Số 07.2011 (516) ngày 15/02/2011

SỐ 7 (516) - THÁNG 2/2011

* LuatVietnam - website cung cấp dịch vụ tra cứu Văn bản pháp luật tiếng Việt và tiếng Anh, hoạt động từ tháng 10/2000 - nơi hỗ trợ Quý khách hàng tìm văn bản và các thông tin liên quan ĐẦY ĐỦ - CHÍNH XÁC - NHANH NHẤT!
* Thông tin chi tiết về dịch vụ của LuatVietnam, xin Quý khách vui lòng tham khảo tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

#

KÝ HIỆU

VĂN BẢN

 

Trong s này:

CHÍNH PHỦ

 

1

13/2011/NĐ-CP

Nghị định 13/2011/NĐ-CP của Chính phủ về an toàn công trình dầu khí trên đất liền

 

* Khoảng cách an toàn đối với nhà máy lọc - hóa dầu là 30m

Trang 2

2

12/2011/NĐ-CP

Nghị định 12/2011/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong

 

* Tổ chức thanh niên xung phong được thành lập doanh nghiệp

Trang 2

3

11/2011/NĐ-CP

Nghị định 11/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006…

 

* Mở rộng đối tượng quân nhân, công an được hưởng chế độ hưu trí

Trang 2

4

08/NQ-CP

Nghị quyết 08/NQ-CP của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01/2011

 

* Sau Tết, xử lý nghiêm các trường hợp đốt pháo

Trang 3

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

 

 

5

09/2011/QĐ-TTg

Quyết định 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015

 

* Điều chỉnh mức thu nhập xác định chuẩn nghèo lên gấp 2 lần

Trang 3

6

187/QĐ-TTg

Quyết định 187/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về biên chế công chức năm 2011 của các cơ quan hành chính nhà nước

 

* Năm 2011, cơ quan hành chính có 276.008 biên chế công chức

Trang 4

BỘ CÔNG THƯƠNG

 

 

 

7

02/2011/TT-BCT

Thông tư 02/2011/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định hướng dẫn Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá

 

* Giấy phép kinh doanh thuốc lá có hiệu lực 05 năm

Trang 4

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

 

 

 

8

05/2011/TT-BTTTT

Thông tư 05/2011/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về giải quyết khiếu nại của người sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông


* Khiếu nại cước viễn thông trong 01 tháng kể từ ngày nhận thông báo

Trang 4

TỔNG CỤC HẢI QUAN

 

 

 

9

225/QĐ-TCHQ

Quyết định 225/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Tuyên ngôn phục vụ khách hàng


* Đăng ký tờ khai hải quan chỉ mất 30 phút

Trang 5

10

209/QĐ-TCHQ

Quyết định 209/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan ban hành quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu


* Quy trình quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu

Trang 5

 

Nếu chưa sử dụng dịch vụ thuê bao của LuatVietnam, để nhận được văn bản yêu cầu, Quý khách cần soạn tin theo cấu trúc:
VB
  Sốvănbản gửi 6689

VD: Muốn xem nội dung Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, soạn tin: VB 71/2010/ND-CP gửi 6689.

Hiện chúng tôi đã có Danh sách văn bản mới tháng 01/2011, để nhận được danh sách này qua email, bạn cần soạn tin nhắn theo cấu trúc: VB DS01/2011 Emailnhận gửi đến 6689.

TÓM TẮT VĂN BẢN:

KHOẢNG CÁCH AN TOÀN ĐỐI VỚI NHÀ MÁY LỌC - HÓA DẦU LÀ 30M

Tổ chức, cá nhân xác định khoảng cách an toàn đối với khu vực nhà máy chế biến, nhà máy lọc - hóa dầu là 30m tính từ chân kè taluy; khu vực không có kè taluy được tính từ chân hàng rào. Đây là một trong số các quy định vừa được Chính phủ ban hành trong Nghị định số 13/2011/NĐ-CP ngày 11/02/2011 về an toàn công trình dầu khí trên đất liền.

