nâng cao tính hiệu quả, hiệu lực trong quản lý và sử dụng tiền và tài sản nhà nước trong hoạt động của đơn vị được kiểm toán.

Vụ Kiểm toán nội bộ là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của NHNN thực hiện kiểm toán nội bộ mọi hoạt động tại các đơn vị thuộc hệ thống NHNN, chịu trách nhiệm trước Thống đốc về những kết luận và kiến nghị trong báo cáo kết quả kiểm toán.

Tuỳ theo mức độ rủi ro của từng đơn vị, kiểm toán nội bộ có thể đánh giá những nội dung chính như sau: Mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ; tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và mức độ chính xác của hệ thống hạch toán kế toán và các báo cáo tài chính; đảm bảo sự tuân thủ pháp luật, các quy chế, cơ chế của ngành và các quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của đơn vị; đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả của các hoạt động và việc sử dụng các nguồn lực…

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2011; Quyết định số 486/2003/QĐ-NHNN ngày 19/05/2003 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA GIA CÔNG

Ngày 15/08/2011, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 117/2011/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài.

Việc thực hiện thủ tục hải quan đối với 01 hợp đồng gia công (gồm tiếp nhận hợp đồng, tiếp nhận định mức, làm thủ tục hải quan cho từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu của hợp đồng, thanh khoản hợp đồng) được thực hiện tại 01 Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố do thương nhân lựa chọn.

Hợp đồng gia công được lập thành văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Các chứng từ kèm theo hợp đồng do bên đặt gia công là thương nhân nước ngoài phát hành bằng hình thức điện tử thì bên nhận gia công là thương nhân Việt Nam ký, đóng dấu xác nhận.
 

 

Phụ lục hợp đồng gia công là 01 bộ phận không tách rời của hợp đồng gia công; mọi sự thay đổi, bổ sung, điều chỉnh các điều khoản của hợp đồng gia công được thể hiện bằng phụ lục hợp đồng trước thời điểm hợp đồng gia công hết hiệu lực và thông báo phụ lục này với cơ quan hải quan trước hoặc cùng thời điểm thương nhân Việt Nam làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng đầu tiên theo phụ lục của hợp đồng đó.

Ngoài ra, Thông tư cũng quy định cụ thể về trình tự, thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài và hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài…

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/09/2011 và thay thế Thông tư số 116/2008/TT-BTC ngày 04/12/2008, Thông tư số 74/2010/TT-BTC ngày 14/05/2010 và các văn bản hướng dẫn trước đây của Bộ Tài chính trái với Thông tư này.

BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH GIÁ TÍNH
THUẾ ÔTÔ CŨ NHẬP KHẨU

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 116/2011/TT-BTC ngày 15/08/2011 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 36/2011/QĐ-TTg ngày 29/06/2011 về việc ban hành mức thuế nhập khẩu xe ôtô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng.

Theo Thông tư này, người khai hải quan có nghĩa vụ kê khai đầy đủ, chính xác mức thuế nhập khẩu, các chi phí liên quan đến việc mua bán xe ôtô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng nhập khẩu và tự xác định giá tính thuế theo quy định, trong đó phải khai báo chi tiết tên hàng, nhãn hiệu xe, hàng sản xuất, xuất xứ, kiểu xe, dung tích xi lanh, số chỗ ngồi, số cửa, số cầu, kiểu số, loại nhiên liệu sử dụng, model năm, các ký hiệu model khác nếu có, năm sản xuất, số ki-lô-mét đã chạy.

Cơ quan hải quan xác định giá tính thuế trong trường hợp người khai hải quan không xác định được giá tính thuế theo các phương pháp xác định trị giá; không khai báo hoặc khai báo không đúng; cơ quan hải quan bác bỏ giá khai báo của người khai hải quan; có nghi vấn về mức giá…

Giá tính thuế xe ô tô chơ người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự 06 phương pháp là: Theo giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu; theo giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt; theo giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự; theo giá trị khấu trừ; theo giá trị thanh toán và phương pháp suy luận xác định trị giá tính thuế.

 

Giá tính thuế do cơ quan hải quan xác định phải tuân thủ theo đúng trình tự, nguyên tắc và phương pháp xác định như đã nêu, trên cơ sở các nguồn thông tin dữ liệu tại thời điểm xác định giá, nhưng không thấp hơn mức giá kiểm tra loại xe giống hệt, tương tự có trong Danh mục quản lý rủi ro hàng hóa nhập khẩu cấp Tổng cục.

