Số 33.2011 (542) ngày 16/08/2011

 

SỐ 33 (542) - THÁNG 8/2011

* LuatVietnam - website cung cấp dịch vụ tra cứu Văn bản pháp luật tiếng Việt và tiếng Anh, hoạt động từ tháng 10/2000 - nơi hỗ trợ Quý khách hàng tìm văn bản và các thông tin liên quan ĐẦY ĐỦ - CHÍNH XÁC - NHANH NHẤT!
* Thông tin chi tiết về dịch vụ của LuatVietnam, xin Quý khách vui lòng tham khảo tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

#

KÝ HIỆU

VĂN BẢN

 

Trong s này:

CHÍNH PHỦ

 

1

1374/QĐ-TTg

Quyết định 1374/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015

 

* Đến 2015, đưa 3.000 lượt cán bộ, công chức đi đào tạo ở nước ngoài

Trang 2

2

43/2011/QĐ-TTg

Quyết định 43/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy hoạch về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư…

 

* Thủy điện Sơn La: Hộ tái định cư được nhận thêm 1 năm hỗ trợ

Trang 2

3

1349/QĐ-TTg

Quyết định 1349/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020…

 

* Đến 2020, xây dựng 131 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá 

Trang 3

4

69/2011/NĐ-CP

Nghị định 69/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về y tế dự phòng, môi trường y tế và phòng, chống HIV/AIDS

 

* Kỳ thị người nhiễm HIV bị phạt đến 20 triệu đồng

Trang 3

5

1343/QĐ-TTg

Quyết định 1343/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1101/QĐ-TTg ngày 23/07/2009 của của Thủ tướng Chính phủ…

 

* Thành lập Quỹ đổi mới khoa học công nghệ quốc gia 

Trang 3

6

1315/CT-TTg

Chỉ thị 1315/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh việc thực hiện hoạt động đấu thầu sử dụng vốn nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu

 

* Thủ tướng chỉ đạo thực hiện 9 nhiệm vụ trọng tâm về đấu thầu 

Trang 4

BỘ CÔNG THƯƠNG

 

 

 

7

30/2011/TT-BCT

Thông tư 30/2011/TT-BCT của Bộ Công thương về việc quy định tạm thời giới hạn hàm lượng cho phép của một số hóa chất độc hại trong sản phẩm điện…

 

* Từ 23/9, kiểm soát chặt hàm lượng hóa chất độc hại trong đồ điện, điện tử

Trang 4

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

 

 

 

8

35/2011/TT-BGDĐT

Thông tư 35/2011/TT-GDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định trao nhận học bổng, trợ cấp cho người học trong các cơ sở giáo dục…

 

* Quy định về xét, cấp học bổng, trợ cấp cho người học

Trang 5

9

34/2011/TT-BGDĐT

Thông tư 34/2011/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ trung cấp chuyên nghiệp

 

* Ban hành Danh mục 364 ngành, nghề đạo tạo trung cấp chuyên nghiệp 

Trang 5

10

32/2011/TT-BGDĐT

Thông tư 32/2011/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học

 

* 3 nội dung của Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học 

Trang 5

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

 

 

 

11

03/CT-BTTTT

Chỉ thị 03/CT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền Thông về việc tăng cường công tác quản lý chất lượng thiết bị phát thanh, truyền hình…

 

* Tăng cường quản lý thiết bị phát thanh, truyền hình không dây 

Trang 6

LIÊN BỘ

 

 

 

12

29/2011/TTLT-BCT-BTC

Thông tư liên tịch 29/2011/TTLT-BCT-BTC của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức phối hợp kiểm tra giữa cơ quan quản lý thị trường…

 

* 11 nội dung cần phối hợp kiểm tra giữa cơ quan Quản lý thị trường và Quản lý giá 

Trang 6

 

Nếu chưa sử dụng dịch vụ thuê bao của LuatVietnam, để nhận được văn bản yêu cầu, Quý khách cần soạn tin theo cấu trúc:
VB
  Sốvănbản gửi 6689

VD: Muốn xem nội dung Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, soạn tin: VB 71/2010/ND-CP gửi 6689.