Công trình dầu khí trên đất liền bao gồm: công trình dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ; nhà máy chế biến và lọc hóa dầu; công trình khí; công trình tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí và các công trình khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động dầu khí trên đất liền.

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và xây dựng công trình phục vụ các hoạt động phải thiết lập khoảng cách an toàn và các hình thức phổ biến, công khai các quy định về bảo vệ an toàn để các tổ chức, cá nhân biết, chấp hành.

Trong phạm vi khoảng cách an toàn của các công trình dầu khí, nghiêm cấm các

 

hoạt động có nguy cơ gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động và sự an toàn của các công trình dầu khí như: Các hoạt động có khả năng gây cháy, nổ, sụt lún; Trồng cây; Thải các chất ăn mòn; Tổ chức hội họp đông người, các hoạt động tham quan, du lịch khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền; Neo đỗ phương tiện vận tải đường thủy…

Trường hợp đường ống hoặc tuyến đường ống lắp đặt đi qua sông, vào bất kỳ thời điểm nào, điểm gần nhất của hệ thống neo buộc của phương tiện phải cách tối thiểu 40m về phía thượng lưu và hạ lưu đối với đường ống, không cho phép các hoạt động neo đỗ phương tiện vận tải đường thủy, đánh bắt hải sản, khai thác cát, nạo vét hoặc các hoạt động khác dưới nước có thể gây nguy hại đến đường ống; trừ trường hợp các hoạt động kiểm soát dòng thủy lưu và các hoạt động giao thông, vận chuyển trên sông.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/4/2011 và thay thế các Nghị định số 10/CP ngày 17/02/1993 và 47/1999/NĐ-CP ngày 05/7/1999 của Chính phủ; những quy định pháp luật trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

TỔ CHỨC THANH NIÊN XUNG PHONG ĐƯỢC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong; trong đó, đáng chú ý là Nghị định tạo cơ chế để doanh nghiệp của tổ chức thanh niên xung phong được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Doanh nghiệp thuộc tổ chức thanh niên xung phong sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước giao được cấp kinh phí tương ứng và hưởng các cơ chế, chính sách, ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp thuộc tổ chức thanh niên xung phong tiếp nhận đội viên thanh niên xung phong sau khi hoàn thành nhiệm vụ hoặc thanh niên sau cai nghiện ma túy được Nhà nước giao quyền sử dụng đất, giao rừng và được miễn, giảm thuế sử dụng đất trong thời gian thực hiện dự án; được quyền vay vốn tín dụng ưu đãi để sản xuất và được ủy thác vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã

 

hội để sản xuất, cung ứng dịch vụ.

Nghị định cũng nêu rõ: Đội viên thanh niên xung phong phải là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến 30 tuổi, có phẩm chất đạo đức, sức khỏe tốt, tình nguyện gia nhập thanh niên xung phong từ 24 tháng trở lên.

Đội viên thanh niên xung phong được hưởng các chính sách như: Được hưởng tiền công và các chế độ, chính sách khác theo quy định; Được tạo điều kiện học tập, nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao, bảo vệ sức khỏe; Được vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất; Được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình khi đang làm việc ở vùng khó khăn…

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/3/2011; bãi bỏ Quyết định số 770/TTg ngày 20/12/1994 của Thủ tướng Chính phủ.

MỞ RỘNG ĐỐI TƯỢNG QUÂN NHÂN, CÔNG AN ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

Ngày 30/01/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số 11/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/4/1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ.

Nghị định lần này mở rộng thêm đối tượng được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng là quân nhân nhập ngũ từ ngày 30/4/1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội thuộc 01 trong 02 trường hợp: Chuyển ngành hoặc chuyển

sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc trước 01/01/1995, đã có quyết định chuyển ngành trước 01/4/2000 nhưng không thực hiện được hoặc quân nhân về địa phương mà chưa giải quyết chế độ phục viên; Quân nhân phục viên, xuất ngũ đi lao động hợp tác quốc tế hoặc được cử đi lao động hợp tác quốc tế về nước đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 01/4/2000.

