Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Số 22.2010 (480) ngày 08/06/2010
Kiểm soát chặt tình hình tăng giá đất và nhà ở (SMS: 26/NQ-CP) - Đó là một trong những yêu cầu đặt ra tại Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về phiên họp thường kỳ tháng 5/2010. Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tiếp tục theo dõi sát diễn biến tình hình kinh tế thế giới, thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước, trước hết là các mặt hàng thiết yếu để chủ động có các chính sách, giải pháp ứng phó phù hợp, can thiệp kịp thời nhằm bình ổn thị trường, giá cả. Các bộ, ngành, địa phương tăng cường chỉ đạo, khẩn trương đề xuất và ban hành các cơ chế, chính sách, tạo môi trường pháp lý đồng bộ, thuận lợi thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, đầu tư; tiếp tục triển khai các biện pháp tăng cường quản lý thị trường, giá cả, giám sát việc thực hiện các quy định về lưu thông hàng hóa, đăng ký giá, kê khai, niêm yết và bán theo giá niêm yết; kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình tăng giá đất và nhà ở, nhất là khu vực Hà Nội và một số thành phố lớn, có giải pháp kiểm soát tình trạng tăng giá đất và nhà ở bất hợp lý trong thời gian qua; kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp đầu cơ, vi phạm các quy định về quản lý giá, các trường hợp thao túng và tung tin nhằm đẩy giá đất và nhà ở lên cao.
Chính phủ cũng yêu cầu Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thận trọng theo nguyên tắc thị trường và thông lệ quốc tế để bảo đảm tốc độ tăng dư nợ tín dụng và tổng phương tiện thanh toán hợp lý, phù hợp với mục tiêu tăng trưởng và yêu cầu kiềm chế lạm phát, bảo đảm tính thanh khoản của nền kinh tế; tiếp tục chỉ đạo triển khai việc cho vay theo lãi suất thỏa thuận đối với các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả theo Nghị quyết của Quốc hội; áp dụng linh hoạt các biện pháp kinh tế, trước hết là các công cụ chính sách tiền tệ như lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, thị trường mở, thị trường liên ngân hàng…để giảm dần mặt bằng lãi suất.
Chính phủ cũng yêu cầu Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thận trọng theo nguyên tắc thị trường và thông lệ quốc tế để bảo đảm tốc độ tăng dư nợ tín dụng và tổng phương tiện thanh toán hợp lý, phù hợp với mục tiêu tăng trưởng và yêu cầu kiềm chế lạm phát, bảo đảm tính thanh khoản của nền kinh tế; tiếp tục chỉ đạo triển khai việc cho vay theo lãi suất thỏa thuận đối với các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả theo Nghị quyết của Quốc hội; áp dụng linh hoạt các biện pháp kinh tế, trước hết là các công cụ chính sách tiền tệ như lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, thị trường mở, thị trường liên ngân hàng…để giảm dần mặt bằng lãi suất.
Khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (SMS: 61/2010/ND-CP) - Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn vừa được Chính phủ ban hành bằng Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010. Theo Nghị định này, nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được hưởng các ưu đãi về đất đai và hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Nghị định này. Cụ thể, nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, nếu được Nhà nước giao đất thì được miễn tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư đó; nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư thì được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó; nhà đầu tư có dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư nếu được Nhà nước giao đất thì được giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó. Doanh nghiệp siêu nhỏ có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo nghề trong nước; được hỗ trợ 70% chi phí quảng cáo doanh nghiệp và sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và thành phố nơi doanh nghiệp đầu tư; được hỗ trợ 50% kinh phí tư vấn thực tế để thuê tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn nghiên cứu thị trường, tư vấn luật pháp…
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/7/2010.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/7/2010.
