Số 14.2011 (523) ngày 05/04/2011

 

SỐ 14 (523) - THÁNG 4/2011

* LuatVietnam - website cung cấp dịch vụ tra cứu Văn bản pháp luật tiếng Việt và tiếng Anh, hoạt động từ tháng 10/2000 - nơi hỗ trợ Quý khách hàng tìm văn bản và các thông tin liên quan ĐẦY ĐỦ - CHÍNH XÁC - NHANH NHẤT!
* Thông tin chi tiết về dịch vụ của LuatVietnam, xin Quý khách vui lòng tham khảo tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

#

KÝ HIỆU

VĂN BẢN

 

Trong s này:

CHÍNH PHỦ

 

1

23/2011/NĐ-CP

Nghị định 23/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc

 

* Tăng 13,7% mức lương hưu, trợ cấp từ ngày 01/05

Trang 2

2

22/2011/NĐ-CP

Nghị định 22/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung

 

* Từ 01/05, mức lương tối thiểu chung tăng lên 830.000 đồng/tháng

Trang 2

3

21/2011/NĐ-CP

Nghị định 21/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

 

* Buộc thiết bị sử dụng năng lượng phải dán nhãn từ 15/05/2011 

Trang 2

4

471/QĐ-TTg

Quyết định 471/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang…

 

* Sẽ trợ cấp khó khăn cho 05 đối tượng có thu nhập thấp 

Trang 3

5

466/QĐ-TTg

Quyết định 466/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Viễn Thông Quân đội

 

* Vốn điều lệ của VIETTEL là 50.000 tỷ đồng 

Trang 3

6

459/QĐ-TTg

Quyết định 459/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp khí Việt Nam…

 

* Năm 2015, sản lượng khai thác khí thiên nhiên đạt 14 tỷ m3/năm 

Trang 3

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

 

 

 

7

692/QĐ-NHNN

Quyết định 692/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng…

 

* Từ 01/04, áp dụng lãi suất tái cấp vốn liên ngân hàng là 13% 

Trang 4

BỘ TÀI CHÍNH

 

 

 

8

42/2011/TT-BTC

Thông tư 42/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính Quỹ hỗ trợ các hoạt động ngoại giao phục vụ kinh tế

 

* Ngân sách cấp 16 tỷ cho Quỹ hỗ trợ ngoại giao phục vụ kinh tế 

Trang 4

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

 

 

 

9

13/2011/TT-BGDĐT

Thông tư 13/2011/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, trường trung học cơ sở…

 

* Đề cử Hiệu trưởng trường tư thục không quá 70 tuổi 

Trang 4

10

12/2011/TT-BGDĐT

Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông…

 

* Học sinh không được lưu ban quá 02 lần trong 01 cấp học 

Trang 5

 

Nếu chưa sử dụng dịch vụ thuê bao của LuatVietnam, để nhận được văn bản yêu cầu, Quý khách cần soạn tin theo cấu trúc:
VB
  Sốvănbản gửi 6689

VD: Muốn xem nội dung Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, soạn tin: VB 71/2010/ND-CP gửi 6689.

Hiện chúng tôi đã có Danh sách văn bản mới tháng 03/2011, để nhận được danh sách này qua email, bạn cần soạn tin nhắn theo cấu trúc: VB DS03/2011 Emailnhận gửi đến 6689.

TÓM TẮT VĂN BẢN:

TĂNG 13,7% MỨC LƯƠNG HƯU, TRỢ CẤP TỪ NGÀY 01/05

Cùng với việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 23/2011/NĐ-CP ngày 04/04/2011, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH) và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc.

Theo đó, từ ngày 01/05/2011, tăng thêm 13,7% mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với 06 nhóm đối tượng là: Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, người lao động, quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng; Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng; Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; Quân nhân và công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng.

