Điểm tin Văn bản mới số 46.2024

Điểm tin văn bản

Đất đai-Nhà ở
Tổ chức thu hồi các dự án BĐS đã có quyết định giao đất nhưng không triển khai

Đây là yêu cầu của Thủ tướng với các địa phương tại Công điện 124/CĐ-TTg về tăng cường đôn đốc thu ngân sách Nhà nước đối với các khoản thu liên quan đến đất đai.

Theo đó, tại Công điện 124/CĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 

- Khẩn trương ban hành đầy đủ bảng giá đất và các nội dung khác được quy định chi tiết trong Luật Đất đai và văn bản hướng dẫn thi hành;

- Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng phối hợp với các sở ban, ngành, liên quan tổ chức tốt công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư.

Tập trung làm tốt công tác thẩm định, xác định giá đất; đẩy nhanh tiến độ đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất đối với các dự án đã đủ điều kiện để Cơ quan thuế có cơ sở đôn đốc thu kịp thời vào NSNN đối với các khoản thu liên quan đến đất đai trên địa bàn. 

Bên cạnh đó, quyết liệt chỉ đạo các Sở, Ban, ngành rà soát những dự án đã có quyết định giao đất, không có vướng mắc nhưng chủ đầu tư không triển khai hoặc triển khai chậm tiến độ, không thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính về đất đai thì tổ chức thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai, lựa chọn nhà đầu tư có đủ năng lực để triển khai thực hiện, chống lãng phí. 

Đồng thời, tích cực chỉ đạo rà soát và xác định rõ số lượng hồ sơ đất đai còn tồn đọng, nguyên nhân, giải pháp và chỉ rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan;

Rà soát các dự án bất động sản đã triển khai trên địa bàn nhưng còn vướng mắc về thủ tục đầu tư, xây dựng, quy hoạch, bồi thường, giải phóng mặt bằng... để kịp thời tháo gỡ khó khăn và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét đối với những nội dung vượt thẩm quyền…

Thủ tướng cũng giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:

Chỉ đạo các ngân hàng thương mại tiếp tục rà soát cắt giảm các thủ tục hành chính không phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản và người mua nhà tiếp cận được nguồn vốn tín dụng, thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển bền vững, tạo nguồn tăng thu cho NSNN. 

Công điện 124/CĐ-TTg được ban hành ngày 30/11/2024.

Thuế-Phí-Lệ phí
Điều chỉnh tờ khai thuế GTGT nhiều lần là yếu tố nghi vấn doanh nghiệp rủi ro về hóa đơn

Đây là nội dung nêu tại Công văn 5255/TCT-TTKT về việc tăng cường ngăn chặn, phòng, chống gian lận hóa đơn điện tử.

Theo đó, Công văn 5255/TCT-TTKT nêu rõ, tiếp tục tăng cường các giải pháp về công nghệ thông tin để phát hiện, kịp thời ngăn chặn những trường hợp gian lận mua, bán hóa đơn không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hợp thức hóa chi phí đầu vào, trốn thuế và trục lợi tiền hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) từ ngân sách nhà nước (NSNN). Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế thực hiện các nội dung sau:

(1) Cục trưởng Cục Thuế quán triệt nhiệm vụ và tổ chức giao nhiệm vụ cụ thể đến từng công chức, đội, phòng, Chi cục Thuế để thực hiện rà soát, đối chiếu theo danh sách các doanh nghiệp có những nội dung phát sinh về hóa đơn, về kê khai thuế có nghi vấn rủi ro được các ứng dụng công nghệ thông tin của ngành, của cơ quan Thuế địa phương tự xây dựng hỗ trợ kết xuất các doanh nghiệp có rủi ro.

Trong quá trình rà soát, đối chiếu dữ liệu NNT cần lưu ý xem xét một số nội dung sau:

- Ghi nội dung hóa đơn không đúng theo quy định tại khoản 7 Điều 3 và Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

- Có tờ khai thuế GTGT điều chỉnh, bổ sung nhiều lần.

- Rà soát, đối chiếu tính khớp đúng, tính hợp lệ của Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế giữa: Tờ khai bổ sung và Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và điểm 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

- Rà soát đối với các hóa đơn sót mà NNT chưa kê khai qua nhiều kỳ nhưng nay kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế thì việc kê khai bổ sung được thực hiện theo quy định hiện hành.

