Số 22.2011 (531) ngày 31/05/2011

 

SỐ 22 (531) - THÁNG 5/2011

* LuatVietnam - website cung cấp dịch vụ tra cứu Văn bản pháp luật tiếng Việt và tiếng Anh, hoạt động từ tháng 10/2000 - nơi hỗ trợ Quý khách hàng tìm văn bản và các thông tin liên quan ĐẦY ĐỦ - CHÍNH XÁC - NHANH NHẤT!
* Thông tin chi tiết về dịch vụ của LuatVietnam, xin Quý khách vui lòng tham khảo tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

#

KÝ HIỆU

VĂN BẢN

 

Trong s này:

CHÍNH PHỦ

 

1

39/2011/NĐ-CP

Nghị định 39/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004…

 

* Từ 01/08, phạt đến 30 triệu khi giả mạo, khai man chứng từ, báo cáo tài chính

Trang 2

2

38/2011/NĐ-CP

Nghị định 38/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP…

 

* Giảm thời gian cấp GCN quyền sử dụng đất nông nghiệp còn 30 ngày

Trang 2

3

799/QĐ-TTg

Quyết định 799/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn…

 

* Dành hơn 1.600 tỷ để đào tạo cán bộ quân sự cấp xã

Trang 2

4

798/QĐ-TTg

Quyết định 798/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011 - 2020

 

* Đến 2020, 100% lượng chất thải rắn công nghiệp, y tế được thu gom, xử lý

Trang 3

BỘ TÀI CHÍNH

 

 

 

5

71/2011/TT-BTC

Thông tư 71/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dân việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP…

 

* Được trích Quỹ khen thưởng tối đa bằng 20% tổng Quỹ lương

Trang 3

BỘ CÔNG THƯƠNG

 

 

 

6

21/2011/TT-BCT

Thông tư 21/2011/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất thực phẩm đông lạnh

 

* Bị thu hồi mã số tạm nhập tái xuất khi vi phạm cơ chế điều tiết

Trang 4

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

 

 

 

7

16/2011/TT-BTNMT

Thông tư 16/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai

 

* Giảm thời gian cấp GCN quyền sử dụng đất xuống còn 33 ngày

Trang 4

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

 

 

 

8

640/QĐ-LĐTBXH

Quyết định 640/QĐ-LĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phê duyệt kết quả Tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo…

 

* Kết quả Tổng điều tra: Cả nước hiện có hơn 03 triệu hộ nghèo

Trang 4

9

17/2011/TT-BLĐTBXH

Thông tư 17/2011/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Quy định hồ sơ, thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ chi phí…

 

* Hướng dẫn trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi

Trang 5

LIÊN BỘ

 

 

 

10

69/2011/TTLT-BTC-BTP

Thông tư liên tịch 69/2011/TTLT-BTC-BTP của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm…

 

* Cho phép đăng ký khách hàng thường xuyên về giao dịch bảo đảm

Trang 5

 

Nếu chưa sử dụng dịch vụ thuê bao của LuatVietnam, để nhận được văn bản yêu cầu, Quý khách cần soạn tin theo cấu trúc:
VB
  Sốvănbản gửi 6689

VD: Muốn xem nội dung Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, soạn tin: VB 71/2010/ND-CP gửi 6689.

Hiện chúng tôi đã có Danh sách văn bản mới tháng 04/2011, để nhận được danh sách này qua email, bạn cần soạn tin nhắn theo cấu trúc: VB DS04/2011 Emailnhận gửi đến 6689.

TÓM TẮT VĂN BẢN:

TỪ 01/08, PHẠT ĐẾN 30 TRIỆU KHI GIẢ MẠO, KHAI MAN
CHỨNG TỪ, BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ngày 26/05/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 39/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.

Theo đó, mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, cá nhân, tổ chức phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 30 triệu đồng (tăng 10 triệu đồng so với mức quy định trước đây).

Cụ thể, các hành vi giả mạo, khai man chứng từ kế toán; thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man chứng từ kế toán; lập chứng từ kế toán có nội dung các liên không giống nhau; không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng chứng từ kế toán có thể bị xử phạt đến 30 triệu đồng. Khung phạt tiền là từ 20 đến 30 triệu đồng đối với hành vi không lập hóa đơn bán hàng theo quy định.

Các hành vi mở sổ kế toán ngoài hệ thống sổ kế toán chính thức của đơn vị; giả mạo sổ kế toán; thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo sổ kế toán; cố ý để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị hoặc tài sản liên quan; hủy bỏ trước hạn

 

hoặc có ý làm hư hỏng sổ kế toán đều bị phạt từ 15 đến 30 triệu đồng.