Ngoài ra, công an nhân dân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/4/1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ trong lực lượng công an nhân dân, gồm cả thời gian phục vụ trong quân đội sau đó chuyển sang công

 

an nhân dân, gồm cả thời gian phục vụ trong quân đội sau đó chuyển sang công an, hiện không thuộc diện đang được hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hoặc chế độ bệnh binh hằng tháng cũng được hưởng chế độ hưu trí theo quy định.

Lương hưu hằng tháng theo quy định tại Nghị định 159/2006/NĐ-CP được tính theo số năm thực tế công tác (được coi là đã đóng bảo hiểm xã hội) và mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm tính bằng 45% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội; sau đó, cứ thêm một năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 3% đối với nữ và 2% đối với nam. Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

Các đối tượng quân nhân, công an nhân dân nêu trên được hưởng chế độ hưu trí hằng tháng kể từ ngày 01/5/2010; trường hợp đã từ trần trước ngày 01/4/2011 thì thân nhân chủ yếu được hưởng chế độ một lần bằng 3,6 triệu đồng…

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2011.
 

SAU TẾT, XỬ LÝ NGHIÊM CÁC TRƯỜNG HỢP ĐỐT PHÁO

Chính phủ đã họp phiên thường kỳ tháng 01/2011 ngày 28/01/2011 trong đó đã thống nhất nhận định các bộ, ngành, địa phương đã thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, bình ổn thị trường, kiềm chế giá cả, đảm bảo nhu cầu đi lại của người dân, chuẩn bị cho nhân dân đón Tết Nguyên đán Tân Mão và đã đạt được những kết quả tích cực ngay trong tháng 01/2011.

Tuy nhiên, để có thể thực hiện tốt các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2011, Chính phủ tiếp tục yêu cầu các bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh và đầu tư để duy trì mức tăng trưởng cao hơn năm 2010, bảo đảm an sinh xã hội. Trước mắt, ngay trong tháng 02/2011 cần tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ và giải pháp, trong đó:

Bộ Công an tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác bảo đảm an ninh trật tự; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hạn chế thấp nhất tai nạn và ùn tắc giao thông;

 

ngăn chặn, xử lý nghiêm tình trạng vận chuyển và đốt pháo nổ; tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy, triển khai tích cực phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Tăng cường các biện pháp khắc phục tệ nạn xã hội, cờ bạc, hoạt động tuyên truyền mê tín, dị đoan…; tăng cường kiểm tra, chỉ đạo các địa phương tổ chức lễ hội lành mạnh, chống lãng phí, xử lý nghiêm những hành vi tiêu cực.

Các bộ, ngành, địa phương cần khẩn trương tập trung phổ biến, tuyên truyền và tổ chức triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI tại các cấp từ Trung ương đến địa phương, cơ sở; xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Đại hội gắn với kế hoạch 5 năm 2011-2015; cung cấp thông tin cho báo chí một cách chủ động, đầy đủ, kịp thời nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội…
 

ĐIỀU CHỈNH MỨC THU NHẬP XÁC ĐỊNH CHUẨN NGHÈO LÊN GẤP 2 LẦN

Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015.

Theo đó, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (4,8 triệu/năm) trở xuống; ở thành thị có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (6 triệu/năm) trở xuống. Như vậy so với mức thu nhập để xác định chuẩn nghèo cho giai đoạn 2006 - 2010 (200.000 đồng/người/tháng ở nông thôn và 260.000 đồng/người/tháng ở thành thị) thì mức thu nhập để xác định chuẩn nghèo giai đoạn tiếp theo được điều chỉnh lên gấp 2 lần.

Việc điều chỉnh thu nhập để xác định chuẩn nghèo được xem là đã bám sát với

 

tình hình tăng giá các mặt hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm, y tế… cộng với lạm phát luôn ở mức cao nhằm đảm bảo không loại bỏ các hộ gia đình khó khăn ra khỏi đối tượng được thụ hưởng chính sách.

Cũng theo Quyết định thì hộ cận nghèo ở nông thôn có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng/người/tháng đến 520.000 đồng/người/tháng; ở thành thị có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng/người/tháng đến 650.000 đồng/người/tháng.

