Số 13.2011 (522) ngày 29/03/2011

 

SỐ 13 (522) - THÁNG 3/2011

* LuatVietnam - website cung cấp dịch vụ tra cứu Văn bản pháp luật tiếng Việt và tiếng Anh, hoạt động từ tháng 10/2000 - nơi hỗ trợ Quý khách hàng tìm văn bản và các thông tin liên quan ĐẦY ĐỦ - CHÍNH XÁC - NHANH NHẤT!
* Thông tin chi tiết về dịch vụ của LuatVietnam, xin Quý khách vui lòng tham khảo tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

#

KÝ HIỆU

VĂN BẢN

 

Trong s này:

CHÍNH PHỦ

 

1

20/2011/NĐ-CP

Nghị định 20/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010…

 

* Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến hết 31/12/2020 

Trang 2

2

19/2011/NĐ-CP

Nghị định 19/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi

 

* Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là 400.000 đồng/trường hợp 

Trang 2

3

20/2011/QĐ-TTg

Quyết định 20/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền

 

* Sẽ có 4 loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền

Trang 3

4

19/2011/QĐ-TTg

Quyết định 19/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thực hiện tiếp nhận bản khai hàng hóa, các chứng từ có liên quan...

 

* Từ 15/05/2011, thí điểm thông quan điện tử đối với tàu biển 

Trang 3

5

427/QĐ-TTg

Quyết định 427/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ kinh phí cho các địa phương thực hiện tổng điều tra hộ nghèo, cận nghèo

 

* Hỗ trợ hơn 10 tỷ cho 23 địa phương điều tra hộ nghèo, cận nghèo 

Trang 3

BỘ TÀI CHÍNH

 

 

 

6

645/QĐ-BTC

Quyết định 645/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc công bố giá bán điện thương phẩm bình quân áp dụng làm giá tính thuế tài nguyên…

 

* Giá điện thủy điện tính thuế tài nguyên là 1.242 đồng/Kwh

Trang 4

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

 

 

 

8

07/2011/TT-NHNN

Thông tư 07/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay là người cư trú

 

* Được vay ngoại tệ để thanh toán tiền nhập khẩu hàng hóa 

Trang 4

 

06/2011/TT-NHNN

Thông tư 06/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về điều tra thống kê tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối

 

* Tổ chức, cá nhân được phép điều tra thống kê về tiền tệ và ngân hàng 

Trang 4

BỘ CÔNG THƯƠNG

 

 

 

9

1380/QĐ-BCT

Quyết định 1380/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về việc ban hành danh mục các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu

 

* Không khuyến khích nhập khẩu sữa và ôtô

Trang 5

10

06/2011/TT-BCT

Thông tư 06/2011/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi

 

* Đề nghị cấp C/O qua mạng được ưu tiên giải quyết

Trang 5

BỘ CÔNG THƯƠNG

 

 

 

9

1146/QĐ-BGDĐT

Quyết định 1146/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về quy trình xử lý hồ sơ đăng ký mở ngành đào tạo trình độ đại học…

 

* Xem xét mở ngành đào tạo đại học, cao đẳng vào mỗi quý

Trang 5

 

Nếu chưa sử dụng dịch vụ thuê bao của LuatVietnam, để nhận được văn bản yêu cầu, Quý khách cần soạn tin theo cấu trúc:
VB
  Sốvănbản gửi 6689

VD: Muốn xem nội dung Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, soạn tin: VB 71/2010/ND-CP gửi 6689.

Hiện chúng tôi đã có Danh sách văn bản mới tháng 02/2011, để nhận được danh sách này qua email, bạn cần soạn tin nhắn theo cấu trúc: VB DS02/2011 Emailnhận gửi đến 6689.

TÓM TẮT VĂN BẢN:

MIỄN THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN HẾT 31/12/2020

Chính phủ đã có Nghị định số 20/2011/NĐ-CP ngày 23/03/2011, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp. 

Theo đó, miễn thuế sử sụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối; toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận cho hộ nghèo. 

Việc xác định hộ nghèo được căn cứ vào chuẩn hộ nghèo ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo thì căn cứ vào chuẩn hộ nghèo đó để xác định hộ nghèo. 

Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao cho hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất hoặc công nhận đất

 

để sản xuất nông nghiệp; đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp. 

Cũng theo các quy định trong Nghị định này, Chính phủ chủ trương giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân; diện tích đất mà Nhà nước giao cho tổ chức để sản xuất nông nghiệp… 

Hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được tính ổn định 10 năm, bắt đầu từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2020 trên cơ sở hạng đất đã được quy định và thực hiện trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2010; thời hạn miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp được thực hiện từ ngày 01/01/2011 đến hết ngày 31/12/2020. 

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/05/2011.

LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI TRONG NƯỚC LÀ
400.000 ĐỒNG/TRƯỜNG HỢP

Ngày 21/03/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi. Theo đó, lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là 400.000 đồng/trường hợp; nuôi con nuôi nước ngoài là 9 triệu đồng/trường hợp; đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện là 3 triệu đồng/trường hợp. 

Các trường hợp được miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước bao gồm: Cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; nhận con nuôi ở vùng sâu, vùng xa. 

Cụ thể, giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi. Trong trường hợp nhận 2 trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi thì từ trẻ thứ 2 trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài. 

Nghị định cũng ghi nhận các trường hợp nuôi con nuôi thực thực tế mà chưa đăng ký, cụ thể, việc nuôi con nuôi đã phát sinh tên thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau mà chưa đăng ký trước ngày 01/01/2011, nếu đáp ứng các điều  

 

kiện quy định thì được đăng ký kể từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2015 tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, nơi thường trú của cha mẹ nuôi và con nuôi. 

Về thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi, Nghị định quy định cụ thể như sau: Đối với việc nuôi con nuôi trong nước, UBND cấp xã, nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. Việc nuôi con nuôi nước ngoài do UBND cấp tỉnh nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi quyết định. 

Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi; cô, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi hoặc có sự thỏa thuận giữa người nhận con nuôi với cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ thì UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi thực hiện việc đăng ký. 

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/05/2011; bãi bỏ các quy định tại Chương IV, từ điều 35 đến Điều 64, Điều 71 và các quy định khác về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/07/2002; Từ điều 25 đến Điều 28 và những quy định khác về trình tự, thủ tục đăng ký nuôi con nuôi tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005.

SẼ CÓ 4 LOẠI HÌNH DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN

Ngày 24/03/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền.

Dịch vụ truyền hình trả tiền (THTT) là dịch vụ ứng dụng viễn thông để truyền dẫn, phân phối các kênh chương trình, chương trình truyền hình trả tiền và các dịch vụ giá trị gia tăng trên hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ THTT đến thuê bao truyền hình trả tiền theo hợp đồng cung ứng dịch vụ hoặc các thỏa thuận có tính ràng buộc tương đương. Dịch vụ THTT có thể được cung cấp trực tiếp hoặc theo yêu cầu đến thuê bao truyền hình trả tiền.

Thuê bao THTT được lắp đặt thiết bị thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh để sử dụng dịch vụ TTTT do các đơn vị cung cấp dịch vụ THTT của Việt Nam cung cấp. Kênh chương trình trong nước được cung cấp trên THTT bao gồm: Các kênh chương trình đang được phát sóng quảng bá theo quy định của pháp luật về

 

báo chí; Các kênh chương trình được cấp phép sản xuất cho THTT.

Các loại hình dịch vụ THTT được phân chia theo phương thức truyền dẫn phát sóng, gồm 4 loại: Dịch vụ truyền hình cáp; Dịch vụ truyền hình mặt đất kỹ thuật số; Dịch vụ truyền hình trực tiếp qua vệ tinh; Dịch vụ truyền hình di động.

Dịch vụ THTT có gói dịch vụ cơ bản bao gồm các kênh chương trình tối thiểu với mức giá thấp nhất trong các gói dịch vụ THTT phải cung cấp đến thuê bao và phải được thể hiện trong hợp đồng cung cấp. Ngoài ra, còn có gói dịch vụ nâng cao là các gói dịch vụ có các chương trình khác nhau với mức phí khác nhau do đơn vị cung cấp dịch vụ THTT cung cấp tùy theo nhu cầu của thuê bao.

Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/05/2011 và thay thế Quyết định số 79/2002/QĐ-TTg ngày 18/06/2002 của Thủ tướng Chính phủ.

TỪ 15/05/2011, THÍ ĐIỂM THÔNG QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU BIỂN

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 19/2011/QĐ-TTg ngày 23/03/2011 về việc thí điểm thực hiện tiếp nhận bản khai hàng hóa, các chứng từ có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh. 

Đối tượng thực hiện thí điểm bao gồm: Tàu biển Việt Nam, tàu biển nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh; Các hãng tàu, đại lý hãng tàu và các công ty giao nhận; Các Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển và Cảng vụ Hàng hải. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc lựa chọn các đối tượng cụ thể tham gia thí điểm. 

Thời gian thực hiện thí điểm từ năm 2011 đến hết năm 2012 tại các cảng biển Hải

 

Phòng, Đà Nẵng, Tp. HCM, Bà Rịa - Vũng Tàu; trong năm 2012 thực hiện thí điểm mở rộng ra các cảng biển Quảng Ninh, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa và Cần Thơ. 

Thời hạn cung cấp thông tin đối với tàu biển nhập cảnh về bản khai hàng hóa nhập khẩu, vận đơn gom hàng đối với các chuyến tàu có hành trình dưới 05 ngày chậm nhất là 12 giờ; đối với các chuyến tàu có hành trình khác, chậm nhất là 24 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng… 

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2011.

HỖ TRỢ HƠN 10 TỶ CHO 23 ĐỊA PHƯƠNG ĐIỀU TRA
HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO

Ngày 23/03/2011, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 427/QĐ-TTg về việc hỗ trợ kinh phí cho các địa phương thực hiện tổng điều tra hộ nghèo, cận nghèo. 

Theo đó, Thủ tướng quyết định hỗ trợ 10,388 tỷ đồng cho các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương từ nguồn chi sự nghiệp đảm bảo xã hội thuộc ngân sách Trung ương năm 2010 chuyển nguồn sang năm 2011 để thực hiện tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo. 

Một số địa phương thuộc danh sách 23 tỉnh, thành phố được hỗ trợ kinh phí đợt

 

này gồm: Cao Bằng (580 triệu đồng); Lạng Sơn (632 triệu đồng); Lào Cai (472 triệu đồng); Thái Nguyên (510 triệu đồng); Hòa Bình (594 triệu đồng); Nam Định (528 triệu đồng); Thái Bình (632 triệu đồng); Thanh Hóa (1.429 tỷ đồng)… 

Đối với các địa phương còn lại, Thủ tướng giao Bộ Tài chính thực hiện hỗ trợ khi các địa phương có báo cáo theo nguyên tắc quy định. 

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
 

GIÁ ĐIỆN THỦY ĐIỆN TÍNH THUẾ TÀI NGUYÊN 
LÀ 1.242 ĐỒNG/KWH

Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 645/QĐ-BTC ngày 21/3/2011, công bố giá bán điện thương phẩm bình quân áp dụng để tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên sản xuất thủy điện năm 2011 đối với các cơ sở sản xuất thủy điện. 

Theo đó, giá bán điện bình quân để quyết định thuế tài nguyên nước trong tháng 01 và tháng 02/2011 là 1.061 đ/Kwh; từ tháng 3 đến hết tháng 12/2011, áp dụng mức giá là 1.242 đ/Kwh. Mức giá này tại các thời điểm tương đương của năm 2010 lần lượt là 970 đ/Kwh và 1058 đ/Kwh. 

 

Được biết, theo quy định tại Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên và Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 thì căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế đơn vị tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên, trong đó giá tính thuế đơn vị tài nguyên được áp dụng tương ứng với loại tài nguyên chịu thuế của kỳ tính thuế. 

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. 

ĐƯỢC VAY NGOẠI TỆ ĐỂ THANH TOÁN TIỀN
NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

Ngày 24/03/2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Thông tư số 07/2011/TT-NHNN quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng (TCTD) đối với khách hàng vay là người cư trú. 