 

Ngân sách nhà nước bảo đảm đối với các đối tượng hưởng chế độ BHXH trước ngày 01/10/1995; hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/08/2000; Quyết định số 613/QĐ-TTG ngày 06/05/2010; hưởng lương hưu theo quy định tại Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 và Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/05/2011; các đối tượng nêu tại Nghị định này được điều chỉnh tăng lương hưu và trợ cấp từ ngày 01/05/2011.

 

TỪ 01/05, MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG TĂNG
LÊN 830.000 ĐỒNG/THÁNG

Ngày 04/04/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 22/2011/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung thực hiện từ ngày 01/05/2011 là 830.000 đồng/tháng (tăng 100.000 đồng so với quy định trước đây).

Mức lương tối thiểu chung này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và người lao động làm việc tại: Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị - xã hội; Đơn vị sự nghiệp của nhà nước, đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

Được biết, mức lương tối thiểu chung này được dùng làm cơ sở để tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng nêu 

 

trên; tính trợ cấp kể từ ngày 01/05/2011 trở đi đối với lao động dôi dư; tính các khoản trích và các chế độ được hưởng tính theo lương tối thiểu chung.

Cũng theo Nghị định này thì nguồn kinh phí thực hiện mức lương tối thiểu chung được đảm bảo từ các nguồn: 10% tiết kiệm chi thường xuyên; Tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2011 (ngành y tế là 35%); 50% số tăng thu được thực hiện so dự toán năm 2010 của ngân sách địa phương; Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương còn dư…

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/05/2011; bãi bỏ Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25/03/2010; các công ty, tổ chức quy định tại khoản 3, Điều 6 Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010 được áp dụng mức lương tối thiểu chung này để tính đơn giá tiền lương. 

BUỘC THIẾT BỊ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG PHẢI
DÁN NHÃN TỪ 15/05/2011

Ngày 29/03/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 21/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, trong đó yêu cầu các phương tiện, thiết bị thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng thì đều phải được tiến hành dán nhãn năng lượng trước khi đưa ra thị trường. 

Nhãn năng lượng gồm 02 loại là: Nhãn so sánh là nhãn cung cấp thông tin về mức tiêu thụ năng lượng, loại năng lượng sử dụng, hiệu suất năng lượng và các thông tin khác giúp người tiêu dùng so sánh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường để nhận biết và lựa chọn phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng; Nhãn xác nhận là nhãn chứng nhận phương tiện, thiết bị có hiệu suất năng lượng cao nhất so với phương tiện, thiết bị khác cùng loại. 

Cơ sở sản xuất và doanh nghiệp nhập khẩu tự thực hiện việc in, dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị được cấp Giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng. Trước 60 ngày làm việc, khi hiệu lực của Giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng hết hạn, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp nhập khẩu phải đăng ký chứng nhận lại. 

 

Cũng theo Nghị định này, cơ sở có sử dụng năng lượng trọng điểm bao gồm: Các cơ sở sản xuất, đơn vị vận tải có mức sử dụng năng lượng tổng cộng trong năm quy đổi ra 1000 tấn dầu tương đương trở lên; Các công trình xây dựng được dùng làm trụ sở, văn phòng làm việc, nhà ở; cơ sở giáo dục, y tế, vui chơi giải trí, thể dục thể thao; khách sạn, siêu thị, nhà hàng, cửa hàng có tiêu thụ năng lượng một năm quy đổi ra 500 tấn dầu tương đương trở lên. 

Cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm phải áp dụng mô hình quản lý năng lượng, trong đó, cơ sở phải công bố mục tiêu, chính sách về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại cơ sở; có mạng lưới và người quản lý năng lượng theo quy định; thực hiện chế độ kiểm toán năng lượng, đề xuất và lựa chọn thực hiện các giải pháp quản lý và công nghệ nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả… 

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/05/2011 và thay thế Nghị định số 102/2003/NĐ-CP ngày 03/09/2003 của Chính phủ về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. 