Mức chuẩn hộ nghèo và cận nghèo nêu trên là căn cứ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội, chính sách kinh tế - xã hội khác và được áp dụng kể từ ngày 01/01/2011.

NĂM 2011, CƠ QUAN HÀNH CHÍNH CÓ 276.008 BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC

Ngày 29/01/2011, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký ban hành Quyết định số 187/QĐ-TTg về biên chế công chức năm 2011 của các cơ quan hành chính nhà nước.

Theo đó, trong năm 2011, các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước được duyệt tổng số 276.008 biên chế công chức (không bao gồm Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Cơ quan Đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, đơn vị sự nghiệp công lập và công chức cấp xã), trong đó:

Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải đơn vị sự nghiệp công lập là 110.256 biên chế (Bộ Tài chính: 74.207 biên chế; Bộ Kế hoạch và Đầu tư: 6.315 biên chế;

 

Bộ Tư pháp: 9.729 biên chế; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: 5.758 biên chế…).

Cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện là 158.752 biên chế trong đó, nhiều nhất là Hà Nội: 9.213 biên chế; Tp. Hồ Chí Minh: 8.360 biên chế; Hải Phòng 3.341 biên chế; Thanh Hóa: 4.184 biên chế; Nghệ An: 3.773 biên chế; Đồng Nai: 3.360 biên chế; Đắk Lắk: 3.297 biên chế; Gia Lai: 3.074 biên chế.

Cũng theo Quyết định này, các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước được giao 7.000 biên chế công chức dự phòng (cơ quan hành chính Trung ương: 3.500 biên chế, cơ quan hành chính địa phương: 3.500 biên chế)…
 

GIẤY PHÉP KINH DOANH THUỐC LÁ CÓ HIỆU LỰC 05 NĂM

Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 02/2011/TT-BCT ngày 28/01/2011 quy định hướng dẫn Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18/7/2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá.

Theo đó, doanh nghiệp đang sản xuất sản phẩm thuốc lá trước ngày 14/8/2000 được cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá khi có đủ các điều kiện về đầu tư và sử dụng nguyên liệu thuốc lá được trồng trong nước; có máy móc thiết bị chuyên ngành nguồn gốc hợp pháp gồm các công đoạn chính là vấn điếu và đóng bao; Đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, vệ sinh theo tiêu chuẩn; Có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp nhãn hiệu hàng hoá đã được đăng ký và được bảo hộ tại Việt Nam; Có đầy đủ các phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường theo quy định.

Doanh nghiệp không được sản xuất sản phẩm thuốc lá vượt quá năng lực sản xuất ghi trong Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá; trường hợp sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài không được sản xuất vượt quá sản lượng cho phép.

Thương nhân được cấp Giấy phép kinh doanh bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) sản phẩm thuốc lá khi: Có đăng ký kinh doanh hoạt động mua, bán sản phẩm thuốc lá; Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, phù hợp với Quy hoạch

 

hệ thống mạng lưới kinh doanh sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Đảm bảo các điều kiện về cơ sơ vật chất và tài chính; Được doanh nghiệp cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân bán buôn khác chọn làm thương nhân bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) và có hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá được tổ chức ổn định trên địa bàn.

Thương nhân được cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ (hoặc đại lý bán lẻ) sản phẩm thuốc lá khi: Có đăng ký kinh doanh hoạt động mua, bán sản phẩm thuốc lá; Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới kinh doanh sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Có khu vực bán sản phẩm thuốc lá riêng biệt; Thuộc hệ thống phân phối của thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá.

Các loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá, Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá có thời hạn hiệu lực là năm (05) năm kể từ ngày cấp…

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 14/3/2011; bãi bỏ Thông tư số 14/2008/TT-BCT ngày 25/11/2008 của Bộ Công Thương.
 

