Số 11.2009 (418) ngày 20/03/2009

 CHÍNH PHỦ


5 nhóm hàng hóa không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (SMS: 532289) - Ngày 16/03/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).
Theo đó, có 5 nhóm hàng hóa sẽ không phải chịu thuế TTĐB theo quy định tại Điều 3 của Luật thuế TTĐB.
Cụ thể, nhóm thứ nhất gồm hàng viện trợ nhân đạo, hàng viện trợ không hoàn lại; quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định.
Nhóm thứ 2 bao gồm loại hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với chính phủ nước ngoài; hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam.
Nhóm thứ 3 được áp dụng không phải chịu thuế TTĐB gồm cho hàng tàu bay, du thuyền sử dụng vào mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách và kinh doanh du lịch.
Nhóm hàng thứ 4 là xe ôtô quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật thuế TTĐB gồm các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ôtô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông.
Mặt hàng cuối cùng không phải chịu thuế TTĐB là điều hòa nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ôtô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay.
Ngoài ra, Nghị định hướng dẫn chi tiết các đối tượng chịu thuế; giá tính thuế TTĐB; mức thuế suất cũng như loại hàng hóa được hoàn thuế và cách khấu trừ thuế.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2009. Các quy định về thuế TTĐB tại Nghị định này áp dụng đối với mặt hàng rượu, bia có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010. 

Kiểm tra, xử lý văn bản thuộc bí mật nhà nước (SMS: 532284) - Ngày 16/03/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 42/2009/QĐ-TTg quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
Theo đó, văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước là văn bản quy phạm pháp luật được cơ quan ban hành văn bản xác định có một trong các độ mật: Mật, Tối mật hoặc Tuyệt mật.
Mục đích kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản; bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; Xác định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền trong tham mưu, xây dựng và ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật, nâng cao chất lượng công tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước; Góp phần tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.Nội dung kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước là việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản về đáp ứng 6 điều kiện: Được ban hành đúng căn cứ pháp lý; Được ban hành đúng thẩm quyền; Nội dung văn bản phù hợp với quy định của pháp luật; Văn bản được ban hành đúng thể thức và kỹ thuật trình bày; Tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản; Thủ tục đầy đủ các quy định của pháp luật về xác định độ mật của văn bản.
Quyết định còn có các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/05/2009.
 