SẼ TRỢ CẤP KHÓ KHĂN CHO 05 ĐỐI TƯỢNG
CÓ THU NHẬP THẤP

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 30/03/2011 về việc trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người hưởng lương hưu có mức lương thấp, người hưởng trợ cấp ưu đãi, người có công và hộ nghèo đời sống khó khăn. 

Theo đó, có 05 đối tượng được hưởng trợ cấp khó khăn bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức, quân nhân, hạ sĩ quan, công nhân, nhân viên, giáo viên, cán bộ y tế cấp xã… hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và hệ số lương từ 3,00 trở xuống; Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội mức thấp, đời sống khó khăn từ 2,2 triệu đồng/tháng trở xuống; Người có công với cách mạng hưởng trợ cấp thường xuyên; Người hưởng trợ cấp tuất và Hộ nghèo. 
 

 

Mức hỗ trợ đối với các đối tượng nêu trên là 250.000 đồng/tháng; riêng người hưởng trợ cấp tuất (bao gồm cả đối tưởng hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội và trợ cấp tuất đối với người có công) được nhận mức hỗ trợ là 100.000 đồng/tháng. 

Thủ tướng cũng giao Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện hỗ trợ kịp thời, đúng tiêu chuẩn, đúng đối tượng; các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện trợ cấp khó khăn cho các lao động từ các Quỹ tài chính hợp pháp. 

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 30/03/2011.

VỐN ĐIỀU LỆ CỦA VIETTEL LÀ 50.000 TỶ ĐỒNG

Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 466/QĐ-TTg ngày 30/03/2011, phê quyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Viễn thống Quân đội (VIETTEL). 

Trong đó nêu rõ: VIETTEL là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng, Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý, hoạt động theo loại hình công ty TNHH một thành viên. 

Ngoài chức năng chính là trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh kết hợp với đầu tư tài chính, VIETTEL còn phải thực hiện các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng. Cụ thể, hạ tầng viễn thông của VIETTEL làm nhiệm vụ dự phòng cho mạng thông tin quân sự; sản xuất, lắp ráp, sửa chữa trang bị, khí tài, vật tư thông tin quốc phòng và các mặt hàng quốc phòng theo yêu cầu và các nhiệm vụ khác do Bộ Quốc phòng giao. 

Các ngành, nghề kinh doanh chính của VIETTEL như: Hoạt động viễn thông có dây, viễn thông không dây, viễn thông vệ tinh, viễn thông khác; Sản xuất, cung

 

cấp các sản phẩm viễn thông quân sự; Sản xuất, sửa chữa trang thiết bị phục vụ quốc phòng an ninh; Sản xuất linh kiện điện tử, thiết bị truyền thông, sản phẩm điện tử dân dụng, dây cáp, sợi quang học… 

Vốn điều lệ của VIETTEL tại thời điểm thành lập là 50.000 tỷ đồng; VIETTEL không được giảm vốn điều lệ; khi tăng vốn điều lệ, phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh, công bố vốn điều lệ đã điều chỉnh và làm các thủ tục điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định. 

Được biết, hiện VIETTEL đã có chi nhánh tại tất cả 63 tỉnh, thành phố và 10 đơn vị phụ thuộc khác (trong đó có: Công ty Viễn thông Viettel; Công ty mạng lưới Viettel; Công ty Đầu tư và kinh doanh Bất động sản Viettel; Công ty Phát triển dịch vụ mới Viettel; Chi nhánh tại Nam Phi; Văn phòng đại diện tại Haiti…). VIETTEL cũng sở hữu 100% cổ phần tại 02 công ty; sở hữu trên 50% vốn điều lệ tại 11 công ty và góp vốn liên doanh, liên kết tại 07 công ty khác. 

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

NĂM 2015, SẢN LƯỢNG KHAI THÁC KHÍ THIÊN NHIÊN
ĐẠT 14 TỶ M3/NĂM

Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 459/QĐ-TTg ngày 30/03/2011, phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp khí Việt Nam giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2025. 