Theo đó, TCTD được phép hoạt động ngoại hối xem xét quyết định cho khách hàng là người cư trú vay vốn bằng ngoại tệ đối với các nhu cầu vốn: Để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng vay có ngoại tệ để trả nợ vay từ nguồn thu sản xuất - kinh doanh, mua của tổ chức tín dụng cho vay hoặc tổ chức tín dụng khác được cam kết bằng văn bản; Cho vay ngắn hạn để thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam mà khách hàng vay có đủ ngoại tệ để trả nợ vay từ nguồn thu xuất khẩu; Các nhu cầu vốn khác phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Thống đốc NHNN. 

TCTD cho vay bằng ngoại tệ theo quy định tại Thông tư này, quy định về cho vay, quản lý ngoại hối, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh của TCTD,
 

 

các quy định khác của pháp luật có liên quan và phải báo cáo NHNN về các khoản cho vay này. 

Báo cáo phải phản ánh rõ ràng số dư nợ cho vay đối với khách hàng là người cư trú, dư nợ cho vay và đầu tư đối với TCTD khác hoạt động tại Việt Nam, số dư nợ quy đổi ra đồng Việt Nam, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay so với tháng trước liền kề. Thời gian nộp báo cáo hàng tháng, chậm nhất vào ngày mùng 10 của tháng liền kề tháng báo cáo. 

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/05/2011, và thay thế Quyết định số 09/2008/QĐ-NHNN ngày 10/04/2008 và Thông tư số 25/2009/TT-NHNN ngày 15/12/2009. 

Đối với các hợp đồng tín dụng được ký kết trước ngày 09/05/2011, TCTD và khách hàng vay thực hiện theo các nội dung trong hợp đồng tín dụng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng đó. 

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC PHÉP ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
VỀ TIỀN TỆ VÀ NGÂN HÀNG

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Thông tư số 06/2011/TT-NHNN ngày 22/03/2011 quy định về điều tra thống kê tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và chức năng ngân hàng Trung ương theo quy định. 

Đối tượng áp dụng gồm đơn vị thuộc NHNN, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài và các đối tượng có liên quan khác. 

Chương trình điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng gồm: Các cuộc điều tra thuộc chương trình điều tra thống kê quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định và giao NHNN thực hiện; Các cuộc điều tra do NHNN chủ trì tiến hành ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia. 

Các đơn vị thuộc NHNN đề xuất các cuộc điều tra năm sau gửi Vụ Dự báo, thống kê tiền tệ trước ngày 01/05 với điều tra thống kê quốc gia, và trước 01/10 với điều tra ngoài chương trình thống kê quốc gia. 

 

Mọi cuộc điều tra do NHNN chủ trì phải được Thống đốc quyết định; Thống đốc công bố kết quả điều tra thống kê đúng thời hạn quy định trong phương án điều tra và không chậm hơn 45 ngày làm việc kể từ ngày Thống đốc phê duyệt kết quả điều tra. 

Cũng theo Thông tư này, tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước và có chức năng hoạt động ngân hàng được tiến hành điều tra thống kê về tiền tệ và ngân hàng nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học và sản xuất kinh doanh theo quy định. 

Đối với các tổ chức, cá nhân không có chức năng hoạt động ngân hàng, trước khi thực hiện điều tra, thống kê về tiền tệ và ngân hàng phải được NHNN chấp thuận; kết quả của các cuộc điều tra này không có giá trị thay thế thông tin thống kê do NHNN công bố… 

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2011.
 

KHÔNG KHUYẾN KHÍCH NHẬP KHẨU SỮA VÀ ÔTÔ

Ngày 25/03/2011, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã có Quyết định số 1380/QĐ-BCT, về việc ban hành Danh mục các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu.