Đối với các vi phạm hành chính về báo cáo tài chính, Nghị định quy định: Phạt tiền từ 05 đến 15 triệu đồng đối với các trường hợp: không lập báo cáo tài chính hoặc lập báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung; lập và trình bày báo cáo tài chính không đúng phương pháp; không rõ ràng; không nhất quán; nộp báo cáo tài chính chậm từ 01 đến 03 tháng. Doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính chậm quá 03 tháng; lập báo cáo tài chính không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán; giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính sẽ bị phạt từ 15 đến 30 triệu đồng.

Nghị định cũng quy định thêm hành vi vi phạm trong việc tổ chức bồi dưỡng, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng; vi phạm quy định về báo cáo quyết toán vào danh sách các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán và quy định tăng mức phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính khác…

Các sửa đổi, bổ sung này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011; những quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

GIẢM THỜI GIAN CẤP GCN QUYỀN SỬ ĐẤT
NÔNG NGHIỆP CÒN 30 NGÀY

Ngày 26/05/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 38/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của các Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004; số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004 và số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005.

Theo đó, thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất làm muối; đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình cá nhân được rút ngắn xuống còn 30 ngày thay vì 50 ngày như quy định trước đây.

Tiêu chuẩn để hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp theo thứ tự ưu tiên cho hộ gia đình, cá nhân không có đất sản xuất, thiếu đất sản xuất nông

 

nghiệp theo bình quân diện tích đất nông nghiệp tại xã.

Về quy định cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, Nghị định cũng quy định: Thời hạn của giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất không quá 15 năm và được gia hạn nhiều lần, mỗi lần không quá 10 năm. Đối với trường hợp nguồn nước đảm bảo khai thác ổn định lâu dài, thời hạn tối thiểu của giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất là 5 năm.

Các sửa đổi, bổ sung này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2011; bãi bỏ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19; điểm b khoản 1 Điều 20 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP; bãi bỏ Điều 24, 30, 47, 48, 51, khoản 1 Điều 55, Điều 56, 59, 62 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP.

DÀNH HƠN 1.600 TỶ ĐỂ ĐÀO TẠO CÁN BỘ QUÂN SỰ CẤP XÃ

Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 25/05/2011, phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự (BCHQS) xã, phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo.

Mục tiêu của Đề án là đào tạo cán bộ quân sự BCHQS cấp xã đạt trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở, có bản lĩnh chính trị vững vàng; năng lực, trình độ chuyên môn tương đương sĩ quan dự bị cấp phân đội trở lên và trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước từ trung cấp trở lên; có kiến thức, kỹ năng để hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ.

Cụ thể, trong giai đoạn 2011 - 2015, có từ 35 đến 50% Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó BCHQS cấp xã đạt trình độ cao đẳng, đại học; giai đoạn 2016 - 2020, có từ 70 đến 80% Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó BCHQS đạt trình độ cao đẳng, đại học.

Trong đó, Đề án sẽ thực hiện đào tạo chính quy đối với: Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó BCHQS cấp xã chưa qua đào tạo, hạ sỹ quan, chiến sĩ quân đội đã hoàn

 

thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, sĩ quan dự bị chưa xếp vào các đơn vị dự bị động viên và cán bộ, đoàn viên thanh niên, đảng viên đang công tác tại cơ sở…; đào tạo liên thông đối với các chức vụ đã có bằng trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng quân sự cơ sở.

Dự toán tổng kinh phí để thực hiện Đề án khoảng 1.609,93 tỷ đồng; trong đó, chi phí cho 01 học viên là 28,85 triệu đồng/năm; kinh phí bồi dưỡng, tập huấn nhà giáo về chuyên môn nghiệp vụ là 03 tỷ đồng; kinh phí bổ sung trang thiết bị kỹ thuật, biên soạn, in ấn giáo trình, mua sắm phương tiện cơ động khoảng 84,3 tỷ đồng.

Cũng theo Quyết định này, chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm được quy định như sau: thi tuyển theo quy chế tuyển sinh chung trình độ đại học quân sự chiếm khoảng 5%, cao đẳng quân sự là 14%; cử tuyển chiếm tỷ lệ khoảng 5%; xét tuyển khoảng 6% và đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học chiếm tỷ lệ khoảng 70%...
 

