Số 24.2013 (635) ngày 02/07/2013

 

SỐ 24 (635) - THÁNG 06/2013

* LuatVietnam - website cung cấp dịch vụ tra cứu Văn bản pháp luật tiếng Việt và tiếng Anh, hoạt động từ tháng 10/2000 - nơi hỗ trợ Quý khách hàng tìm văn bản và các thông tin liên quan ĐẦY ĐỦ - CHÍNH XÁC - NHANH NHẤT!
* Thông tin chi tiết về dịch vụ của LuatVietnam, xin Quý khách vui lòng tham khảo tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

 

#

KÝ HIỆU

VĂN BẢN

 

Trong số này:

THUẾ-PHÍ-LỆ PHÍ

 

THUẾ-PHÍ-LỆ PHÍ

1

65/2013/NĐ-CP

Nghị định 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ về một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân

 

* Nâng mức giảm trừ gia cảnh lên 9 triệu đồng/tháng

Trang 2

LAO ĐỘNG-TIỀN LƯƠNG-PHỤ CẤP

 

LAO ĐỘNG-TIỀN LƯƠNG-PHỤ CẤP

 

2

66/2013/NĐ-CP

Nghị định 66/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang

 

* Mức lương cơ sở của cán bộ, công chức là 1.150.000 đồng/tháng

Trang 2

TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-TÍN DỤNG

 

TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-TÍN DỤNG

 

3

68/2013/NĐ-CP

Nghị định 68/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm tiền gửi

 

* Nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm tiền gửi trước khi hoạt động 15 ngày

Trang 3

4

14/CT-TTg

Chỉ thị 14/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ

 

* Giảm tối đa nợ đọng xây dựng cơ bản

Trang 3

5

89/2013/TT-BTC

Thông tư 89/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 228/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi... tại doanh nghiệp

 

* Điều kiện trích lập dự phòng đối với khoản đầu tư dài hạn

Trang 3

6

16/2013/TT-NHNN

Thông tư 16/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế...

 

* Tiếp tục giảm 1% lãi suất cho vay ngắn hạn

Trang 4

7

61/2013/NĐ-CP

Nghị định 61/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn Nhà nước

 

* 4 trường hợp doanh nghiệp Nhà nước bị giám sát tài chính đặc biệt

Trang 4

THƯƠNG MẠI

 

THƯƠNG MẠI

 

8

67/2013/NĐ-CP

Nghị định 67/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá

 

* 5 điều kiện để được bán lẻ thuốc lá

Trang 4

CHỨNG KHOÁN

 

CHỨNG KHOÁN

 

9

87/2013/TT-BTC

Thông tư 87/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán

 

* Không cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến khi bị kiểm soát đặc biệt

Trang 5

GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO-DẠY NGHỀ

 

GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO-DẠY NGHỀ

 

10

37/2013/QĐ-TTg

Quyết định 37/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020

 

* Đến 2020, cả nước có hơn 2 triệu sinh viên đại học, cao đẳng

Trang 5

VI PHẠM HÀNH CHÍNH

 

VI PHẠM HÀNH CHÍNH

 

11

64/2013/NĐ-CP

Nghị định 64/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ

 

* Phạt tối đa 100 triệu đối với vi phạm trong hoạt động khoa học, công nghệ

Trang 5

HÀNH CHÍNH

 

HÀNH CHÍNH

 

12

63/2013/NĐ-CP

Nghị định 63/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật

 

* Không pháp điển quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực

Trang 6

 

Nếu chưa sử dụng dịch vụ thuê bao của LuatVietnam, để nhận được văn bản yêu cầu, Quý khách cần soạn tin theo cấu trúc:
VB
  Sốvănbản gửi 6689

VD: Muốn xem nội dung Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, soạn tin: VB 71/2010/ND-CP gửi 6689.

Hiện chúng tôi đã có Danh sách văn bản mới tháng 05/2013, để nhận được danh sách này qua email, bạn cần soạn tin nhắn theo cấu trúc: VB DS05/2013 Emailnhận gửi đến 6689.

TÓM TẮT VĂN BẢN:

 

Ü Thuế-Phí-Lệ phí:


NÂNG MỨC GIẢM TRỪ GIA CẢNH LÊN 9 TRIỆU ĐỒNG/THÁNG

Ngày 27/06/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.

Theo Nghị định này, từ ngày 01/07/2013, cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh sẽ được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế là 09 triệu đồng/tháng (tương đương 108 triệu đồng/năm). Đồng thời, mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc (có thu nhập không quá 01 triệu đồng/tháng) mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng cũng được nâng lên mức 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ 01 lần vào 01 người trong năm tính thuế.