Mục tiêu của toàn ngành là phấn đấu đạt sản lượng khai thác khí thiên nhiên trong nước là 14 tỷ m3/năm vào năm 2015 và đạt 15 - 19 tỷ m3/năm vào giai đoạn 2016 - 2025; hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghiệp khí trong nước; phát triển công nghiệp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG); tiếp tục phát triển thị trường điện tiêu thụ khí là trọng tâm với 70 - 85% tổng sản lượng khí. 

Trong đó, Thủ tướng nhấn mạnh: Song song với việc nhập khẩu LPG, cần đầu tư phát triển các dự án sản xuất LPG trong nước, mở rộng công suất các kho hiện

 

có kết hợp với triển khai xây dựng các dự án mới để đáp ứng nhu cầu trong nước với quy mô khoảng 1,6 - 2,2 triệu tấn/năm vào năm 2015 và khoảng 2,5 - 4,6 triệu tấn/năm vào năm 2025. 

Về phát triển cơ sở hạ tầng công nghiệp khí trong nước, trước mắt cần hoàn thành hạ tầng khu vực miền Nam, hình thành và phát triển tại miền Bắc và miền Trung, từng bước triển khai xây dựng hệ thống mạng nối đường ống dẫn khí liên vùng, liên khu vực; đẩy mạnh đầu tư các dự án xây dựng nhà máy chế biến và xử lý khí để nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm tài nguyên… 

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
 

TỪ 01/04, ÁP DỤNG LÃI SUẤT TÁI CẤP VỐN
LIÊN NGÂN HÀNG LÀ 13%

Ngày 31/03/2011, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Quyết định số 692/QĐ-NHNN về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng. 

Theo đó, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng đồng loạt tăng lên 13%/năm để thay cho mức lãi suất trước đây là 12%/năm. 

Đây là lần thứ 02 chỉ trong vòng 01 tháng qua, NHNN quyết định tăng các mức lãi

 

suất này (từ 7% và 11%/năm lên 12% vào ngày 08/03/2011) nhằm siết chặt việc bơm tiền cho các ngân hàng thương mại, giảm lượng tiền trong lưu thông, góp phần thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. 

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2011; quy định lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng tại Quyết định số 379/QĐ-NHNN ngày 08/03/2011 hết hiệu lực thi hành. 

 

NGÂN SÁCH CẤP 16 TỶ CHO QUỸ HỖ TRỢ
NGOẠI GIAO PHỤC VỤ KINH TẾ

Ngày 25/03/2011, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 42/2011/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính Quỹ hỗ trợ các hoạt động ngoại giao phục vụ kinh tế (Quỹ) được thành lập theo Quyết định 195/2003/QĐ-TTg ngày 18/09/2003. 

Theo đó, Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, nhằm hỗ trợ đối với các hoạt động ngoại giao phục vụ kinh tế do các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện, hoặc do các cơ quan, đơn vị trong nước thuộc Bộ Ngoại giao thực hiện nhằm hỗ trợ triển khai các hoạt động ngoại giao kinh tế. 

Quỹ chỉ được sử dụng để chi cho các hoạt động phục vụ yêu cầu mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo hộ quyền và lợi ích kinh tế hợp pháp của tổ chức, cá nhân Việt Nam theo nhiệm vụ và đề án ngoại giao phục vụ kinh tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không sử dụng quỹ cho các hoạt động nghiệp vụ thường xuyên của các cơ quan ngoại giao. 

 

Nguồn tài chính của Quỹ được hình thành từ: Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí ban đầu là 16 tỷ đồng và nguồn thu từ các hoạt động của Quỹ (tổ chức, cá nhân tự nguyện đóng góp; đóng góp của doanh nghiệp đối với các dịch vụ mà các cơ quan sử dụng Quỹ cung cấp; thu lãi từ tài khoản tiền gửi và khoản thu hợp pháp khác). 