Trường hợp chưa có mức giá kiểm tra loại xe giống hệt, tương tự trong Danh mục quản lý rủi ro hàng hóa nhập khẩu cấp Tổng cục thì mức giá xác định không thấp hơn 10% qua mỗi năm sử dụng so với mức giá xe mới cùng loại, cùng năm sản xuất.

Được biết, xe ôtô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng phải chịu thuế từ ngày 15/08/2011 đã được Thủ tướng Chính phủ quy định trong Quyết định số 36/2011/QĐ-TTg ngày 29/06/2011. Trong đó, xe có dung tích xi lanh từ 1,5 lít đến dưới 2,5 lít sẽ chịu thuế suất phần trăm bằng thuế xe ôtô mới cùng loại, cộng thêm mức thuế tuyệt đối là 5.000 USD/xe. Tương tự, xe ôtô có dung tích xi lanh từ 2,5 lít trở lên sau khi áp thuế suất phần trăm như mức nêu trên sẽ phải tính thêm thuế tuyệt đối 15.000 USD/xe. Đối với một số dòng xe khác, tuy không phải chịu thuế suất phần trăm nhưng mức thuế tuyệt đối đều được nâng lên. Cụ thể, xe ôtô từ 10 đến 15 chỗ ngồi có dung tích xi lanh dưới 2 lít sẽ phải chịu thuế suất tuyệt đối là 9.500 USD/xe (tăng 1.500 USD so với mức thuế hiện hành); dung tích từ 2 đến 3 lít tăng từ 12.000 USD/xe lên 13.000 USD/xe; dung tích trên 3 lít thì mức thuế suất tăng lên đến 17.000 USD/xe…

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VỀ NỘI DUNG, HÌNH THỨC
TUYỂN DỤNG GIÁO VIÊN

Ngày 18/08/2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 37/2011/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến thủ tục hành chính tại Quyết định số 31/2008/QĐ-BGDĐT ngày 23/06/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và Quyết định số 62/2007/QĐ-BGDĐT ngày 26/10/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định nội dung và hình thức tuyển dụng giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên.

Theo quy định mới được sửa đổi, bổ sung, người đăng ký dự tuyển viên chức phải cam kết trong đơn đăng ký dự tuyển về điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định hiện hành đã được thông báo công khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các bản chụp văn bằng, chứng chỉ và giấy tờ liên quan khác nộp trong hồ sơ đăng ký dự tuyển; cam kết về việc tình nguyện phục vụ ở vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo (nếu có).

Bên cạnh đó, đối với các bản sao các văn bằng, chứng chỉ và bảng kết quả học

 

tập phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển, giấy chứng nhận thuộc đối tượng được hưởng ưu tiên… trong hồ sơ tuyển dụng sẽ không phải công chứng hoặc chứng nhận của của cơ quan nhà nước. Khi trúng tuyển, người đăng ký tuyển dụng phải mang bản chính đến cơ quan tuyển dụng để đối chiếu. Sau khi có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng làm việc theo quy định và báo cáo danh sách tuyển dụng về cơ quan có thẩm quyền quản lý giáo viên để kiểm tra, theo dõi.

Ngoài ra, Thông tư còn sửa đổi, bổ sung một số quy định về bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Trong đó, hồ sơ đăng ký bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho từng đối tượng bồi dưỡng do cơ sở bồi dưỡng được giao nhiệm vụ quy định. Thí sinh nộp hồ sơ đăng ký bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho cơ sở bồi dưỡng chậm nhất là 30 ngày trước khi xét tuyển.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2011.

 

  • Chi tiết của bản tin này được đăng tải đầy đủ trên website LuatVietnam www.luatvietnam.vn    
  • Quý khách sẽ nhận được nội dung toàn văn các văn bản trong bản tin và nhiều văn bản khác khi tham gia dịch vụ Tra cứu văn bản mới của LuatVietnam, hoặc sử dụng dịch vụ LuatVietnam-SMS gửi tin nhắn đến 6689.
  • Mọi yêu cầu cung cấp văn bản, xin liên hệ với [email protected]
  • Quý khách có thể tham khảo mọi thông tin về dịch vụ LuatVietnam tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Mọi chi tiết xin liên hệ:

TRUNG TÂM LUẬT VIỆT NAM - CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà TechnoSoft, phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Tel: 04.37833688 - Fax: 04.37833699
Tại TP.HCM:
Tòa nhà Hà Phan, số 456 Phan Xích Long, P.2, Q.Phú Nhuận, Tp. HCM - Tel: 08. 39950724
Email: [email protected]

 

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html. Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi huỷ bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.