Đơn giản hóa 258 thủ tục hành chính (SMS: 25/NQ-CP) - Ngày 02/6/2010, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 25/NQ-CP thông qua phương án đơn giản hóa 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ, ngành. Theo đó, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm xây dựng văn bản để sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các thủ tục hành chính theo đúng phương án đơn giản hóa đã được Chính phủ thông qua tại Nghị quyết này. Việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thực thi phương án này theo nguyên tắc một văn bản sửa nhiều văn bản và thực hiện trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại Chương VIII Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008. Đối với những thủ tục hành chính được quy định trong luật, pháp lệnh cần phải sửa đổi, bổ sung thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ nêu tại phương án đơn giản hóa ban hành kèm theo Nghị quyết này, giao Bộ Tư pháp chủ trì việc tổng hợp dự án luật, pháp lệnh do các bộ, ngành gửi đến để xây dựng văn bản chung, trình Chính phủ thông qua trước ngày 31/12/2010 dưới hình thức một luật sửa nhiều luật, một pháp lệnh sửa nhiều pháp lệnh theo trình tự, thủ tục rút gọn, trừ những trường hợp đặc thù do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Chính phủ cũng giao Bộ trưởng Bộ Tư pháp, thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ, trước ngày 30/10/2010 báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị của Chính phủ về việc cho phép bổ sung dự án luật, pháp lệnh theo trình tự, thủ tục rút gọn để thực hiện các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được Chính phủ thông qua vào chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2011.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chính phủ cũng giao Bộ trưởng Bộ Tư pháp, thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ, trước ngày 30/10/2010 báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị của Chính phủ về việc cho phép bổ sung dự án luật, pháp lệnh theo trình tự, thủ tục rút gọn để thực hiện các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được Chính phủ thông qua vào chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2011.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Ứng dụng bức xạ trong nông nghiệp được ưu đãi mức cao nhất (SMS: 775/QD-TTg) - Quy hoạch chi tiết phát triển, ứng dụng bức xạ trong nông nghiệp đến năm 2020 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 775/QĐ-TTg ngày 02/6/2010. Theo đó, Nhà nước ưu tiên ngân sách đầu tư tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho nghiên cứu, phát triển và ứng dụng bức xạ trong nông nghiệp. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng bức xạ trong nông nghiệp được nhà nước ưu đãi, hỗ trợ cao nhất cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thử nghiệm và chuyển giao công nghệ theo các quy định của pháp luật. nhà nước xem xét hỗ trợ từ ngân sách mức cao nhất chi phí đối với tổ chức khoa học công nghệ công lập và các tổ chức khác để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho phòng thí nghiệm và cơ sở sản xuất ứng dụng bức xạ trong nông nghiệp theo các dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cũng theo Quyết định này, nhiệm vụ phát triển, ứng dụng bức xạ trong nông nghiệp được thực hiện trên các lĩnh vực: chọn tạo giống cây trồng, vi sinh vật; bảo vệ thực vật; nông hóa, thổ nhưỡng; chăn nuôi, thú y; nuôi trồng thủy sản; bảo quản và chế biến. Cụ thể là tạo và phát triển các giống cây trồng, vi sinh vật có giá trị kinh tế cao, các quy trình, các chế phẩm từ kỹ thuật bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ nông nghiệp; tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ phát triển, ứng dụng bức xạ trong nông nghiệp. Đến năm 2020 xây dựng 02 Trung tâm nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật hạt nhân trong chọn tạo giống cây trồng; xây dựng được 10 phòng thí nghiệm ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ nghiên cứu; xây dựng 2-3 nhà máy sản xuất côn trùng tiệt sinh; xây dựng 9-12 cơ sở chiếu xạ nguồn gamma Co-60 quy mô công nghiệp hoàn chỉnh phục vụ chiếu xạ bảo quản, kiểm dịch và vệ sinh an toàn nông sản, thực phẩm.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Cũng theo Quyết định này, nhiệm vụ phát triển, ứng dụng bức xạ trong nông nghiệp được thực hiện trên các lĩnh vực: chọn tạo giống cây trồng, vi sinh vật; bảo vệ thực vật; nông hóa, thổ nhưỡng; chăn nuôi, thú y; nuôi trồng thủy sản; bảo quản và chế biến. Cụ thể là tạo và phát triển các giống cây trồng, vi sinh vật có giá trị kinh tế cao, các quy trình, các chế phẩm từ kỹ thuật bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ nông nghiệp; tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ phát triển, ứng dụng bức xạ trong nông nghiệp. Đến năm 2020 xây dựng 02 Trung tâm nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật hạt nhân trong chọn tạo giống cây trồng; xây dựng được 10 phòng thí nghiệm ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ nghiên cứu; xây dựng 2-3 nhà máy sản xuất côn trùng tiệt sinh; xây dựng 9-12 cơ sở chiếu xạ nguồn gamma Co-60 quy mô công nghiệp hoàn chỉnh phục vụ chiếu xạ bảo quản, kiểm dịch và vệ sinh an toàn nông sản, thực phẩm.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chế độ trợ cấp cho sĩ quan công an nghỉ hưu trước tuổi (SMS: 59/2010/ND-CP) - Ngày 02/6/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 59/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều về chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân nghỉ hưu, hi sinh, từ trần quy định tại Nghị định 43/2007/NĐ-CP ngày 26/3/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân. Theo đó, bổ sung khoản 3 vào Điều 17 quy định về chế độ, chính sách đối với sĩ quan công an nhân dân nghỉ hưu như sau: Sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Công an nhân dân do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền được hưởng trợ cấp một lần gồm: trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi; trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác, từ năm thứ 21 trở đi cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng ½ tháng tiền lương.