ĐẾN 2020, 100% LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP,
Y TẾ ĐƯỢC THU GOM, XỬ LÝ

Ngày 25/05/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 798/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011 - 2020 với mục tiêu huy động và tập trung các nguồn lực tham gia đầu tư vào lĩnh vực xử lý chất thải rắn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn, cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững đất nước.

Cụ thể, giai đoạn từ năm 2011 - 2015, phấn đấu đạt 85% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, trong đó 60% được tái chế, sử dụng; 40% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt nông thôn phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, trong đó 50% được tái chế, sử dụng. Tỷ lệ này đến giai đoạn 2016 - 2020 phải được nâng lên thu gom được 90% và tái chế 85% ở thành thị; thu gom được 70% và tái chế 60% ở nông thôn.

 

Bên cạnh đó, Quyết định chỉ rõ đến năm 2015 phải thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường 85% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp và y tế; đến năm 2020 tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn công nghiệp và y tế phải đạt được 100%.

Cũng theo Quyết định này, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ chủ đầu tư về đất đai, thuế, đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đến chân hàng rào công trình, hỗ trợ nghiên cứu và phát triển công nghệ xử lý chất thải rắn, hỗ trợ đào tạo lao động và vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước áp dụng theo quy định hiện hành.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

 

ĐƯỢC TRÍCH QUỸ KHEN THƯỞNG TỐI ĐA
BẰNG 20% TỔNG QUỸ LƯƠNG

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/05/2011 hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2011 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Theo đó, Thông tư quy định chi tiết về nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Quốc hội, Tòa án, Viện Kiểm sát; Quỹ của cấp tỉnh, huyện, xã; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; các hội; các đơn vị sự nghiệp công lập; công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.  

Trong đó, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Quốc hội, Tòa án, Viện Kiểm sát thực hiện trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng từ ngân sách nhà nước với mức tối đa bằng 20% tổng Quỹ tiền lương chức vụ, ngạch, bậc hoặc cấp hàm của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm.

 

Hàng năm, căn cứ vào tính chất hoạt động đặc thù, dự toán chi ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao…, các tổ chức chính trị, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội dự kiến số trích Quỹ thi đua, khen thưởng và tổng hợp cùng với bản dự kiến phân bổ dự toán gửi cơ quan tài chính có thẩm quyền để thống nhất mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng trong năm.

Thông tư cũng hướng dẫn về các nội dung chi thi đua, khen thưởng như: Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huân chương, huy chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen, giấy khen, hộp đựng huân, huy chương, kỷ niệm chương, huy hiệu; Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua với mức trích không quá 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 08/07/2011 và thay thế Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15/08/2006 của Bộ Tài chính…  

BỊ THU HỒI MÃ SỐ TẠM NHẬP TÁI XUẤT KHI
VI PHẠM CƠ CHẾ ĐIỀU TIẾT

Ngày 20/05/2011, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 21/2011/TT-BCT quy định về quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất thực phẩm đông lạnh.

Theo đó, để tránh hiện tượng ách tắc tại cảng, cửa khẩu và bảo đảm các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, thương nhân phải thực hiện yêu cầu của Bộ Công Thương và các cơ quan có thẩm quyền tiết giảm tiến độ tạm nhập hàng hóa hoặc tạm ngừng đưa hàng hóa về Việt Nam để điều tiết lượng hàng tạm nhập về cảng, cửa khẩu Việt Nam.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền yêu cầu thương nhân tạm ngừng đưa hàng hóa về Việt Nam để điều tiết lượng hàng tạm nhập tại cảng, cửa khẩu mà thương nhân vẫn tiếp tục đưa hàng hóa về Việt Nam thì cơ quan hải quan không làm thủ tục tạm nhập và yêu cầu thương nhân phải tái xuất ngược lại nước xuất khẩu.

Thương nhân không thực hiện các quy định về cơ chế điều tiết hoặc không thực hiện lệnh giải tỏa hàng hóa ở cảng, cửa khẩu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm

 

quyền sẽ bị tạm ngừng kinh doanh tạm nhập tái xuất thực phẩm đông lạnh trong thời hạn 06 (sáu) tháng. Sau khi hết thời hạn bị tạm ngừng kinh doanh tạm nhập tái xuất thực phẩm đông lạnh mà thương nhân tiếp tục tái phạm thì thương nhân sẽ bị thu hồi mã số tạm nhập tái xuất.