KHIẾU NẠI CƯỚC VIỄN THÔNG TRONG 01 THÁNG KỂ TỪ NGÀY NHẬN THÔNG BÁO

Ngày 28/01/2011, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 05/2011/TT-BTTTT quy định về giải quyết khiếu nại của người sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

Thông tư quy định: Bên cung cấp dịch vụ có trách nhiệm xây dựng và niêm yết công khai quy trình giải quyết khiếu nại của người sử dụng dịch vụ tại các điểm cung cấp dịch vụ; tiếp nhận, xem xét và giải quyết đúng thời hạn quy định mọi khiếu nại của người sử dụng dịch vụ và lưu trữ đầy đủ hồ sơ, các thông tin có liên quan đến dịch vụ bị khiếu nại để phục vụ công tác giải quyết khiếu nại và hướng dẫn giải quyết tranh chấp.

Người sử dụng dịch vụ có quyền tự mình khiếu nại (trực tiếp, qua điện thoại, bằng văn bản, bằng thư điện tử) những sai sót liên quan trực tiếp đến dịch vụ do bên cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông cung cấp.

Thời hiệu khiếu nại đối với dịch vụ bưu chính là 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời gian toàn trình của bưu gửi (hoặc ngày bưu gửi được chấp thuận); 01 tháng kể từ ngày bưu gửi được phát cho người nhận về việc bưu gửi bị suy suyển, hư hỏng, về giá cước và các nội dung liên quan.
 

 

Thời hiệu khiếu nại đối với dịch vụ viễn thông và và internet; công nghệ thông tin và điện tử; báo chí; xuất bản; phát thanh, truyền hình về giá cước là 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo hoặc hóa đơn thanh toán cước đầu tiên hoặc kể từ ngày thanh toán cước dịch vụ; về chỉ tiêu chất lượng dịch vụ và các vi phạm khác là 03 tháng kể từ ngày sử dụng dịch vụ hoặc xảy ra vi phạm.

Việc giải quyết khiếu nại phải được thực hiện trên nguyên tắc đúng thời hạn quy định, đúng pháp luật và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ; khuyến khích các bên tiến hành giải quyết khiếu nại thông qua hình thức thỏa thuận, thương lượng.

Trường hợp khiếu nại đã được bên cung cấp dịch vụ giải quyết nhưng người khiếu nại không đồng ý hoặc quá thời hạn giải quyết khiếu nại mà bên cung cấp dịch vụ không giải quyết, thì người sử dụng dịch vụ sẽ được cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông tiến hành hướng dẫn giải quyết tranh chấp…

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2011 và thay thế Quyết định số 05/2007/QĐ-BBCVT ngày 05/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông. 

ĐĂNG KÝ TỞ KHAI HẢI QUAN CHỈ MẤT 30 PHÚT

Ngày 09/02/2011, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có Quyết định số 225/QĐ-TCHQ về việc ban hành Tuyên ngôn phục vụ khách hàng, có hiệu lực từ ngày 01/3/2011. Tuyên ngôn thể hiện sự cam kết của ngành Hải quan trước cộng đồng xã hội về việc đảm bảo tạo thuận lợi, đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước về hải quan đối với các hoạt động thương mại, đầu tư và du lịch quốc tế.

Theo như Tuyên ngôn thì ngành Hải quan cam kết bảo đảm thực hiện theo 03 phương châm hành động là: Chuyên nghiệp (nhiệt tình, tận tụy với công việc; thông thạo nghiệp vụ, xử lý công việc tuân thủ đúng quy trình, thủ tục quy định; văn minh lịch sự trong hoạt động và ứng xử); Minh bạch (xây dựng hệ thống thủ tục hải quan tuân thủ chuẩn mực, thông lệ quốc tế; tiếp nhận đầy đủ, phản hồi nhanh chóng, giải quyết khẩn trương các ý kiến đóng góp, khiếu nại của khách hàng; thực hiện cơ chế đảm bảo sự giám sát của khách hàng đối với hoạt động nghiệp vụ hải quan) và Hiệu quả (giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa, giảm thiểu chi phí hành chính và thời gian thông quan; đảm bảo yêu cầu quản lý Nhà nước về lĩnh vực hải quan, và quản lý sự tuân thủ pháp luật hải quan một cách hiệu quả).