Hiện chúng tôi đã có Danh sách văn bản mới tháng 07/2011, để nhận được danh sách này qua email, bạn cần soạn tin nhắn theo cấu trúc: VB DS07/2011 Emailnhận gửi đến 6689.

TÓM TẮT VĂN BẢN:

ĐẾN 2015, ĐƯA 3.000 LƯỢT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐI ĐÀO TẠO Ở NƯỚC NGOÀI

Ngày 12/08/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 1374/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015 với mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ công chức chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ có đủ năng lực xây dựng hệ thống chính trị, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tiên tiến, hiện đại.

Cụ thể, đến 2015, 100% cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định; 95% cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định; 90% cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng được đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm.

Đối với cán bộ, công chức cấp xã, phấn đấu đạt 90% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn quy định; 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc; 95% công chức cấp xã vùng đô thị, vùng đồng bằng; 90% công chức cấp xã vùng núi có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên.

Cùng với đó, Kế hoạch còn có mục tiêu đưa khoảng 3.000 lượt cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng tại các nước phát triển và đang phát triển; 100%

 

người hoạt động không chuyên trách được bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; 100% đại biểu Hội đồng Nhân dân các cấp được bồi dưỡng trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động ngay trong năm 2011 và nửa đầu năm 2012.

Để đạt được các mục tiêu nêu trên, Thủ tướng cũng yêu cầu phải thực hiện được 06 nội dung đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước, bao gồm: Lý luận chính trị; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước; kiến thức hội nhập; tin học, ngoại ngữ chuyên ngành; tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức công tác tại các vùng có tiếng dân tộc thiểu số sinh sống; đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học cho cán bộ, công chức; bồi dưỡng trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng Nhân dân các cấp theo chương trình quy định.

Việc đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài gồm các nội dung: Quản lý, điều hành chương trình kinh tế - xã hội; quản lý hành chính công; quản lý Nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực; xây dựng tổ chức và phát triển nguồn nhân lực; chính sách công, dịch vụ công; kiến thức hội nhập quốc tế…

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
 

THỦY ĐIỆN SƠN LA: HỘ TÁI ĐỊNH CƯ ĐƯỢC NHẬN THÊM 1 NĂM HỖ TRỢ

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 43/2011/QĐ-TTg ngày 10/08/2011 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007.

Theo quy định mới, hộ tái định cư được tăng thời gian hỗ trợ lương thực bằng tiền thêm 01 năm, nâng tổng thời gian hỗ trợ lên 03 năm. Cụ thể, mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ tái định cư đã xác định tại Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 được hỗ trợ lương thực bằng tiền có giá trị tương đương 20 kg gạo mỗi tháng trong 03 năm thay vì 02 năm như quy định trước đây.

Hộ không phải di chuyển nhưng bị thu đất sản xuất nếu được giao đất mới thì tùy theo diện tích đất bị thu hồi, mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ được hỗ trợ lương thực bằng tiền. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào diện tích đất bị thu hồi để quy định cụ thể về mức và thời gian hỗ trợ. Mức hỗ trợ tối đa không quá 20 kg gạo/người/tháng với thời gian không quá 03 năm (đối với hộ bị thu hồi 100% đất sản xuất). Giá gạo tính theo giá gạo tẻ trung bình tại địa phương ở thời điểm hỗ trợ.

Nếu theo quy định tại Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg, hộ tái định cư không phải i

 

nộp thêm phần giá trị chênh lệch giữa giá trị đất được giao và giá trị đất bị thu hồi đối với mọi loại đất thì với việc ban hành quy định mới, chỉ khi giá trị 02 loại đất là đất ở, đất sản xuất được giao cao hơn giá trị đất ở, đất sản xuất bị thu hồi thì hộ tái định cư mới không phải nộp thêm phần giá trị chênh lệch. Giá trị chênh lệch đất ở, đất sản xuất được tính tại thời điểm chi trả.