 BỘ TÀI CHÍNH


Tăng thuế nhập khẩu thịt tươi, đông lạnh (SMS: 532319) - Ngày 17/03/2009, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 52/2009/TT-BTC về việc điều chỉnh mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Theo đó, thuế nhập khẩu nhiều loại thực thẩm, chủ yếu thịt đông lạnh, tiếp tục được nâng lên ở mức khá cao. Cụ thể, thuế nhập khẩu thịt trâu, bò, tươi hoặc ướp lạnh được nâng lên mức cao nhất là 33% dành cho nhóm sản phẩm thịt cả con và nửa con không đầu, 20% với loại thịt có cả xương, 17% với thịt lọc không xương (so với mức 17% hiện hành). Thịt trâu bò thuộc loại đông lạnh áp thuế 20%.
Đối với thịt lợn, mức thuế cao nhất dành cho thịt lợn nguyên con áp dụng chung cho cả loại tươi, ướp lạnh là 28% (tăng 1% so với hiện hành), riêng thịt đông lạnh lại giảm xuống mức 24% (so với mức hiện nay là 27%).
Các phụ phẩm khác ăn được sau giết mổ của lợn, trâu, bò, cừu, dê, ngựa, la, lừa tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh được đánh thuế từ 10-15% tùy loại.
Cũng theo quyết định này, thuế suất nhập khẩi đối với Whey - một loại phụ liệu dùng trong chế biến sữa, thức ăn cho người và động vật đã được hạ xuống 0% thay cho mức 2% hiện hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán (SMS: 532301) - Công ty chứng khoán phải lưu trữ, đảm bảo tính toàn vẹn dạng nguyên bản của các chứng từ điện tử, phiếu lệnh điện tử, dữ liệu điện tử và ghi âm các cuộc điện thoại đặt lệnh của khách hàng ít nhất là 10 năm. Đây là quy định tại Thông tư số 50/2009/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán, do Bộ Tài chính ban hành ngày 16/03/2009.
Theo Thông tư, giao dịch điện tử trong lĩnh vực chứng khoán là các giao dịch trong hoạt động, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán được thực hiện bằng phương tiện điện tử, bao gồm: hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, lưu ký chứng khoán, niêm yết chứng khoán; hoạt động quản lý công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; hoạt động công bố thông tin và các hoạt động khác liên quan đến thị trường chứng khoán theo quy định tại Luật Chứng khoán.
Các chứng khoán được phép thực hiện dịch vụ giao dịch trực tuyến là các chứng khoán được giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán. Công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến phải là công ty chứng khoán thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán và phải đăng ký chấp thuận với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Để cung cấp dịch vụ trên, công ty chứng khoán phải tạo một trang thông tin điện tử với địa chỉ xác định trên mạng Internet đóng vai trò như một cổng vào cho dịch vụ giao dịch trực tuyến.
Công ty chứng khoán phải trực tiếp cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cho nhà đầu tư; không được ủy thác hoặc thuê các tổ chức không được phép khác thông qua hình thức thanh toán phí dịch vụ; phải ban hành quy trình thực hiện dịch vụ giao dịch trực tuyến phù hợp với Luật Giao dịch điện tử và phải ký một hợp đồng bằng văn bản với khách hàng quy định rõ các trách nhiệm pháp lý của cả hai bên bao gồm trách nhiệm bồi thường khi xảy ra rủi ro. Công ty chứng khoán cũng phải nêu rõ các rủi ro liên quan đối với nhà đầu tư dưới hình thức một “Bản công bố rủi ro” đính kèm hợp đồng.
Ngoài quy định Công ty chứng khoán phải lưu trữ, đảm bảo tính toàn vẹn dạng nguyên bản của các chứng từ điện tử, phiếu lệnh điện tử, dữ liệu điện tử và ghi âm các cuộc điện thoại đặt lệnh của khách hàng ít nhất là 10 năm, công ty chứng khoán phải có trách nhiệm bảo mật thông tin của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trực tuyến theo quy định của pháp luật. Công ty chứng khoán không được phép công bố ra bên ngoài trang thông tin điện tử kinh doanh hợp pháp các chương trình hoặc hệ thống liên quan đến tài khoản tiền, chứng khoán, thông tin nhận dạng và các dữ liệu khác của nhà đầu tư. 
Công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến phải cung cấp những phương pháp giao dịch thay thế dự phòng cho khách hàng sử dụng dịch vụ giao dịch trực tuyến; có trách nhiệm cung cấp thường xuyên các văn bản đối chiếu về các hoạt động giao dịch điện tử cho các nhà đầu tư sử dụng dịch vụ giao dịch trực tuyến. Công ty chứng khoán không được cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến về chuyển nhượng các nguồn lực tài chính, chuyển nhượng và uỷ thác mua bán chứng khoán…
Đối với nhà đầu tư, nhà đầu tư mở tài khoản theo quy định của pháp luật tại trang thông tin điện tử của một công ty chứng khoán có thể thực hiện được dịch vụ giao dịch trực tuyến sau khi đăng ký và thực hiện những thủ tục pháp lý cần thiết. Khi thực hiện giao dịch chứng khoán trực tuyến, nhà đầu tư có thể sử dụng phiếu lệnh điện tử, trong đó phiếu lệnh điện tử phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành. 

Thuế đối với các cơ sở sản xuất thủy điện (SMS: 532302) - Ngày 11/03/2009, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 45/2009/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở sản xuất thủy điện.
Theo đó, các cơ sở sản xuất thủy điện xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối với công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) thực hiện xác định số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất điện như sau: Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất điện = Số thuế GTGT đầu ra trừ (-) Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu ra được xác định bằng công thức sau: Số thuế GTGT đầu ra = Sản lượng điện nhân (x) Giá tính thuế nhân (x) Thuế suất thuế GTGT (10%).
Giá tính thuế được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chưa xác định được thì tính theo giá tạm tính do EVN thông báo nhưng không thấp hơn giá bán điện thương phẩm bình quân của năm trước liền kề. Khi xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì kê khai điều chỉnh chênh lệch vào kỳ kê khai của tháng đã có giá chính thức.
Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai, nộp thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng để sản xuất thủy điện căn cứ sản lượng điện xuất tuyến trong kỳ kê khai, giá tính thuế tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên.
Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện khai, nộp thuế tài nguyên tại địa phương nơi đăng ký kê khai nộp thuế theo mẫu Tờ khai thuế tài nguyên dùng cho các cơ sở sản xuất thủy điện ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các địa phương khác nhau thì cơ sở sản xuất thủy điện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kê khai thuế (hoặc nơi đóng trụ sở) và sao gửi hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế tài nguyên.
Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), công ty thủy điện hạch toán độc lập nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính. Công ty thủy điện hạch toán độc lập có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi Công ty thuỷ điện đóng trụ sở chính; các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ ở Tập đoàn Điện lực Việt Nam (bao gồm các công ty thuỷ điện hạch toán phụ thuộc và các nhà máy thuỷ điện phụ thuộc) có trụ sở tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với  trụ sở chính của Văn phòng EVN thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. 