Nghị định cũng nêu rõ, ngoài giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế còn được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản đóng góp cho các tổ chức, cơ sở chăm
 

 

sóc, nuôi dưỡng trẻ em hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, tàn tật, người già không nơi nương tựa hoặc cho quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.

Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định chi tiết về 14 nhóm thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha mẹ đẻ (nuôi) với con đẻ (nuôi); ông bà nội (ngoại) với cháu nội (ngoại); anh chị em ruột với nhau; hoặc thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất 01 nhà, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; hoặc thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ...

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2013 và thay thế các Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/09/2008 và Điều 2 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010.
 

Ü Lao động-Tiền lương-Phụ cấp:


MỨC LƯƠNG CƠ SỞ CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC LÀ 1.150.000 ĐỒNG/THÁNG

Theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP vừa được Chính phủ ban hành ngày 27/06/2013 quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức và lực lượng vũ trang, thì mức lương nêu trên sẽ được áp dụng từ ngày 01/07/2013, thay thế các mức lương tối thiểu chung quy định tại các văn bản về chế độ tiền lượng và các chế độ khác có liên quan.

Những đối tượng được áp dụng mức lương cơ sở bao gồm: Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện, cấp xã; viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong trong các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng
 

 

lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân; người làm việc trong tổ chức cơ yếu; người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn và tổ dân phố; người làm việc trong chỉ tiêu biên chế được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí trong các hội có tính chất đặc thù.

Mức lương cơ sở quy định tại Nghị định này được dùng làm căn cứ để tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác; tính mức hoạt động phí theo quy định của pháp luật; các khoản trích và các chế độ được hưởng khác.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013.
 

Ü Tài chính-Ngân hàng-Tín dụng:


NỘP HỒ SƠ THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI
TRƯỚC KHI HOẠT ĐỘNG 15 NGÀY

Đây là yêu cầu của Chính phủ tại Nghị định số 68/2013/NĐ-CP ngày 28/06/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm tiền gửi.

Theo đó, Chính phủ quy định chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai trương hoạt động, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi (bao gồm các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân và tổ chức tài chính vi mô) phải nộp đủ hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Riêng các ngân hàng chính sách không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.

Đồng thời, Chính phủ cũng quy định 03 trường hợp được cấp lại Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, cụ thể: Khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được NHNN cho

 

phép phục hồi hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân; khi Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi bị mất, rách nát, hư hỏng; hoặc khi có sự thay đổi thông tin của Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi.

Cũng tại Nghị định này, Chính phủ chỉ rõ, các Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi được cấp trước ngày 19/08/2013 vẫn tiếp tục có giá trị sử dụng, trừ các trường hợp được cấp cho tổ chức không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/08/2013 và thay thế các Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 và số 109/2005/NĐ-CP ngày 24/08/2005.
 


GIẢM TỐI ĐA NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN

Chỉ đạo này của Thủ tướng Chính phủ được nêu tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/06/2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ.

Theo đó, nhận thấy tình trạng phê duyệt nhiều dự án quá khả năng cân đối vốn, dẫn đến phân bố vốn dàn trải, kéo dài thời gian thi công, gây lãng phí thất thoát; nợ đọng xây dựng cơ bản chưa được xử lý triệt để, Thủ tướng yêu cầu các Bộ, ngành liên quan nghiêm chỉnh thực hiện những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng, giảm tối đa nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương.

Cụ thể: Các Bộ, ngành và địa phương báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản đến hết ngày 30/06/2013; kiểm điểm rõ trách nhiệm của từng cấp, từng cơ quan trong việc để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong thời gian qua; đồng thời,

 

các dự án đã được quyết định đầu tư phải thực hiện theo mức vốn kế hoạch đã giao; và không yêu cầu doanh nghiệp ứng vốn thực hiện dự án khi chưa được bố trí vốn; không sử dụng vốn ngân sách địa phương để bố trí cho các dự án khởi công mới khi chưa xác định được nguồn vốn để hoàn trả...

Ngoài ra, Thủ tướng cũng yêu cầu các Bộ, ngành và địa phương kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ. Trong đó, đối với các dự án đang triển khai dở dang, cần rà soát các nội dung đầu tư phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn trong phạm vi quản lý của ngân sách cấp mình; cắt giảm chi phí, hạng mục không thật cần thiết trên nguyên tắc vẫn đảm bảo mục tiêu chủ yếu của dự án...
 


ĐIỀU KIỆN TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG ĐỐI VỚI KHOẢN ĐẦU TƯ DÀI HẠN

Ngày 28/06/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 89/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.