Thông tư cũng quy định các điều kiện về kho, bãi để thương nhân được cấp mã số tạm nhập tái xuất như: Kho, bãi có sức chứa tối thiểu là 100 container lạnh loại 40 feet, diện tích tối thiểu là 1.500 m2; phải thuộc sở hữu của thương nhân hoặc do thương nhân ký hợp đồng thuê, thời hạn tối thiểu là 03 năm…

Bên cạnh đó, thương nhân kinh doanh tạm nhập tái xuất thực phẩm đông lạnh phải ký quỹ dự phòng khoản tiền là 02 tỷ đồng tại Kho bạc Nhà nước tỉnh nơi thương nhân đặt kho, bãi để bảo đảm xử lý vệ sinh, môi trường và hàng tồn đọng quá hạn không tái xuất được.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 03/07/2011.

GIẢM THỜI GIAN CẤP GCN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
XUỐNG CÒN 33 NGÀY

Ngày 20/05/2011, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.

Các sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này đều theo hướng giảm thời gian, đơn giản thủ tục cấp Giấy chứng nhận (GCN) quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cấp GCN trong trường hợp tách thửa, hợp thửa đất; gia hạn sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất; giao lại đất, thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Cụ thể, thời gian giải quyết các thủ tục cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giảm xuống còn không quá 33 ngày thay vì 50 ngày như quy định trước đây. Trong đó, thời gian thực hiện các công việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã không quá 10 ngày; tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất không qua 15 ngày; tại cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng không quá 05 ngày và thời gian ký GCN của Ủy ban nhân dân

 

cấp huyện là không quá 03 ngày.

Trường hợp trích đo địa chính thửa đất khi thực hiện thủ tục cấp GCN hoặc đăng ký biến động đất đai ở nơi không có bản đồ địa chính hoặc do tách thửa, hợp thửa, chỉnh lý biến động ranh giới thửa đất thì thời gian thực hiện trích đo địa chính là không quá 07 ngày làm việc; đối với vùng sâu, vùng xa và trường hợp phải trích đo địa chính nhiều thửa đất thì thời gian thực hiện là không quá 10 ngày làm việc.

Cũng theo Thông tư này, khi thực hiện thủ tục đăng ký chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì phải nộp bản gốc các GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình hợp pháp.

Các sửa đổi, bổ sung này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/07/2011; bãi bỏ nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã trong mẫu Đơn xin giao đất làm nhà ở; bãi bỏ mẫu Tờ khai xin chuyển mục đích sử dụng đất và mẫu Đơn xin gia hạn sử dụng đất ban hành kèm theo Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT.

KẾT QUẢ TỔNG ĐIỀU TRA: CẢ NƯỚC HIỆN CÓ
HƠN 03 TRIỆU HỘ NGHÈO

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ra Quyết định số 640/QĐ-LĐTBXH ngày 30/05/2011, phê duyệt kết quả Tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Chỉ thị số 1752/CT-TTg ngày 21/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

Theo kết quả Tổng điều tra, hiện cả nước hiện có hơn 03 triệu hộ nghèo và hơn 1,6 triệu hộ cận nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo tại các vùng chênh lệch nhau khá nhiều, trong khi ở các khu vực miền núi Đông Bắc tỷ lệ hộ nghèo chiếm 24,62%, miền núi Tây Bắc 39,16%, Khu 4 cũ 22,68%, Duyên hải Miền Trung 17,26%, Tây Nguyên 22,48% thì các vùng như Đồng bằng Sông Hồng tỷ lệ hộ nghèo chỉ chiếm 8,3%, Đông Nam Bộ là 2,11% và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 13,48%.

Các tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao tập trung ở khu vực miền núi phía Bắc, vùng đồng bào dân tộc thiểu số như: Hà Giang (tỷ lệ hộ nghèo chiếm đến 41,8%); Lào Cai

 

(43%); Điện Biên (50,01%); Lai Châu (46,78%); Sơn La (38,13%).

Cũng theo kết quả điều tra lần này, có 05 tỉnh, thành phố có tỷ lệ hộ nghèo dưới 5% là: Tp. HCM (tỷ lệ hộ nghèo chỉ chiếm 0,01%), Bình Dương (0,05%), Đồng Nai (1,45%), Bà Rịa - Vũng Tàu (4,35%) và Hà Nội (4,97%).

Theo Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Nguyễn Trọng Đàm, các địa phương đã tổ chức thực hiện khá nghiêm túc, khắc phục được bệnh thành tích, phản ánh đúng thực trạng nghèo trên địa bàn, hạn chế được tình trạng xin vào hộ nghèo như trong thời gian qua.

Số hộ nghèo, hộ cận nghèo phê duyệt tại Quyết định này là cơ sở để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và các chính sách kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015.