Về xây dựng cơ sở hạ tầng khu tái định cư tập trung nông thôn, đường nội bộ trong điểm tái định cư được xây dựng phù hợp với điều kiện địa hình thực tế nhưng không vượt tiêu chuẩn đường loại B giao thông nông thôn, thay vì bắt buộc đường nội bộ trong điểm tái định cư phải đạt tiêu chuẩn đường loại B như quy định trước đây.

Hệ thống thoát nước điểm tái định cư được tính chung cho việc thoát nước mưa và nước sinh hoạt bằng hệ thống rãnh hở, bố trí dọc đường giao thông. Riêng rãnh thoát nước trong phạm vi khu dân cư, thay vì quy định chỉ là rãnh xây, hở thì quyết định sửa đổi quy định có thể là rãnh xây hoặc đổ bêtông, hở.

Các sửa đổi, bổ sung này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/10/2011.

 

ĐẾN 2020, XÂY DỰNG 131 KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ

Ngày 09/08/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1349/QĐ-TTg về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch khi neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. 

Theo đó, đến năm 2020, các khu neo đầu tránh trú bão cho tàu cá được xây dựng thành một hệ thống, trên cơ sở lợi dụng tối đa các địa điểm có điều kiện tự nhiên thuận lợi, gần các ngư trường, vùng biển có tần suất bão cao, phù hợp tập quán của ngư dân, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do bão gây ra. 

Đồng thời, cần chú trọng xây dựng khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ở hải đảo, nhất là những đảo tiền tiêu của Tổ quốc, đảo có vị trí quan trọng về hậu cần dịch vụ nghề khai thác xa bờ; kết hợp chặt chẽ với việc thực hiện Quy hoạch hệ thống cảng cá, bến cá và các quy hoạch phát triển kinh tế đảo Việt Nam đến năm 2020, quy hoạch cơ sở hạ tầng an ninh quốc phòng ở biển đảo, bảo đảm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương ven biển. 

Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng phải đáp ứng đủ 04 điều kiện là: Gần ngư trường trọng điểm, tập trung tàu cá của nhiều tỉnh; vùng biển có tần suất bão cao;

 

có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đảm bảo an toàn cho tàu cá neo đậu tránh trú bão và có khả năng neo đậu được khoảng 800 - 1.000 tàu cá các loại trở lên. 

Đến năm 2020 có 131 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá với năng lực đáp ứng chỗ neo đậu cho 84.200 tàu cá gồm: tuyến bờ có 115 khu neo đậu tránh bão cho tàu cá (12 khu cấp vùng và 103 khu cấp tỉnh) với tổng năng lực đáp ứng chỗ neo đậu cho 75.650 tàu cá; tuyến đảo có 16 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá (5 khu cấp vùng và 11 khu cấp tỉnh) với tổng năng lực đáp ứng cho 8.550 tàu cá neo đậu.  

Dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020 là 11.230 tỷ đồng; trong đó giai đoạn 2010 - 2015 là 6.393 tỷ đồng để tập trung hoàn thành 17 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng là các dự án ưu tiên và một số khu neo đậu cấp tỉnh đang xây dựng dở dang; giai đoạn 2016 - 2020 vốn đầu tư là 4.837 tỷ đồng để xây dựng các khu neo đậu còn lại theo quy hoạch. 

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 288/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005.

KỲ THỊ NGƯỜI NHIỄM HIV BỊ PHẠT ĐẾN 20 TRIỆU ĐỒNG

Ngày 08/08/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 69/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về y tế dự phòng, môi trường y tế và phòng, chống HIV/AIDS. 

Trong đó, các hành vi vi phạm quy định về chống kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người nhiễm HIV bị phạt từ 5 đến 20 triệu đồng như: Từ chối tuyển dụng vì lý do người dự tuyển lao động nhiễm HIV; cha, mẹ bỏ rơi con chưa thành niên nhiễm HIV; cản trở hoặc từ chối tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, mai táng, hỏa táng vì lý do liên quan đến HIV/AIDS; kỷ luật, đuổi học sinh, sinh viên, học viên vì lý do người đó hoặc thành viên trong gia đình có nhiễm HIV. 