Theo Danh mục này, có tới gần 100 nhóm mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu, bao gồm: Các sản phẩm mặt hàng động vật sống; Thịt và phụ phẩm dạng thịt sau giết mổ; Cá và động vật giáp xác; Sữa và sản phẩm từ sữa; Trứng gia cầm; Mỡ, dầu động vật hoặc thực vật; Rau và các loại rau củ quả, các chế phẩm từ rau quả; Chế phẩm từ ngũ cốc, bột; Đồ uống, rượu và giấm…

Trong đó, Bộ Công Thương đặc biệt hạn chế nhập các mặt hàng sữa, kem, bơ... và hàng ôtô, các loại xe khác có động cơ được thiết kế chủ yếu để chở người, không khuyến khích nhập ôtô chơi golf, xe có dung tích xi lanh dưới 1.800cc, xe từ 2.000cc tới dưới 2.500cc, xe từ 2.500cc trở lên…

Theo thống kê của Bộ Công Thương, hai tháng đầu năm, kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng trong mục nhóm hàng hạn chế nhập khẩu như nguyên phụ liệu thuốc lá, ôtô, hàng tiêu dùng, rượu bia, mỹ phẩm... đã đạt gần 1,1 tỉ USD, chiếm

 

7,4% tổng kim ngạch nhập khẩu và tăng 24,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

Được biết, việc Bộ Công Thương ban hành Danh mục với gần 100 mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu lần này nhằm thực hiện chỉ đạo của Chính phủ trong Nghị quyết 39/NQ-CP ngày 04/10/2010 và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.

Tại Nghị quyết 39/NQ-CP, Chính phủ đã giao Bộ Công Thương chủ trì thực hiện kiểm tra và kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu, nhất là đối với Danh mục các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu, các nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn hoặc tăng mạnh trong thời gian gần đây mà trong nước đã sản xuất được và có dấu hiệu cung vượt cầu; khẩn trương xây dựng hàng rào kỹ thuật đối với hàng nhập khẩu chuyên ngành và có các chính sách kiểm soát nhập siêu hiệu quả nhằm bảo vệ sản xuất trong nước...

 

ĐỀ NGHỊ CẤP C/O QUA MẠNG ĐƯỢC ƯU TIÊN GIẢI QUYẾT

Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 06/2011/TT-BCT ngày 21/03/2011 quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) ưu đãi trong các Hiệp định khu vực thương mại tự do, Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện và các Hiệp định hai bên hoặc nhiều bên khác có quy định việc cắt giảm thuế quan giữa Việt Nam với một hoặc nhiều nước, vùng lãnh thổ. 

Theo đó, người đề nghị cấp C/O phải đăng ký hồ sơ thương nhân với Tổ chức cấp C/O khi đề nghị cấp C/O lần đầu tiên và chỉ được xem xét cấp C/O khi đã đăng ký hồ sơ thương nhân; trường hợp muốn cấp C/O tại nơi cấp khác nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân trước đây do bất khả kháng hoặc có lý do chính đáng, người đề nghị cấp C/O phải đăng ký hồ sơ thương nhân và các giấy tờ khác theo quy định cho Tổ chức cấp C/O mới. 

Thời gian cấp C/O kể từ thời điểm người đề nghị cấp C/O nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ là không quá 04 giờ làm việc đối với trường hợp xuất khẩu qua đường hàng không; không quá 08 giờ làm việc đối với trường hợp xuất khẩu bằng phương tiện khác; trường hợp hồ sơ nộp qua đường bưu điện, thời gian cấp C/O
 

 

là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận ghi trên bì thư. 

Điều đáng chú ý là thương nhân cũng có thể thực hiện việc khai báo các dữ liệu theo yêu cầu qua hệ thống eCOSys tại trang thông tin điện tử www.ecosys.gov.vn trên cơ sở các thông tin xác thực, sẵn có trên hồ sơ đề nghị cấp C/O; thương nhân ký điện tử và truyền những dữ liệu này đến Tổ chức cấp C/O. 

Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được dữ liệu điện tử do thương nhân truyền đến, Tổ chức cấp C/O xem xét thông tin khai báo điện tử của thương nhân và thông báo cho thương nhân kết quả kiểm tra những thông tin này trên cổng thông tin điện tử; hồ sơ khai báo qua hệ thống mạng Internet được xem xét giải quyết trước các hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc được gửi qua đường bưu điện… 

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/05/2011; những nội dung về thủ tục cấp C/O trong Thông tư này thay thế những nội dung về thủ tục cấp C/O tương ứng trong các Thông tư về xuất xứ có liên quan. 