Quỹ được sử dụng tối đa 8% tổng số kinh phí Quỹ được ngân sách Nhà nước duyệt cấp hàng năm để chi cho các hoạt động quản lý Quỹ. Tỷ lệ trích để chi cho các hoạt động quản lý Quỹ sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/05/2011 và thay thế Quyết định số 1009/QĐ-BTC ngày 30/03/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

ĐỀ CỬ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TƯ THỤC KHÔNG QUÁ 70 TUỔI

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Thông tư số 13/2011/TT-BGDĐT ngày 28/03/2011, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục (gọi chung là trường phổ thông tư thục).

Theo đó, trường phổ thông tư thục là cơ sở giáo dục phổ thông thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân tự đảm bảo kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước; được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập và hoạt động giáo dục.

Trường phổ thông tư thục có nhiệm vụ và quyền hạn như trường công lập theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học; Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học… trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục và các quy định liên quan đến giảng dạy, học tập, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ và các quy định tại Quy chế này.

Nhà nước thực hiện các chính sách ưu đãi đối với trường phổ thông tư thục

 

thông qua việc giao hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất, hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao; trường phổ thông tư thục được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật. 

Cũng theo Thông tư này, Hiệu trưởng trường phổ thông tư thục phải là người có đủ các tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ trường phổ thông, khi được đề cử không quá 70 tuổi và không là công chức, viên chức trong biên chế nhà nước; nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là 05 năm. 

Hiệu trưởng là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động của nhà trường; chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan quản lý giáo dục và Hội đồng quản trị (nếu có) về việc tổ chức, điều hành các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, bảo đảm chất lượng giáo dục và hoạt động của trường trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao… 

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/05/2011; các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
 

HỌC SINH KHÔNG ĐƯỢC LƯU BAN QUÁ 02 LẦN
TRONG 01 CẤP HỌC

Ngày 28/03/2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT, ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi chung là trường trung học). 

Trong đó, tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi; tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi; đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước. 

Học sinh không được lưu ban quá 02 lần trong một cấp học; học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học vượt lớp trong phạm vi cấp học. 

Cũng theo Thông tư này, giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh. 

 

Mỗi trường trung học có Hiệu trưởng và một số Phó Hiệu trưởng; nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là 5 năm, thời gian đảm nhận chức vụ Hiệu trưởng không quá 2 nhiệm kỳ ở một trường trung học. 

Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học, đạt trình độ chuẩn được đào tạo ở cấp học cao nhất đối với trường phổ thông có nhiều cấp học và đã dạy học ít nhất 5 năm (hoặc 4 năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) ở cấp học đó. 

Ngoài ra, Hiệu trưởng phải đạt tiêu chuẩn quy định tại Chuẩn hiệu trưởng trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học; Phó Hiệu trưởng phải đạt mức cao của chuẩn nghề nghiệp giáo viên cấp học tương ứng và đủ năng lực đảm nhiệm các nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công… 

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/05/2011 và thay thế Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/04/2007.

 

  • Chi tiết của bản tin này được đăng tải đầy đủ trên website LuatVietnam www.luatvietnam.vn    
  • Quý khách sẽ nhận được nội dung toàn văn các văn bản trong bản tin và nhiều văn bản khác khi tham gia dịch vụ Tra cứu văn bản mới của LuatVietnam, hoặc sử dụng dịch vụ LuatVietnam-SMS gửi tin nhắn đến 6689.
  • Mọi yêu cầu cung cấp văn bản, xin liên hệ với [email protected]
  • Quý khách có thể tham khảo mọi thông tin về dịch vụ LuatVietnam tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Mọi chi tiết xin liên hệ:

TRUNG TÂM LUẬT VIỆT NAM - CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà TechnoSoft, phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Tel: 04.37833688 - Fax: 04.37833699
Tại TP.HCM:
Tòa nhà Hà Phan, số 456 Phan Xích Long, P.2, Q.Phú Nhuận, Tp. HCM - Tel: 08. 39950724
Email: [email protected]

 

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html. Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi huỷ bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.