Nghị định cũng quy định phạt tiền từ 15 - 20 triệu đồng nếu có hành vi đe dọa truyền HIV cho người khác; lợi dụng hoạt động phòng chống HIV/AIDS để trục lợi hoặc thực hiện các hành vi trái pháp luật. Các vi phạm quy định về truyền máu về vô khuẩn, sát khuẩn và các quy định khác về chuyên môn trong xử lý phòng lây nhiễm HIV bị phạt tiền từ 10 - 15 triệu đồng. 

 

Đối với hành vi đưa tin bịa đặt về người nhiễm HIV đối với người không nhiễm HIV; sử dụng hình ảnh, thông điệp truyền thông có tính chất kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV và thành viên gia đình người nhiễm HIV cũng bị phạt tiền từ 15 - 20 triệu đồng. 

Hành vi tiết lộ cho người khác biết việc 01 người nhiễm HIV khi chưa được sự đồng ý của người đó; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định về thời điểm, thời lượng, vị trí đăng tải thông tin về phòng, chống HIV/AIDS theo quy định; hành vi lợi dụng hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS để kích động, gây phương hại đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống văn hóa dân tộc, đạo đức xã hội cũng bị phạt từ 10 - 15 triệu đồng...

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2011; bãi bỏ các Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Nghị định số 45/2005/NĐ-CP ngày 06/04/2005 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.

THÀNH LẬP QUỸ ĐỔI MỚI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

Ngày 05/08/2011, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký ban hành Quyết định số 1343/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1101/QĐ-TTg ngày 23/07/2009 về các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN). 

Theo đó, kể từ ngày 05/08/2011, Bộ KH&CN sẽ thêm Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, nâng tổng số tổ chức sự nghiệp lên con số 11 thay vì 10 tổ chức sự nghiệp như trước đây. 

Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia được thành lập theo Quyết định số 1342/QĐ-TTg, là tổ chức tài chính Nhà nước, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có  

 

chức năng cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh về vốn, hỗ trợ vốn cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu, chuyển giao, đổi mới và hoàn thiện công nghệ. 

Vốn điều lệ của Quỹ là 1.000 tỷ đồng do Ngân sách nhà nước về hoạt động khoa học, công nghệ cấp và được cấp vốn bổ sung hàng năm từ Ngân sách nhà nước để đạt tổng mức vốn điều lệ của Quỹ. Quỹ được sử dụng đến 50% vốn ngân sách nhà nước cấp để thực hiện các hình thức hỗ trợ lãi suất vay, cho vay ưu đãi, bảo lãnh để vay vốn.
 

THỦ TƯỚNG CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN 9 NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VỀ ĐẤU THẦU

Từ thực tế hiệu quả hoạt động đấu thầu năm 2010 còn một số tồn tại như: Cơ chế, chính sách chưa được hướng dẫn kịp thời; năng lực của chủ đầu tư, bên mời thầu, các tổ chức tư vấn ở một số địa phương còn hạn chế; công tác đào tạo chưa được triển khai toàn diện… Ngoài ra, chất lượng báo cáo về đấu thầu của một số Bộ, ngành, địa phương còn mang tính hình thức, vấn đề quản lý sau đấu thầu chưa được quan tâm đúng mức. 

Ngày 03/08/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 1315/CT-TTg về chấn chỉnh việc thực hiện hoạt động đấu thầu sử dụng vốn nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu, với 09 nhiệm vụ trọng tâm phải thực hiện trong thời gian tới. 

Cụ thể, các Bộ, ngành, địa phương cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật về đấu thầu và chấp hành nghiêm túc chế độ xử lý vi phạm về đấu thầu; kịp thời kiểm điểm, xử lý nghiêm cá nhân, tổ chức không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định của pháp luật về đấu thầu. 

Thực hiện đúng chỉ đạo của Thủ tướng về tình hình thực hiện chỉ định thầu, tập trung bố trí vốn và chỉ đạo thực hiện dứt điểm đối với các gói thầu, dự án trong  

 

danh mục được Thủ tướng cho phép áp dụng chỉ định thầu và gia hạn sang năm 2011 để đảm bảo hoàn thành trước cuối năm 2011. 