Thu, nộp lệ phí lĩnh vực hải quan (SMS: 532274) - Ngày 09/03/2009, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 43/2009/TT-BTC qui định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hải quan.
Theo đó, cơ quan Hải quan sẽ thực hiện thu phí, lệ phí các tổ chức, cá nhân có hành lý, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có thu phí trừ hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân; hành lý mang theo người; hàng bưu phẩm, bưu kiện dưới 5 kg và có giá trị dưới 5 triệu đồng…
Mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực hải quan là 20.000 đồng/tờ khai đối với lệ phí làm thủ tục hải quan và 200.000 đồng/tờ khai đối với lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh Việt Nam.
Hàng tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập chỉ thu lệ phí làm thủ tục hải quan một lần khi làm thủ tục nhập khẩu; hàng gửi kho ngoại quan chỉ thu lệ phí làm thủ tục hải quan một lần khi làm thủ tục nhập kho, khi xuất kho không thu.
Lệ phí làm thủ tục hải quan phải nộp trước khi cơ quan hải quan kiểm tra xác nhận “Đã hoàn thành thủ tục hải quan”; Lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh phải nộp ngay khi làm thủ tục cho hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh; Đối với các đối tượng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên hàng tháng và chấp hành tốt pháp luật về hải quan được nộp phí, lệ phí theo tháng; trong thời gian 10 ngày đầu của tháng tiếp theo phải nộp hết số tiền phí, lệ phí của tháng trước theo quy định…
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
 

 NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC


Công ty tài chính được cho vay vốn hỗ trợ lãi suất (SMS 532264) - Theo quy định mới tại Thông tư số 04/2009/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ban hành hành 13/03/2009, về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư 02/209/TT-NHNN ngày 3/2/2009 quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức và cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất, kinh doanh, các công ty tài chính (trừ công ty tài chính chuyên ngành hoạt động trong lĩnh vực tiêu dùng và lĩnh vực thẻ theo quy định của pháp luật) thực hiện đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng và có tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ dưới 5% được cho vay vốn đối với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật thực hiện việc hỗ trợ lãi suất.
Cụ thể, 5 công ty tài chính được phép cho vay vốn hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Thông tư này gồm: Công ty Tài chính Cao su, Công ty Tài chính Than và Khoáng sản Việt Nam, Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí, Công ty Ti chính Công nghiệp tàu thuỷ, Công ty Tài chính Handico.
Thông tư cũng bổ sung thêm các khoản cho vay ngắn hạn thuộc loại cho vay được hỗ trợ lãi suất gồm: Các khoản cho vay được thống kê theo phân ngành công nghiệp khai thác mỏ quy định tại Phụ lục 7 Quyết định số 477/2004/QĐ-NHNN ngày 28 tháng 4 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Quyết định số 143TCTK/PPCD ngày 22 tháng 12 năm 1993 của Tổng cục trưởng Tổng Cục thống kê về việc ban hành hệ thống ngành kinh tế cấp II, cấp III và cấp IV; Các khoản cho vay đối với các tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam để mua vật tư, hàng hóa, trả tiền nhân công và thanh toán các khoản chi phí khác phát sinh ở trong nước để phục vụ cho các phương án sản xuất - kinh doanh ở nước ngoài.
Các khoản cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam thuộc ngành khai thác mỏ được chuyển từ đối tượng không được hỗ trợ lãi suất sang nhóm đối tượng được hỗ trợ lãi suất.
Mẫu 03 và 04 (Báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất tiền vayPhụ lục Thông tư số 02/2009/TT-NHNN được thay thế bằng Phụ lục 02 và 03 Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
 