Tại Thông tư này, Bộ Tài chính điều chỉnh quy định về dự phòng tổn thất đối với các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Trong đó, đối tượng của các khoản đầu tư tài chính dài hạn là các khoản vốn doanh nghiệp đang đầu tư vào tổ chức kinh tế và các khoản đầu tư dài hạn khác phải trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ. Bộ Tài chính cũng nhấn mạnh, doanh nghiệp chỉ được thực hiện trích lập dự phòng khi tổng số vốn đầu tư thực tế của chủ sở hữu
 

 

cao hơn tổng giá trị vốn chủ sở hữu thực có của tổ chức kinh tế được đầu tư.

Ngoài ra, các quy định về xử lý khoản dự phòng vẫn được giữ nguyên. Cụ thể, tại thời điểm lập dự phòng nếu các khoản vốn đầu tư vào tổ chức kinh tế bị tổn thất do tổ chức kinh tế bị lỗ thì phải trích lập dự phòng tổn thất các đầu tư tài chính; nếu số dự phòng tổn thất đầu tư tài chính phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng tổn thất đầu tư tài chính; nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp trích thêm vào chi phí tài chính của doanh nghiệp phần chênh lệch; nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí tài chính.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/07/2013.


TIẾP TỤC GIẢM 1% LÃI SUẤT CHO VAY NGẮN HẠN

Đây là chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tại Thông tư số 16/2013/TT-NHNN ngày 27/06/2013 về việc quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế.

Theo Thông tư này, từ ngày 28/06/2013, NHNN quy định mức lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam tối đa là 9%/năm đối với các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài; riêng Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô ấn định mức lãi suất này tối đa là 10%/năm. Trong khi trước đó, tại Thông tư số 10/2013/TT-NHNN ngày 10/05/2013, NHNN cũng đã quyết định giảm các mức lãi suất này xuống còn lần lượt còn 10%/năm và 11%/năm (từ các mức ban đầu là

 

11%/năm và 12%/năm).

Quy định mức lãi suất tối đa trên chỉ áp dụng cho các khoản vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010; để thực hiện phương án, dự án sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu của doanh nghiệp nhỏ và vừa; hoặc để phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ; hoặc nhằm phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/06/2013 và thay thế Thông tư số 10/2013/TT-NHNN.
 


4 TRƯỜNG HỢP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
BỊ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐẶC BIỆT

Ngày 25/06/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 61/2013/NĐ-CP về việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn Nhà nước.

Theo đó, nhằm đánh giá đúng thực trạng, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu, kịp thời giúp doanh nghiệp khắc phục khó khăn tồn tại, Chính phủ quy định, các doanh nghiệp này sẽ được đặt vào tình trạng giám sát tài chính đặc biệt nếu tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm hoặc qua công tác giám sát tài chính, kiểm toán phát hiện có tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc một trong 04 trường hợp sau: Kinh doanh thua lỗ, có hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu vượt quá mức an toàn theo quy định; có số lỗ phát sinh từ 30% vốn chủ sở hữu trở lên hoặc số lỗ lũy kế lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu; có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn nhỏ hơn 0,5; hoặc báo cáo không đúng thực tế về tài chính, làm sai lệch lớn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 

 

Chủ sở hữu có trách nhiệm ra quyết định giám sát tài chính đặc biệt với doanh nghiệp; đồng thời thông báo với cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp cùng cấp để phối hợp thực hiện. Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm lập phương án cơ cấu lại tổ chức, hoạt động kinh doanh và tài chính, trình chủ sở hữu trong vòng 20 ngày kể từ khi có Quyết định giám sát đặc biệt; và phải báo cáo đầy đủ định kỳ hàng tháng, quý, năm.

Cũng theo Nghị định này, doanh nghiệp thuộc diện giám sát đặc biệt mà 02 năm liên tục không còn các chỉ tiêu thuộc diện giám sát đặc biệt theo quy định và thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thì được đưa ra khỏi danh sách; trường hợp vẫn thua lỗ thì phải thực hiện chuyển đổi sở hữu hoặc giải thể, phá sản theo quy định.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013.

 

Ü Thương mại:


5 ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC BÁN LẺ THUỐC LÁ

Ngày 27/06/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 67/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá.