Các gói thầu không thuộc trường hợp được chỉ định thầu cần được tổ chức đấu thầu rộng rãi hoặc các hình thức khác phù hợp theo quy định. Trường hợp các gói thầu đủ điều kiện áp dụng chỉ định thầu nhưng vẫn có thể tổ chức đấu thầu thì khuyến khích tổ chức đấu thầu để đảm bảo hiệu quả kinh tế và tránh gây lãng phí nguồn vốn nhà nước. 

Bên cạnh đó, các Bộ, ngành, địa phương cần chủ động chỉ đạo chủ đầu tư, bên mời thầu các dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật về đấu thầu, nghiêm túc thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng về việc sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án sử dụng vốn nhà nước.

Cũng trong Chỉ thị này, Thủ tướng giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát để phát hiện và yêu cầu xử lý kịp thời những vi phạm trong công tác đấu thầu; báo cáo Thủ tướng để xử lý nghiêm minh đối với các vi phạm trong trường hợp cần thiết… 

TỪ 23/9, KIỂM SOÁT CHẶT HÀM LƯỢNG HÓA CHẤT TRONG ĐỒ ĐIỆN, ĐIỆN TỬ

Hàm lượng các hóa chất độc hại như: chì, thuỷ ngân, crôm... có trong hàng loạt các sản phẩm điện, điện tử lưu thông trên thị trường Việt Nam không được vượt quá 0,1% khối lượng sản phẩm.

Đây là quy định mới được Bộ Công Thương ban hành trong Thông tư số 30/2011/TT-BCT ngày 10/08/2011 quy định tạm thời giới hạn hàm lượng cho phép của một số hóa chất độc hại trong sản phẩm điện, điện tử.

Theo Thông tư này, có 08 nhóm sản phẩm điện, điện tử lưu thông trên thị trường Việt Nam phải đảm bảo giới hạn hàm lượng cho phép của một số hóa chất độc hại, gồm: Thiết bị gia dụng loại lớn; thiết bị gia dụng loại nhỏ; thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông; thiết bị tiêu dùng; thiết bị chiếu sáng; công cụ điện, điện tử (trừ các công cụ lớn, cố định sử dụng trong công nghiệp); đồ chơi, thiết bị giải trí, thể thao; dụng cụ đo lường tự động.

Các nhóm sản phẩm nêu trên phải đảm bảo hàm lượng mỗi hóa chất: Chì (Pb), Thủy ngân (Hg), Crom hóa trị 6 (Cr6+), Polybrominated Biphenyl (PBB) và Polybrominated Diphenyl Ete (PBDE), không được vượt quá 0,1% khối lượng sản phẩm. Riêng đối với hoá chất Cadimi (Cd), hàm lượng cho phép không được

 

vượt quá 0,01% khối lượng sản phẩm.

Cũng theo Thông tư này, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm điện, điện tử công bố thông tin chung theo hướng: Các sản phẩm điện, điện tử do tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu đã tuân thủ quy định của Thông tư này về giới hạn hàm lượng cho phép của các chất độc hại.

Việc công bố thông tin thực hiện theo một trong các hình thức: Đăng tải trên website của tổ chức, cá nhân; thông tin trong tài liệu hướng dẫn sử dụng, có thể dưới dạng sách hướng dẫn sử dụng hoặc giấy tờ hướng dẫn đi kèm sản phẩm; thông tin ở dạng điện tử; in trực tiếp lên sản phẩm hoặc bao bì. Trong mọi trường hợp, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm điện, điện tử tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông tin công bố.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/09/2011 và được thực hiện cho đến khi có Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia tương ứng thay thế; từ ngày 01/12/2012, các sản phẩm điện, điện tử được sản xuất, nhập khẩu phải thực hiện việc công bố thông tin về giới hạn hàm lượng cho phép của một số hóa chất độc hại theo quy định nêu trên.