Nghị định này cũng bổ sung Điều 19a sau Điều 19 quy định về chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân hưởng lương hy sinh, từ trần. Cụ thể, sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương hy sinh được công nhận là liệt sỹ thì thân nhân được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của sĩ quan, hạ sĩ quan trước khi hy sinh. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương từ trần thì thân nhân được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của sĩ quan, hạ sĩ quan trước khi từ trần.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/7/2010.
Nghị định này cũng bổ sung Điều 19a sau Điều 19 quy định về chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân hưởng lương hy sinh, từ trần. Cụ thể, sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương hy sinh được công nhận là liệt sỹ thì thân nhân được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của sĩ quan, hạ sĩ quan trước khi hy sinh. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương từ trần thì thân nhân được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của sĩ quan, hạ sĩ quan trước khi từ trần.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/7/2010.
Ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia (SMS: 43/2010/QD-TTg) - Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia vừa được Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số ngày 02/6/2010. Căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia này, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc bộ, ngành, lĩnh vực sau khi có ý kiến thẩm định về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê). Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của từng chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã để thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước. Các cơ quan liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp và công bố.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20/7/2010. Bãi bỏ Quyết định số 305/2005/QĐ-TTg ngày 24/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20/7/2010. Bãi bỏ Quyết định số 305/2005/QĐ-TTg ngày 24/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
Quy định chi tiết thi hành Luật Dân quân tự vệ (SMS: 58/2010/ND-CP) - Ngày 01/6/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 58/2010/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ. Theo Nghị định này, công dân trong độ tuổi quy định tại Điều 9 của Luật Dân quân tự vệ có trách nhiệm đăng ký tại cấp xã hoặc tại cơ quan, tổ chức. Chủ tịch UBND cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức đăng ký lần đầu và đăng ký bổ sung cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ. Số lượng dân quân tự vệ cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. Cấp huyện tổ chức trung đội hoặc đại đội dân quân tự vệ cơ động, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng quân sự cấp huyện có thể tổ chức trung đội dân quân tự vệ phòng không, pháo binh. Cấp tỉnh tổ chức các đại đội phòng không, pháo binh khi có yêu cầu nhiệm vụ. Xã ven biển, xã đảo, xã có tàu, thuyền, phương tiện hoạt động trên biển tổ chức từ tiểu đội đến trung đội dân quân biển. Cơ quan, tổ chức có tàu, thuyền, phương tiện hoạt động trên biển tổ chức từ tiểu đội, trung đội, hải đội đến hải đoàn tự vệ biển. Hợp tác xã có tàu, thuyền, phương tiện hoạt động trên biển tổ chức từ tiểu đội đến trung đội tự vệ biển.
Cũng theo quy định tại Nghị định này, mức phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ được tính theo tháng, bằng hệ số mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức, cụ thể: tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng là 0,10; trung đội trưởng, thôn đội trưởng là 0,12; trung đội trưởng dân quân cơ động là 0,20; chỉ huy phó, chính trị viên phó ban chỉ huy quân sự cấp xã là 0,22; chỉ huy trưởng, chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã là 0,24. Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức, hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian giữ chức vụ chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự cấp xã từ ngân sách nhà nước, chế độ công tác phí áp dụng như công chức cấp xã.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/7/2010. Bãi bỏ Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ.