Tại Nghị định này, Chính phủ quy định chi tiết 05 điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá như sau: Thương nhân phải có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá; có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định; diện tích điểm kinh doanh dành cho thuốc lá tối thiểu phải có từ 03 m2 trở lên; có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá; và phải phù hợp với quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Tương tự, Chính phủ cũng chỉ rõ các điều kiện cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá và Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá. Cụ thể: Doanh nghiệp phân
 

 

phối sản phẩm thuốc lá phải có đăng ký kinh doanh ngành nghề bán buôn sản phẩm thuốc lá; có hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên; có tối thiểu 02 xe tải trọng từ 500 kg trở lên, với kho hàng tối thiểu từ 100 m2 trở lên và vốn tối thiểu 02 tỷ đồng trở lên (có xác nhận của ngân hàng)... Doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá cũng phải có đăng ký kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá; có tối thiểu 01 xe tải trọng từ 500 kg, kho hàng tối thiểu 50 m2 và vốn tối thiểu 01 tỷ đồng (có xác nhận của ngân hàng)...

Thẩm quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá, Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá và Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá lần lượt được giao cho Bộ Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh và Phòng Công Thương (hoặc Phòng Kinh tế) trực thuộc UBND cấp huyện.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013; bãi bỏ Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18/07/2007.
 

Ü Chứng khoán:


KHÔNG CUNG CẤP DỊCH VỤ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
TRỰC TUYẾN KHI BỊ KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT

Ngày 28/06/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 87/2013/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán, bao gồm các quy định về nguyên tắc, thủ tục tổ chức giao dịch điện tử trong hoạt động giao dịch chứng khoán (GDCK) trực tuyến, lưu ký chứng khoán, niêm yết, đăng ký và GDCK...

Trong đó, đối với hoạt động GDCK trực tuyến, Bộ Tài chính quy định, các công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ GDCK trực tuyến phải là thành viên của sàn GDCK, thực hiện kết nối với hệ thống giao dịch của sàn GDCK và phải đăng ký cung cấp dịch vụ GDCK trực tuyến với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trường hợp các công ty này đang bị đình chỉ hoạt động, bị ngừng giao dịch để chấm dứt tư cách thành viên tại sàn GDCK hoặc thuộc diện kiểm soát đặc biệt của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thì sẽ không được chấp thuận cung cấp dịch vụ GDCK trực tuyến.

Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng quy định rõ, các công ty chứng khoán phải trực tiếp cung cấp cho các nhà đầu tư mà không được ủy thác hoặc thuê tổ chức không
 

 

được phép khác thông qua hình thức thanh toán phí dịch vụ; đồng thời, phải tiến hành lưu trữ, đảm bảo tính toàn vẹn, nguyên bản của các chứng từ điện tử, phiếu lệnh điện tử và ghi âm các cuộc điện thoại đặt lệnh của khách hàng ít nhất là 10 năm; và có trách nhiệm bảo mật thông tin của các tổ chức, cá nhân tham gia GDCK trực tuyến theo quy định.

Thông tư cũng quy định cụ thể việc sử dụng loại chữ ký số, chứng thư số cho các ứng dụng dùng để giao dịch trực tuyến trên môi trường Internet của công ty chứng khoán; trong đó, hệ thống website và thư điện tử của công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ GDCK trực tuyến phải được xác thực bởi chứng thư số; công ty chứng khoán và nhà đầu tư được chủ động lựa chọn sử dụng loại chữ ký số, chứng thư số trong giao dịch mua, bán chứng khoán trực tuyến...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013 và thay thế Thông tư số 50/2009/TT-BTC ngày 16/03/2009.

 

Ü Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề:


ĐẾN 2020, CẢ NƯỚC CÓ HƠN 2 TRIỆU SINH VIÊN ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG

Đây là mục tiêu đề ra tại Quyết định 37/2013/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 26/06/2013  điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng (ĐH, CĐ) giai đoạn 2006 - 2020.

Theo đó, với định hướng mở rộng quy mô đào tạo ĐH, CĐ, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, Thủ tướng đề ra mục tiêu đến năm 2020, tổng quy mô đào tạo ĐH và CĐ đạt khoảng 2.200.000 sinh viên (tăng khoảng 1,8% so với năm học 2010 - 2011), số sinh viên chính quy tuyển mới đạt khoảng 560.000 (tăng khoảng 8,2% so với năm 2010).

Cũng đến năm 2020, cả nước sẽ có 460 trường ĐH, CĐ và dự kiến được phân bổ như sau: Vùng trung du và miền núi phía Bắc có 57 trường; vùng đồng bằng sông
 

 

Hồng có 157 trường; vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung có 88 trường; vùng Tây Nguyên có 15 trường; vùng Đông Nam Bộ có 93 trường; vùng đồng bằng sông Cửu Long có 50 trường.