QUY ĐỊNH VỀ XÉT, CẤP HỌC BỔNG, TRỢ CẤP CHO NGƯỜI HỌC

Ngày 11/08/2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 35/2011/TT-BGDĐT quy định về trao và nhận học bổng, trợ cấp cho người học trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Học bổng, trợ cấp quy định tại Thông tư này là học bổng, trợ cấp được tài trợ không hoàn lại bằng tiền hoặc hiện vật từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là nhà tài trợ) cho người học trong các cơ sở giáo dục, với mục đích để hỗ trợ, khuyến khích người học phấn đấu học tập, rèn luyện và phát triển sự nghiệp giáo dục.

Cơ quan tiếp nhận học bổng, trợ cấp có trách nhiệm thương thảo với nhà tài trợ về các yêu cầu cụ thể đối với các bên liên quan, thống nhất với nhà tài trợ bằng văn bản tài trợ học bổng, trợ cấp, đưa ra tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xét chọn học bổng, trợ cấp cho người học, cũng như quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan.

Khi xét chọn học bổng, trợ cấp, cơ sở giáo dục phải thông báo rộng rãi và niêm

 

yết công khai trong toàn cơ sở giáo dục để người học biết về chương trình học bổng, trợ cấp; tùy yêu cầu của từng chương trình học bổng, trợ cấp, việc lựa chọn người học nhận học bổng, trợ cấp có thể do Hội đồng xét chọn học bổng, trợ cấp của cơ sở giáo dục giới thiệu hoặc theo đề nghị của người học thông qua ý kiến của tập thể lớp, giáo viên chủ nhiệm, khoa, phòng ban chức năng, các tổ chức đoàn thể của cơ sở giáo dục và thủ thủ trưởng cơ sở giáo dục phê duyệt.

Cũng theo Thông tư này, nhà tài trợ học bổng được tạo điều kiện thuận lợi trong việc hỗ trợ người học vì mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục; được hưởng chính sách ưu đãi quy định tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008; được thông tin đầy đủ về việc triển khai chương trình học bổng, trợ cấp và được đảm bảo quyền lợi theo văn bản thỏa thuận đã thống nhất với đơn vị tiếp nhận học bổng, trợ cấp phù hợp với pháp luật Việt Nam.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2011; các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.
 

BAN HÀNH DANH MỤC 364 NGÀNH, NGHỀ ĐÀO TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP

Ngày 11/08/2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 34/2011/TT-BGDĐT ban hành Danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ trung cấp chuyên nghiệp.  

Danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ trung cấp chuyên nghiệp bao gồm 364 ngành, nghề đào tạo thuộc 24 nhóm ngành, nghề như: Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên, Nghệ thuật, Nhân văn, Báo chí và thông tin, Kinh doanh và quản

 

lý, Pháp luật, Khoa học tự nhiên, Toán và thống kê, Máy tính và công nghệ thông tin, Công nghệ kỹ thuật, Sản xuất và chế biến, Nông, lâm nghiệp và thủy sản, Khách sạn, du lịch, thể thao và dịch vụ cá nhân, Dịch vụ vận tải… 

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2011 và thay thế các Quyết định số 1114/QĐ-GDĐT ngày 04/05/1994; số 840/GD&ĐT ngày 17/03/1995; số 3607/GD-ĐT ngày 29/08/1996 và số 01/1998/QĐ-BGD&ĐT ngày 08/01/1998.

3 NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN TIỂU HỌC

Ngày 08/08/2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học dùng làm căn cứ của việc quản lý, chỉ đạo, tổ chức và biên soạn tài liệu phục vụ công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên tiểu học. 

Thông tư quy định 03 nội dung bồi dưỡng kiến thức thuộc 02 phần là: Khối kiến thức bắt buộc gồm nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học cấp tiểu học áp dụng trong cả nước và theo từng thời kỳ của mỗi địa phương; khối kiến thức tự chọn bao gồm các mô-đun bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên. 