XEM XÉT MỞ NGÀNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG VÀO MỖI QUÝ

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã ký Quyết định số 1146/QĐ-BGDĐT ngày 23/03/2011 ban hành quy định về quy trình xử lý hồ sơ đăng ký mở ngành đào tạo trình độ đại học, trình độ cao đẳng tại Bộ GD&ĐT. 

Theo đó, sau khi có ý kiến xác nhận của Hội đồng thẩm định chương trình đào tạo về các điều kiện thực tế như đội ngũ giảng viên cơ hữu, thiết bị phục vụ đào tạo…, cơ sở đào tạo đăng ký mở ngành đào tạo gửi 3 bộ hồ sơ đăng ký mở ngành đào tạo trình độ đại học, trình độ cao đẳng kèm theo file hồ sơ trong đĩa CD đến Bộ phận một cửa Văn phòng Bộ GD&ĐT.

Bộ phận một cửa có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và viết 02 phiếu nhận hồ sơ, 01 bản chuyển cho cơ sở đào tạo, 01 bản kèm vào hồ sơ gửi Vụ Giáo dục Đại học. Đồng thời gửi file hồ sơ trong đĩa CD về Cục Công nghệ thông tin đưa lên trang web của Bộ GD&ĐT tạo để lấy ý kiến. 

Thời gian xem xét hồ sơ đề nghị mở ngành đào tạo trình độ đại học, trình độ cao đẳng được thực hiện vào tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 12 hàng năm. Từ ngày mùng 1 đến ngày 5 của các tháng trên, Vụ Giáo dục Đại học gửi hồ sơ của các cơ sở đào tạo đến các đơn vị tham gia xem xét hồ sơ. Trong thời hạn 30

 

ngày làm việc, các đơn vị tham gia thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, đối chiếu với các quy định hiện hành, có ý kiến thẩm định bằng văn bản gửi Vụ Giáo dục Đại học để tổng hợp. 

Nếu hồ sơ đăng ký bảo đảm các điều kiện và đạt yêu cầu theo quy định, Vụ Giáo dục Đại học trình Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ra quyết định mở ngành đào tạo trình độ đại học, trình độ cao đẳng. Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng các điều kiện, Vụ Giáo dục Đại học thông báo bằng văn bản tình trạng hồ sơ và đề nghị cơ sở đào tạo cần tiếp tục chuẩn bị các điều kiện. 

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện, Vụ Giáo dục Đại học kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đáp ứng các điều kiện theo quy định, Vụ Giáo dục Đại học trình lãnh đạo Bộ ra quyết định mở ngành đào tạo trình độ đại học, trình độ cao đẳng; nếu cơ sở đào tạo vẫn chưa đáp ứng các điều kiện, Vụ Giáo dục Đại học báo cáo lãnh đạo Bộ và gửi công văn thông báo cho cơ sở đào tạo. 

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2368/QĐ-BGDĐT ngày 09/05/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. 

 

  • Chi tiết của bản tin này được đăng tải đầy đủ trên website LuatVietnam www.luatvietnam.vn    
  • Quý khách sẽ nhận được nội dung toàn văn các văn bản trong bản tin và nhiều văn bản khác khi tham gia dịch vụ Tra cứu văn bản mới của LuatVietnam, hoặc sử dụng dịch vụ LuatVietnam-SMS gửi tin nhắn đến 6689.
  • Mọi yêu cầu cung cấp văn bản, xin liên hệ với [email protected]
  • Quý khách có thể tham khảo mọi thông tin về dịch vụ LuatVietnam tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Mọi chi tiết xin liên hệ:

TRUNG TÂM LUẬT VIỆT NAM - CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà TechnoSoft, phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Tel: 04.37833688 - Fax: 04.37833699
Tại TP.HCM:
Tòa nhà Hà Phan, số 456 Phan Xích Long, P.2, Q.Phú Nhuận, Tp. HCM - Tel: 08. 39950724
Email: [email protected]

 

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html. Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi huỷ bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.