Ngoài ra, một trong những mục tiêu quan trọng được Thủ tướng nhấn mạnh này là xây dựng được các trường ĐH mang đẳng cấp quốc tế. Cụ thể, đến năm 2015, có 10 trường đại học mà mỗi trường có ít nhất 1 khoa (ngành) hoặc lĩnh vực đào tạo đạt tiêu chí chất lượng tương đương so với các trường uy tín trên thế giới; đến năm 2020, có 20 trường ĐH đạt được tiêu chí này và có ít nhất có 1 trường được xếp hạng trong số 200 trường ĐH hàng đầu thế giới…

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2013.

 

Ü Vi phạm hành chính:


PHẠT TỐI ĐA 100 TRIỆU ĐỐI VỚI VI PHẠM
TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ

Ngày 27/06/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định 64/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.

Nghị định này đưa ra mức phạt tiền cụ thể đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý Nhà nước trong hoạt động khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ; trong đó, với cùng một hành vi vi phạm hành chính nhưng mức phạt tiền đối với tổ chức (từ 1 - 100 triệu đồng) cao gấp đôi mức phạt tiền đối với cá nhân (từ 0,5 - 50 triệu đồng). Mức tiền phạt tối đa chỉ được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển giao.

Bên cạnh hình thức xử phạt bằng tiền, trong từng trường hợp vi phạm cụ thể, các
 

 

tổ chức, cá nhân còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc hoàn trả kinh phí bị chiếm dụng hoặc sử dụng sai mục đích; buộc hủy bỏ báo cáo không trung thực, báo cáo có số liệu bịa đặt; buộc đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm khoa học, công nghệ; hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính.

Nghị định cũng chỉ rõ, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ là 01 năm.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013; thay thế Nghị định 127/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004; Nghị định số 49/2009/NĐ-CP ngày 21/05/2009 và các khoản 3,4 Điều 28 Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/08/2006.

 

Ü Hành chính:


KHÔNG PHÁP ĐIỂN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐÃ HẾT HIỆU LỰC

Đây là một trong những yêu cầu của Chính phủ tại Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 về việc quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.

Theo đó, Chính phủ quy định không pháp điển các quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực vào thời điểm cơ quan thực hiện pháp điển tiến hành việc pháp điển; quốc hiệu, căn cứ ban hành, lời nói đầu, phần về quyền hạn, chức vụ, họ tên, chữ ký người có thẩm quyền, dấu của cơ quan, tổ chức và nơi nhận văn bản.

Về cấu trúc của Bộ pháp điển, Nghị định cũng chỉ rõ, Bộ pháp điển gồm 45 chủ đề, mỗi chủ đề được cấu thành từ các đề mục (tên gọi của đề mục là tên gọi của văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội thuộc chủ đề); các đề mục được cấu thành từ phần, chương, mục chứa đựng các điều của

 

Bộ pháp điển...

Ngoài ra, Nghị định cũng hướng dẫn cụ thể về quy trình pháp điển theo đề mục; theo đó, Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền quy định Danh mục các đề mục trong mỗi chủ đề và phân công cơ quan thực hiện pháp điển theo các đề mục. Cơ quan được phân công phải tiến hành thu thập văn bản theo thứ tự ưu tiên sau: Bản gốc; bản chính; bản đăng trên công báo; bản sao y bản chính; bản sao lục của cơ quan; văn bản hợp nhất; văn bản đã rà soát, hệ thống hóa được cơ quan có thẩm quyền công bố; đồng thời ghi rõ nguồn thu thập đối với từng văn bản trong Danh mục các văn bản đã thu thập...

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013.
 

 

  • Chi tiết của bản tin này được đăng tải đầy đủ trên website LuatVietnam www.luatvietnam.vn    
  • Quý khách sẽ nhận được nội dung toàn văn các văn bản trong bản tin và nhiều văn bản khác khi tham gia dịch vụ Tra cứu văn bản mới của LuatVietnam, hoặc sử dụng dịch vụ LuatVietnam-SMS gửi tin nhắn đến 6689.
  • Mọi yêu cầu cung cấp văn bản, xin liên hệ với [email protected]
  • Quý khách có thể tham khảo mọi thông tin về dịch vụ LuatVietnam tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Mọi chi tiết xin liên hệ:

TRUNG TÂM LUẬT VIỆT NAM - CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà TechnoSoft, phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Tel: 04.37833688 - Fax: 04.37833699
Tại TP.HCM:
Tòa nhà Hà Phan, số 456 Phan Xích Long, P.2, Q.Phú Nhuận, Tp. HCM - Tel: 08. 39950724
Email: [email protected]

 

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html. Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi huỷ bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.