Trong khối kiến thức tự chọn có 13 yêu cầu chuẩn nghề nghiệp cần bồi dưỡng như: Nâng cao năng lực hiểu biết về đối tượng giáo dục; nâng cao năng lực hiểu biết về môi trường giáo dục và xây dựng môi trường học tập; nâng cao năng lực hướng dẫn, tư vấn của giáo viên; nâng cao năng lực chăm sóc/hỗ trợ tâm lý cho giáo viên trong quá trình giáo dục; nâng cao năng lực lập kế hoạch dạy học; tăng cường năng lực triển khai dạy học… 

Về thời lượng thực hiện từng nội dung bồi dưỡng kiến thức, Thông tư quy định:

 

Mỗi giáo viên thực hiện chương trình bồi dưỡng 120 tiết/năm học; trong đó, thời lượng dành cho nội dung bồi dưỡng 1 khoảng 30 tiết/năm học; nội dung bồi dưỡng 2 khoảng 30 tiết/năm học và nội dung bồi dưỡng 3 khoảng 60 tiết/năm học. 

Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học được thực hiện trong năm học và thời gian bồi dưỡng hè hằng năm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và của cá nhân giáo viên. Trường tiểu học là đơn vị nòng cốt trong việc tổ chức bồi dưỡng giáo viên theo hình thức tự học cá nhân, học tập theo tổ chuyên môn, học tập theo nhóm giáo viên của từng trường hoặc cụm trường tiểu học. Các lớp bồi dưỡng tập trung (nếu có) chủ yếu để báo cáo viên giải đáp thắc mắc, hướng dẫn tự học, luyện tập kỹ năng cho giáo viên… 

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/09/2011; những quy định trái với Thông tư này bị bãi bỏ. 

Trong cùng ngày, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ban hành các Thông tư số 30/2011/TT-BGDĐT; số 31/2011/TT-BGDĐT và số 33/2011/TT-BGDĐT về chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông, trung học cơ sở và giáo dục thường xuyên.

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH KHÔNG DÂY

Ngày 03/08/2011, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông (TTTT) đã ra Chỉ thị số 03/CT-BTTTT về tăng cường công tác quản lý chất lượng thiết bị phát thanh, truyền hình (PTTH) và truyền thanh không dây (TTKD) trước tình trạng việc sử dụng thiết bị không bảo đảm chất lượng đã và đang gây nhiễu có hại cho các hệ thống thông tin điều hành bay, hệ thống thông tin vô tuyến điện khác. 

Do đó, để phát huy hiệu quả của hệ thống PTTH và TTKD, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện, giải quyết kịp thời và ngăn ngừa nguy cơ can nhiễu có hại do các đài PTTH, TTKD gây ra, Bộ trưởng Bộ TTTT yêu cầu Vụ Khoa học công nghệ chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, xây dựng quy chuẩn kỹ thuật về phổ tần và tương thích điện từ đối với thiết bị phát sóng TTKD, băng tần 54-68MHz. 

Cục Quản lý chất lượng Công nghệ TTTT cần tăng cường công tác chứng nhận hợp quy thiết bị phát sóng PTTH, TTKD, công tác kiểm định, quản lý hoạt động công bố sự phù hợp đối với các công trình là các đài phát sóng KTTH trước khi đưa vào sử dụng; chủ trì, phối hợp với các Sở TTTT, Cục Quản lý thị trường, Tổng cục Hải quan và các đơn vị chức năng khác có liên quan thanh tra, kiểm tra chất lượng thiết bị PTTH, TTKD trong sản xuất, nhập khẩu, lưu thông trên thị

 

trường, lắp đặt và sử dụng thiết bị. 

Cục Tần số vô tuyến điện có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các Sở TTTT hướng dẫn thủ tục đăng ký, cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện đối với đài PTTH, TTKD; tăng cường kiểm soát tần số vô tuyến điện nhằm phát hiện kịp thời các đài PTTH, TTKD sử dụng không hợp pháp, không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật; kịp thời giải quyết khi có can nhiễu. 

Ở cấp địa phương, các Sở TTTT cần hướng dẫn ngay UBND phường, xã thuộc địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch trang bị thiết bị phát sóng trong bằng tần 54-68 MHz để triển khai hệ thống TTKD theo đúng Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020; kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính các đơn vị sử dụng đài PTTH, TTKD vi phạm các quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện. 