 

Cụ thể, chậm nhất 30 phút kể từ khi tiếp nhận tờ khai, công chức hải quan phải hoàn thành việc tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký tờ khai (trừ những tờ khai phức tạp, có trên 10 mục mặt hàng); hoặc phải trả lời bằng Phiếu yêu cầu nghiệp vụ đối với trường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai hoặc có yêu cầu điều chỉnh, bổ sung hồ sơ.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận bộ hồ sơ miễn thuế đầy đủ, hợp lệ, cơ quan hải quan thực hiện giải quyết miễn thuế cho tổ chức, cá nhân. Tối đa không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu trả lời, giải quyết vướng mắc của khách hàng, cơ quan hải quan phải có công văn hồi đáp.

Trường hợp nội dung giải quyết vượt thẩm quyền: Trong vòng 5 ngày làm việc, cơ quan hải quan phải có văn bản lấy ý kiến của cấp có thẩm quyền, đồng thời thông báo để khách hàng được biết. Trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của cấp có thẩm quyền, cơ quan hải quan phải có công văn trả lời khách hàng…

QUY TRÌNH QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT, NHẬP KHẨU

Ngày 29/01/2011, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan vừa ký Quyết định số 209/QĐ-TCHQ ban hành quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.

Theo quy trình này, việc quản lý và thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Hải quan; Điều 16, Điều 18 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ và Thông tư số 194/2010/TT-BTC. Trường hợp mở tờ khai hải quan điện tử thì thủ tục chuyển cửa khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính và Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 2396/QĐ-TCHQ ngày 09/12/2009 của Tổng cục Hải quan.

Việc trao đổi thông tin, bàn giao nhiệm vụ giám sát, quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu giữa các Chi cục Hải quan có liên quan thực hiện bằng Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu và Bảng thống kê Biên bản bàn giao.
 

 

Sau khi nhận được Biên bản bàn giao của Chi cục Hải quan nơi gửi, Chi cục Hải quan nơi nhận lập Bảng thống kê Biên bản bàn giao; định kỳ thứ 3 hàng tuần fax cho Chi cục Hải quan nơi gửi để kiểm tra, đối chiếu với các lô hàng đã làm thủ tục chuyển cửa khẩu. Nếu quá ngày thứ 03 mà không nhận được Bảng thống kê thì Chi cục Hải quan nơi gửi trao đổi với Chi cục Hải quan nơi nhận để cùng xác minh, làm rõ. Bảng thống kê được lưu trữ riêng cùng với sổ theo dõi hàng hóa chuyển cửa khẩu (theo thời hạn lưu trữ hồ sơ hải quan), không lưu cùng hồ sơ lô hàng.

Trường hợp Chi cục Hải quan cửa khẩu phát hiện Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu thực hiện thủ tục chuyển cửa khẩu không đúng quy định thì lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu có văn bản trao đổi ngay (qua fax) hoặc phương tiện điện tử khác với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để phối hợp xử lý theo quy định và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2011 và thay thế Quyết định số 1458/QĐ-TCHQ ngày 27/07/2009 của Tổng cục Hải quan.

 

  • Chi tiết của bản tin này được đăng tải đầy đủ trên website LuatVietnam www.luatvietnam.vn    
  • Quý khách sẽ nhận được nội dung toàn văn các văn bản trong bản tin và nhiều văn bản khác khi tham gia dịch vụ Tra cứu văn bản mới của LuatVietnam, hoặc sử dụng dịch vụ LuatVietnam-SMS gửi tin nhắn đến 6689.
  • Mọi yêu cầu cung cấp văn bản, xin liên hệ với [email protected]
  • Quý khách có thể tham khảo mọi thông tin về dịch vụ LuatVietnam tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Mọi chi tiết xin liên hệ:

TRUNG TÂM LUẬT VIỆT NAM - CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà TechnoSoft, phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Tel: 04.37833688 - Fax: 04.37833699
Tại TP.HCM: Tòa nhà Hà Phan, 05 Phan Xích Long, phường 2, Q. Phú Nhuận, TP.HCM - Tel:
08. 39950724
Email: [email protected]

 

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html. Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi huỷ bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.