(2) Trên cơ sở rà soát, đánh giá rủi ro tại điểm (2) nêu trên, trường hợp cơ quan Thuế xác định doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về thuế, về hóa đơn, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra ngay tại cơ quan Thuế hoặc bổ sung vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT và thực hiện theo quy định.

(3) Tổ chức đánh giá rủi ro, xây dựng và thực hiện chuyên đề thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có rủi ro cao trong sử dụng hóa đơn điện tử, doanh nghiệp phát sinh giao dịch với hộ kinh doanh có sử dụng nhiều hóa đơn.

Việc triển khai đánh giá, kiểm tra thực hiện thống nhất trong toàn Cục Thuế để đảm bảo việc xử lý được thực hiện một cách đồng bộ, triệt để. Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra phát hiện doanh nghiệp có hành vi gian lận, chiếm đoạt tiền thuế thì kịp thời chuyển hồ sơ sang cơ quan chức năng xử lý theo quy định.

(4) Thực hiện nghiêm các nhiệm vụ giải pháp và các nội dung chỉ đạo của Tổng cục Thuế tại:

Chỉ thị 01/CT-TCT ngày 11/4/2023 về tăng cường các biện pháp rà soát, kiểm tra hóa đơn nhằm ngăn chặn gian lận trong việc sử dụng hóa đơn;

Công văn 2812/TCT-TTKT ngày 07/7/2023 về triển khai các biện pháp phòng chống tình trạng buôn bán hóa đơn trên không gian mạng;

Công văn 3638/TCT-VP ngày 18/8/2023 về tăng cường công tác quản lý hóa đơn điện tử.

(5) Thành lập/ kiện toàn Ban Chỉ đạo, Tổ thường trực giúp việc tăng cường công tác quản lý, phòng, chống gian lận trong sử dụng hóa đơn điện tử theo một số nội dung gợi ý tại Phụ lục kèm theo Công văn này.

Công văn 5255/TCT-TTKT được ban hành ngày 15/11/2024.

Lao động-Tiền lương
Chính thức có lịch nghỉ 30/4, 01/5 và Quốc khánh 02/9 năm 2025

Ngày 26/11/2024, Văn phòng Chính phủ đã ra Công văn 8726/VPCP-KGVX về việc nghỉ Tết Âm lịch và một số dịp nghỉ lễ trong năm 2025.

Theo đó, xét đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại văn bản 5152/BLĐTBXH-CATLĐ ngày 22/10/2024 và văn bản số 5621/BLĐTBXH-CATLĐ ngày 08/11/2024 về phương án nghỉ tết Âm lịch, nghỉ lễ Quốc khánh và một số dịp nghỉ lễ khác trong năm 2025, tại Công văn 8726/VPCP-KGVX, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính có ý kiến như sau: 

- Đồng ý với đề xuất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại các văn bản nêu trên về việc nghỉ Tết Âm lịch, nghỉ lễ Quốc khánh và hoán đổi ngày làm việc dịp nghỉ lễ ngày Chiến thắng 30 tháng 4 và ngày Quốc tế Lao động 01/5/2025.

- Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo cho các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và doanh nghiệp, người lao động theo quy định. 

Trước đó tại, Bộ Lao động Thương binh xã hội đã đề xuấtphương án nghỉ Tết, nghỉ Lễ 30/4 - 01/5, nghỉ Lễ Quốc khánh 2025 như sau:

  • Nghỉ Tết Nguyên đán: Nghỉ 9 ngày gồm 05 ngày nghỉ Tết và 04 ngày nghỉ hàng tuần.
  • Đối với ngày 30/4 và Ngày Quốc tế lao động (1/5): hoán đổi ngày làm việc để nghỉ liên tiếp 05 ngày, từ thứ Tư đến hết Chủ nhật, tức 30/4 - 4/5/2025.
  • Dịp Quốc khánh năm 2025: nghỉ ngày 02/9 và 01 ngày liền kề trước, tức kỳ nghỉ kéo dài 04 ngày, từ 30/8 đến hết 2/9/2025.

Như vậy, công chức, viên chức, người lao động thuộc các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, doanh nghiệp chốt:

- Lịch nghỉ Tết Nguyên đán 2025 là 09 ngày.

Các doanh nghiệp không thuộc đối tượng nêu trên, Bộ yêu cầu người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ Tết phù hợp.

- Lễ 30/4 - 01/5 2025, hoán đổi ngày làm việc để nghỉ liên tiếp 05 ngày (từ thứ Tư đến hết Chủ nhật, tức 30/4 - 4/5/2025)

- Lễ quốc khánh 2025: nghỉ ngày 02/9 và 01 ngày liền kề trước, tức nghỉ 04 ngày liên tục từ 30/8 đến hết 02/9/2025.