Cũng theo Chỉ thị này, Bộ TTTT nghiêm cấm tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, lưu thông, sử dụng thiết bị PTTH, TTKD không đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật bắt buộc áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật; có tần số hoạt động không phù hợp với Quy hoạch tần số vô tuyến điện để sử dụng tại Việt Nam.

11 NỘI DUNG CẦN PHỐI HỢP KIỂM TRA GIỮA CƠ QUAN QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ GIÁ

Liên bộ Công Thương, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 29/2011/TTLT-BCT-BTC ngày 04/08/2011 hướng dẫn tổ chức phối hợp kiểm tra giữa cơ quan quản lý thị trường và cơ quan quản lý giá. 

Thông tư ban hành 11 nội dung cần phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm, trong đó có các nội dung như: Thực hiện đăng ký giá, kê khai giá đối với hàng hoá thuộc Danh mục phải kê khai giá, đăng ký giá; lợi dụng thiên tai, địch hoạ, diễn biến bất thường hoặc khó khăn đặc biệt khác của xã hội để găm hàng, đầu cơ nâng giá, ép giá, tăng giá quá mức gây thiệt hại cho người sản xuất, người tiêu dùng và lợi ích của nhà nước; đưa tin thất thiệt về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ gây tâm lý hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường; gian lận thương mại về đóng gói, đo lường, chất lượng hàng hóa, dịch vụ… 

Cơ quan Quản lý thị trường và cơ quan Quản lý giá phối hợp tổ chức các cuộc kiểm tra thực hiện theo sự chỉ đạo của cấp có thẩm quyền; thực hiện kế hoạch phối hợp giữa cơ quan Quản lý thị trường và cơ quan Quản lý giá đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; kiểm tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại và lĩnh vực giá cần phải ngăn chặn kịp thời mà nội dung kiểm tra yêu cầu phải có nghiệp vụ chuyên môn của mỗi bên hoặc khi thị

 

trường có biến động bất thường về cung cầu, giá cả thay đổi đột biến.

Bên cạnh đó, cơ quan Quản lý thị trường và cơ quan Quản lý giá phải thường xuyên cung cấp cho nhau thông tin phục vụ công tác phối hợp kiểm tra. Khi phát hiện các hành vi vi phạm trong hoạt động thương mại và lĩnh vực giá, nếu xét thấy cần thiết trong quá trình kiểm tra, xử lý vi phạm cần có nghiệp vụ chuyên môn của mỗi bên thì cơ quan Quản lý thị trường có quyền yêu cầu cơ quan Quản lý giá (và ngược lại) phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm.

Cũng theo Thông tư này, việc phối hợp tổ chức kiểm tra giữa cơ quan Quản lý thị trường và cơ quan Quản lý giá trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của từng cơ quan từ trung ương đến địa phương; đảm bảo sự thống nhất, kịp thời hỗ trợ nhau trong công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại và lĩnh vực giá; những vướng mắc trong quá trình phối hợp, hai bên bàn bạc, thống nhất giải quyết theo quy định của pháp luật. 

Thông tư liên tịch này có hiệu lực kể từ ngày 18/09/2011.
 

 

  • Chi tiết của bản tin này được đăng tải đầy đủ trên website LuatVietnam www.luatvietnam.vn    
  • Quý khách sẽ nhận được nội dung toàn văn các văn bản trong bản tin và nhiều văn bản khác khi tham gia dịch vụ Tra cứu văn bản mới của LuatVietnam, hoặc sử dụng dịch vụ LuatVietnam-SMS gửi tin nhắn đến 6689.
  • Mọi yêu cầu cung cấp văn bản, xin liên hệ với [email protected]
  • Quý khách có thể tham khảo mọi thông tin về dịch vụ LuatVietnam tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Mọi chi tiết xin liên hệ:

TRUNG TÂM LUẬT VIỆT NAM - CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà TechnoSoft, phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Tel: 04.37833688 - Fax: 04.37833699
Tại TP.HCM:
Tòa nhà Hà Phan, số 456 Phan Xích Long, P.2, Q.Phú Nhuận, Tp. HCM - Tel: 08. 39950724
Email: [email protected]

 

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html. Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi huỷ bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.