Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Số 30.2010 (488) ngày 03/08/2010
CHÍNH PHỦ | |
Xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội (SMS: 50/2010/QD-TTg) - Ngày 28/7/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội thay thế Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005. Đối tượng áp dụng Quy chế này là Ngân hàng Chính sách xã hội và khách hàng được vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ. Quy chế này quy định việc xử lý nợ của khách hàng vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội bị rủi ro do nguyên nhân khách quan. Theo đó, các biện pháp xử lý nợ bị rủi ro gồm có: gia hạn nợ, khoanh nợ và xóa nợ (Quy chế cũ chỉ quy định miễn, giảm lãi tiền vay và xóa nợ). Nghị định mới về đăng ký giao dịch bảo đảm (SMS: 83/2010/ND-CP) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 về đăng ký giao dịch bảo đảm thay thế Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000. Nghị định mới này quy định rõ hơn các giao dịch bảo đảm phải đăng ký, bao gồm: thế chấp quyền sử dụng đất; thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng; cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay; thế chấp tàu biển và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm được xác định như sau: trong trường hợp tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ; trong trường hợp tài sản bảo đảm là tàu bay, tàu biển thì thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm là thời điểm thông tin về giao dịch bảo đảm được ghi vào sổ đăng bạ tàu bay, sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam; trong trường hợp tài sản bảo đảm là các tài sản khác thì thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm là thời điểm nội dung của đơn yêu cầu đăng ký được nhập vào Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm. Tổng kết thi hành Luật Đất đai 2003 (SMS: 1315/CT-TTg) - Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 1315/CT-TTg ngày 23/7/2010 về việc tổng kết thi hành Luật Đất đai năm 2003 với mục đích đánh giá khách quan kết quả thực hiện Luật Đất đai 2003 của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đánh giá cụ thể từng nội dung quản lý nhà nước về đất đai để làm rõ những mặt được, những yếu kém, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại; làm rõ vai trò của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai; làm rõ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất…để từ đó đề xuất, kiến nghị những nội dung sửa đổi Luật Đất đai 2003 phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đến năm 2020. |
BỘ CÔNG THƯƠNG | |
|
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | |
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | |
|
BỘ TÀI CHÍNH | |
|
TỔNG CỤC HẢI QUAN | |
Phân luồng hàng hóa xuất nhập khẩu (SMS: 1807/QD-TCHQ) - Quy định phân luồng hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu và kiểm tra hải quan vừa được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định số 1807/QĐ-TCHQ ngày 27/7/2010. Theo đó, hàng hóa nhập khẩu qua kiểm tra hải quan được phân thành 4 luồng. Hàng hóa luồng 1 gồm hàng hóa nhập khẩu là tài liệu, chứng từ thương mại, hàng hóa được hưởng chế độ ưu đãi miễn trừ theo quy định của pháp luật, hàng hóa không phải nộp thuế; hàng hóa luồng này được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Hàng hóa luồng 2 gồm hàng hóa nhập khẩu phải nộp thuế có giá trị khai báo đến 01 triệu đồng Việt Nam; hàng hóa luồng này cũng được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Hàng hóa luồng 3 bao gồm hàng hóa nhập khẩu phải nộp thuế, có giá trị khai báo trên 01 triệu đồng đến 10 triệu đồng Việt Nam; hàng hóa luồng này thực hiện kiểm tra thực tế 100% hàng hóa bằng thiết bị máy soi hàng. Hàng hóa luồng 4 bao gồm hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục quản lý chuyên ngành, hàng hóa nhập khẩu có điều kiện, hàng hóa nhập khẩu phải nộp thuế có giá trị khai báo trên 10 triệu đồng Việt Nam, hàng hóa nhập khẩu là mặt hàng thuộc diện kiểm tra trọng điểm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, hàng hóa chưa xác định được nội dung khai báo hải quan, hàng hóa có nghi ngờ về giá trị khai báo theo quy định của pháp luật; hàng hóa luồng này thực hiện kiểm tra thực tế 100% hàng hóa bằng biện pháp thủ công; riêng đối với hàng hóa nhập khẩu theo loại hình đầu tư, gia công, sản xuất xuất khẩu, kinh doanh thì việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định riêng của từng loại hình hàng hóa nhập khẩu. |