Các cơ quan, đơn vị bố trí, sắp xếp các bộ phận ứng trực theo quy định và làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, bảo đảm tốt công tác phục vụ tổ chức, Nhân dân, trong đó lưu ý cử cán bộ, công chức ứng trực xử lý những công việc đột xuất, bất ngờ có thể xảy ra trong thời gian nghỉ Tết, nghỉ lễ theo quy định. 

Giao thông
5+ loại giấy tờ liên quan đến người và phương tiện CSGT được kiểm soát từ 01/01/2025

Được nêu tại Thông tư 73/2024/TT-BCA về công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông (CSGT).

Theo đó, Điều 8 Thông tư 73/2024/TT-BCA đã quy định nội dung kiểm soát như sau:

Thực hiện các nội dung kiểm soát theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm a khoản 5 Điều 65 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ gồm:

(1) Kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ;

(2) Dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm tra:

  • Việc chấp hành các quy định về quy tắc giao thông đường bộ;
  • Điều kiện của phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
  • Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
  • Các quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Cùng với các quy định sau: 

- Kiểm soát 5+ loại giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, gồm: 

  • Giấy phép lái xe;
  • Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;
  • Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
  • Chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định);
  • Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
  • Giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định.

Khi thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành thì có thể thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc  gia, cơ sở dữ liệu;

Việc kiểm tra thông tin của giấy tờ trong tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó. 

- Kiểm soát các điều kiện của phương tiện tham gia giao thông đường bộ 

Thực hiện kiểm soát theo trình tự từ trước ra sau, từ trái qua phải, từ ngoài  vào trong, từ trên xuống dưới, gồm các nội dung: Hình dáng, kích thước bên ngoài, màu sơn, biển số; điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của  phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng; thiết bị giám sát  hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe theo quy định. 

- Kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo đảm trật  tự, an toàn giao thông trong vận tải đường bộ 

Kiểm soát tính hợp pháp của hàng hoá, chủng loại, khối lượng, số lượng, quy cách, kích thước; đồ vật; số người thực tế chở so với quy định được phép chở và các biện pháp bảo đảm an toàn trong vận tải đường bộ. 

- Kiểm soát nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật. 

Thông tư 73/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Đã có Thông tư 38/2024/TT-BGTVT quy định tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Thông tư 38/2024/TT-BGTVT được Bộ Giao thông vận tải ban hành ngày 15/11/2024.

Thông tư 38/2024/TT-BGTVT quy định về tốc độ thiết kế của đường bộ; tốc độ khai thác và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông trên đường bộ, trừ xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

Thông tư 38/2024/TT-BGTVT áp dụng đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng và tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và thực hiện các quy định về tốc độ thiết kế, tốc độ khai thác của đường bộ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông trên đường bộ.

Theo Điều 6 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT, tốc độ khai thác tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc) từ ngày 01/01/2025 như sau:

- Tốc độ khai thác tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư:

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ khai thác tối đa (km/h)

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên

Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới

Các loại xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT

60

50

- Tốc độ khai thác tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư:

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ khai thác tối đa (km/h)

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên

Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới

Xe ô tô chở người đến 28 chỗ không kể chỗ của người lái xe (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải không lớn hơn 3,5 tấn

90

80

Xe ô tô chở người trên 28 chỗ không kể chỗ người lái xe (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc)

80

70

Xe buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc (trừ ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc xi téc); xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông lưu động)

70

60

Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông lưu động, ô tô xi téc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc xi téc, ô tô kéo theo rơ moóc xi téc)

60

50

Thông tư 38/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 và thay thế Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, thay thế Điều 15 Thông tư 06/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ đường bộ.

Chuyển đổi sang sử dụng ô tô điện sẽ có chính sách hỗ trợ về thuế, tài chính

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Công văn 8685/VPCP-CN về việc triển khai chính sách phát triển phương tiện giao thông xanh.