Cũng theo quy định tại Nghị định này, mức phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ được tính theo tháng, bằng hệ số mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức, cụ thể: tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng là 0,10; trung đội trưởng, thôn đội trưởng là 0,12; trung đội trưởng dân quân cơ động là 0,20; chỉ huy phó, chính trị viên phó ban chỉ huy quân sự cấp xã là 0,22; chỉ huy trưởng, chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã là 0,24. Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức, hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian giữ chức vụ chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự cấp xã từ ngân sách nhà nước, chế độ công tác phí áp dụng như công chức cấp xã.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/7/2010. Bãi bỏ Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ.
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Hướng dẫn mới về thủ tục đăng ký kinh doanh (SMS: 14/2010/TT-BKH) - Từ ngày 20/7/2010, thủ tục đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 04/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Theo đó, người thành lập doanh nghiệp có thể lựa chọn thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền truy cập vào cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, điền đầy đủ và chính xác các thông tin theo yêu cầu. Hồ sơ đăng ký điện tử được gửi qua cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia được coi là đã gửi thành công khi máy chủ của Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia nhận được. Doanh nghiệp có thể nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đăng ký, trả phí để nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ chuyển phát.
Các doanh nghiệp đã đăng ký trước khi Nghị định số 43/2010/NĐ-CP có hiệu lực có tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp; doanh nghiệp có thể bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp và chỉ được bổ sung tên địa danh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Việc đăng ký bổ sung tên địa danh vào tên doanh nghiệp để làm yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp không được vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp
Thông tin về đăng ký doanh nghiệp được công bố công khai, miễn phí trên cổng đăng ký kinh doanh quốc gia với 4 nội dung cơ bản: tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật và ngành nghề kinh doanh. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu các thông tin về đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp ngoài thông tin cơ bản nêu trên phải trả lệ phí, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/7/2010. Thông tư này thay thế Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh; Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 và Thông tư số 01/2009/TT-BKH ngày 13/01/2009 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2006/TT-BKH.
(Lưu ý: Do dung lượng file lớn, phiền Quý khách vui lòng tải trực tiếp văn bản này tại địa chỉ www.luatvietnam.vn)
Mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư (SMS: 13/2010/TT-BKH) - Ngày 02/6/2010, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có Thông tư số 13/2010/TT-BKH quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư. Thông tư này quy định chi tiết về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư.
Mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư ban hành theo Thông tư này bao gồm 6 mẫu: Mẫu số 1 - Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư 6 tháng, cả năm; Mẫu số 2 - Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư hàng tháng đối với các dự án đầu tư sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên; Mẫu số 3 - Báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện dự án đầu tư quý, 6 tháng, cả năm đối với các dự án đầu tư sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên; Mẫu số 4 - Báo cáo giám sát, đánh giá khi điều chỉnh dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên; Mẫu số 5 - Báo cáo giám sát, đánh giá kết thúc đầu tư dự án đối với các dự án đầu tư sử dụng 30% vốn nhà được trở lên; Mẫu số 6 - Báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện dự án đầu tư 6 tháng, cả năm đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/7/2010.
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Trợ cấp hàng tháng cho người mất sức lao động (SMS: 16/2010/TT-BLDTBXH) - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có Thông tư số 16/2010/TT-BLĐTBXH ngày 01/6/2010 hướng dẫn Quyết định 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động. Đối tượng áp dụng Thông tư này là người đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng và hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) trước ngày 01/7/2010 và người đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng nhưng đến ngày 01/7/2010 chưa hết tuổi lao động. Không áp dụng quy định tại Thông tư này đối với đối tượng nói trên mà thuộc một trong các trường hợp sau: đang chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo; xuất cảnh trái phép; bị toà án tuyên bố là mất tích;đang hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc đủ điều kiện xét hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;đã chết trước ngày 01/7/2010.
Mức trợ cấp hàng tháng được tính thống nhất chung, bằng mức trợ cấp hàng tháng đang hưởng của đối tượng quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ. Từ ngày 01/5/2010, mức trợ cấp bằng 464.267 đồng/tháng, không phụ thuộc vào mức trợ cấp mất sức lao động hàng tháng đã hưởng trước đó. Khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng thì mức trợ cấp này cũng được điều chỉnh theo. Người hưởng trợ cấp hàng tháng, trong thời gian hưởng trợ cấp còn được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; khi chết, người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Các quy định tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01/5/2010.