 LIÊN BỘ TÀI CHÍNH - NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN


Kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều (SMS: 532279) - Ngày 12/03/2009, Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư liên tịch số 48/2009/TTLT-BTC-BNN&PTNT, hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế duy tu, bảo dưỡng đê điều.
Theo đó, các đơn vị sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế duy tu, bảo dưỡng đê điều và xử lý cấp bách sự cố đê điều phải sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; Ngân sách Trung ương chỉ bảo đảm kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều đối với các tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt; hỗ trợ sửa chữa đột xuất khắc phục sự cố đê điều đối với đê cấp IV và cấp V, còn với đê dưới cấp III do ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí duy tu, bảo dưỡng; đê chuyên dùng của các ngành, các cơ sở; kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều do các chủ công trình bảo đảm.
Nội dung chi cho việc duy tu bảo dưỡng đê điều được dùng cho việc chi sửa chữa, cải tạo, gia cố mặt đê; sửa chữa gia cố đường gom, đường hành lang chân đê, dốc lên xuống đê trong phạm vi bảo vệ đê điều; sửa chữa và trồng cỏ mái đê, cơ đê, chân đê, mái kè; Đắp đất, trồng cây chắn sóng; chi kiểm tra đánh giá chất lượng cống dưới đê; kè bảo vệ đê, xử lý các hư hỏng nhỏ; nạo vét thượng, hạ lưu của cống dưới đê; Chi xử lý cấp bách sự cố đê điều…
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão, cơ quan quản lý đê điều địa phương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình quản lý, sử dụng thanh toán, quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều tại các đơn vị.
Các khoản chi duy tu, bảo dưỡng đê điều vượt định mức, chi không đúng chế độ, chi sai nội dung quy định tại Thông tư này, đều phải xuất toán thu hồi nộp ngân sách nhà nước; đồng thời người ra quyết định chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
 

 LIÊN BỘ TÀI CHÍNH - CÔNG AN


Xử lý vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán (SMS: 532299) - Ngày 11/03/2009, Bộ Tài chính và Bộ Công an đã ký ban hành Thông tư liên tịch số 46/2009/TTLT-BTC-BCA, hướng dẫn phối hợp xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Theo đó, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Cơ quan điều tra có trách nhiệm phối hợp phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, thuộc 8 trường hợp cụ thể sau: 1/Lập hồ sơ đăng ký giả mạo để chào bán chứng khoán ra công chúng gây hậu quả nghiêm trọng; 2/Lập hồ sơ giả mạo để niêm yết chứng khoán trên thị trường gây hậu quả nghiêm trọng; 3/Tổ chức thị trường chứng khoán trái pháp luật gây mất ổn định cho thị trường chứng khoán gây hậu quả nghiêm trọng; 4/ Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán lợi dụng chức trách, nhiệm vụ sử dụng tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng khi chưa được khách hàng ủy thác gây hậu quả nghiêm trọng; 5/ Lập quỹ đầu tư chứng khoán mà không đăng ký hoặc báo cáo với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và sử dụng quỹ đó gây hậu quả nghiêm trọng; 6/ Vi phạm quy định về giao dịch chứng khoán gây hậu quả nghiêm trọng như: cung cấp, tiết lộ, sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán hoặc đề nghị người khác mua, bán chứng khoán gây hậu quả nghiêm trọng;thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, cung cấp tài liệu giả, làm giả, làm sai lệch hoặc tiêu huỷ tài liệu giao dịch để lừa đảo, dụ dỗ khách hàng mua, bán chứng khoán gây hậu quả nghiêm trọng; làm giả chứng khoán, lưu hành chứng khoán giả; thực hiện các hành vi bị cấm để thao túng giá chứng khoán, tạo ra giá chứng khoán giả tạo, giao dịch giả tạo, gây hậu quả nghiêm trọng; 7/ Cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc tạo dựng, tuyên truyền thông tin sai sự thật để trục lợi gây ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán, gây lũng đoạn thị trường giao dịch chứng khoán, gây hậu quả nghiêm trọng; 8/ Các vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán gây hậu quả nghiêm trọng.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra hoặc trong quá trình xử lý vi phạm pháp luật, nếu phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm có dấu hiệu tội phạm, trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày phát hiện có dấu hiệu tội phạm, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền kiến nghị khởi tố theo quy định. Trường hợp hồ sơ vụ vi phạm đó được chuyển cho Cơ quan điều tra, nhưng xét thấy hành vi vi phạm không đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm hoặc chưa gây hậu quả nghiêm trọng thì người có thẩm quyền của Cơ quan điều tra phải ra quyết định trả lại hồ sơ vụ vi phạm cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.