HƯỚNG DẪN TRỢ CẤP XÃ HỘI HẰNG THÁNG
ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI

Ngày 19/05/2011, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) đã ban hành Thông tư số 17/2011/TT-BLĐTBXH quy định hồ sơ, thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ chi phí mai táng và tiếp nhận người cao tuổi vào cơ sở bảo trợ xã hội.

Theo đó, để được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, người cao tuổi hoặc gia đình, người thân, người giám hộ người cao tuổi kê khai đầy đủ thông tin và Tờ khai thông tin của người cao tuổi và có bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ khẩu theo quy định gửi Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội tổ chức họp, xét duyệt hồ sơ và niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở UBND xã, đồng thời thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, thời gian niêm yết là 03 ngày; sau ngày này nếu không có ý kiến thắc mắc, khiếu nại thì Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội cấp xã hoàn thiện hồ sơ và trình Chủ tịch UBND cấp xã gửi Phòng LĐTBXH để xem xét, giải quyết.

 

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của cấp xã, Phòng LĐTBXH có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi; Chủ tịch UBND cấp huyện ký Quyết định trong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng LĐTBXH trình.

Thời gian tính hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi từ đủ 80 tuổi từ ngày 01/01/2011 trở về trước, thì được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng từ ngày 01/01/2011; các trường hợp khác thì được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng từ thời điểm người đó đủ 80 tuổi.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/07/2011, thay thế Thông tư số 36/2005/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2005 và những quy định về hồ sơ, thủ tục thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi tại Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/08/2010.
 

CHO PHÉP ĐĂNG KÝ KHÁCH HÀNG THƯỜNG XUYÊN
VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM

Ngày 18/05/2011, liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm (GDBĐ), phí cung cấp thông tin về GDBĐ và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên.

Theo đó, tổ chức, cá nhân yêu cầu đăng ký GDBĐ, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án; yêu cầu cung cấp thông tin về GDBĐ, hợp đồng, tài sản kê biên; cung cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký GDBĐ, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án; yêu cầu sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia GDBĐ phải nộp các khoản lệ phí theo quy định tại Thông tư này.

Cụ thể, mức thu lệ phí đăng ký GDBĐ áp dụng tại các Trung tâm Đăng ký và tại các Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam được quy định như sau: Đăng ký GDBĐ 80.000 đồng/hồ sơ; Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm là 70.000 đồng/hồ sơ; Đăng ký thay đổi nội dung GDBĐ đã đăng ký là 60.000 đồng/hồ sơ; Xoá đăng ký GDBĐ là 20.000 đồng/hồ sơ.

Mức thu phí cung cấp thông tin về GDBĐ (bao gồm cả trường hợp cung cấp văn bản chứng nhận hoặc bản sao văn bản chứng nhận về GDBĐ, hợp đồng, thông

 

báo việc kê biên tài sản thi hành án) áp dụng tại các Trung tâm Đăng ký và các Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam là 30.000 đồng/trường hợp.

Mức thu phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia GDBĐ là 300.000 đồng/khách hàng/năm, trong đó năm thực hiện tính phí được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch. Trường hợp khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia GDBĐ sau ngày 01/07 hàng năm phải nộp 50% mức phí quy định trên.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/07/2011 và thay thế các Thông tư liên tịch số 03/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 10/01/2007 và 36/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 29/04/2008 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp.

Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu lệ phí đăng ký GDBĐ; phí cung cấp thông tin về GDBĐ; phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia GDBĐ không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/05/2006.
 

 

  • Chi tiết của bản tin này được đăng tải đầy đủ trên website LuatVietnam www.luatvietnam.vn    
  • Quý khách sẽ nhận được nội dung toàn văn các văn bản trong bản tin và nhiều văn bản khác khi tham gia dịch vụ Tra cứu văn bản mới của LuatVietnam, hoặc sử dụng dịch vụ LuatVietnam-SMS gửi tin nhắn đến 6689.
  • Mọi yêu cầu cung cấp văn bản, xin liên hệ với [email protected]
  • Quý khách có thể tham khảo mọi thông tin về dịch vụ LuatVietnam tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Mọi chi tiết xin liên hệ:

TRUNG TÂM LUẬT VIỆT NAM - CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà TechnoSoft, phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Tel: 04.37833688 - Fax: 04.37833699
Tại TP.HCM:
Tòa nhà Hà Phan, số 456 Phan Xích Long, P.2, Q.Phú Nhuận, Tp. HCM - Tel: 08. 39950724
Email: [email protected]

 

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html. Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi huỷ bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.