Theo đó, xét báo cáo của Bộ Giao thông vận tải tại văn bản số 12093/BGTVT-KHCN&MT ngày 07/11/2024 về chính sách phát triển phương tiện giao thông xanh, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà có ý kiến như sau:

Các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khẩn trương nghiên cứu triển khai các nhiệm vụ gắn với lộ trình thực hiện được nêu trong “Báo cáo đề xuất chính sách hỗ trợ chuyển đổi xe ô tô điện” kèm theo văn bản 12093/BGTVT-KHCN&MT nhằm thúc đẩy việc chuyển đổi năng lượng xanh trong ngành giao thông vận tải; trong đó lưu ý: 

- Bộ Tài chính chịu trách nhiệm về chính sách ưu đãi về thuế, phí; chính sách về mua sắm tài sản công chuyển đổi sang sử dụng ô tô điện; chính sách hỗ trợ về tài chính trực tiếp, gián tiếp để người sử dụng chuyển đổi sang ô tô điện.

- Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm về chính sách chung để thúc đẩy chuyển đổi, tạo điều kiện thuận lợi để đưa ô tô điện vào lưu hành thay thế ô tô sử dụng nhiên liệu hóa thạch; các chính sách thúc đẩy người dân và doanh nghiệp chuyển đổi sang sử dụng ô tô điện; các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tô điện, linh kiện, phụ tùng cho xe điện.

- Bộ Công Thương chịu trách nhiệm về phát triển công nghiệp sản xuất ô tô điện, công nghiệp phụ trợ ô tô điện; phát triển hệ thống hạ tầng sạc điện; ưu đãi về giá bán điện tại các trụ sạc điện công cộng; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm sạc điện/hydro; các chính sách bảo đảm cung ứng điện cho trạm sạc điện.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về chính sách khuyến khích thu hút đầu tư sản xuất ô tô điện, công nghệ phụ trợ sản xuất ô tô điện, chuyển đổi sang sử dụng ô tô điện phục vụ vận tải hàng hóa và hành khách, phát triển hạ tầng trạm sạc điện/ hydro.

- Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm quy định về bố trí trạm sạc điện tại các công trình, tòa nhà, đô thị; giấy phép xây dựng trạm sạc điện.

- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm ban hành các chính sách thúc đẩy chuyển đổi sang ô tô điện tại các địa phương.

Trước mắt giai đoạn từ nay đến năm 2030 cần ban hành kế hoạch chuyển đổi sang sử dụng xe buýt điện; xe khách nội tỉnh theo lộ trình tại Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.

Công văn 8685/VPCP-CN được ban hành ngày 15/11/2024.

Hành chính
3 trường hợp đăng ký thường trú phải lấy ý kiến chủ nhà từ 10/01/2025

Nội dung này nêu tại Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Cư trú, được ban hành ngày 26/11/2024.

Theo đó, tại Điều 8 Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định về một số nội dung đăng ký, quản lý cư trú như sau:

(1) Trường hợp công dân đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình mà chỗ ở hợp pháp đó có nhiều hơn một chủ sở hữu thì không cần có ý kiến đồng ý của những người đồng sở hữu.

(2) Trường hợp đăng ký thường trú theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú mà chỗ ở hợp pháp có nhiều hơn một chủ sở hữu thì chỉ cần ý kiến đồng ý của ít nhất một chủ sở hữu.

Điểm a khoản 2 Điều 20 Luật cư trú quy định:

2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

Như vậy, khi đăng ký thường trú trong trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con nếu chỗ ở hợp pháp có nhiều hơn một chủ sở hữu thì chỉ cần ý kiến đồng ý của ít nhất một chủ sở hữu.

(3) Trường hợp đăng ký thường trú không thuộc trường hợp nêu tại (2) mà chỗ ở hợp pháp có nhiều hơn một chủ sở hữu thì khi đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ý của các chủ sở hữuhoặc người được chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật.

(4) Trường hợp đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp của chủ sở hữu là người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người dưới 18 tuổi, người bị tuyên bố mất tích, người đã chết thì chỉ cần lấy ý kiến đồng ý của một trong những người đại diện hợp pháp, người thừa kế của chủ sở hữu.

Như vậy, trong các trường hợp (2), (3), (4) nêu trên khi đăng ký thường trú phải lấy ý kiến đồng ý của chủ nhà.

Lưu ý: Việc lấy ý kiến đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, người đại diện hợp pháp, người thừa kế theo quy định pháp luật, cha, mẹ, người giám hộ được thực hiện bằng một trong các hình thức sau:

- Ghi rõ nội dung đồng ý và ký, ghi rõ họ tên vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

- Xác nhận nội dung đồng ý thông qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc dịch vụ công trực tuyến hoặc cơ quan đăng ký cư trú trao đổi, lấy ý kiến trực tiếp thông qua việc kiểm tra, xác minh cư trú;

- Có ý kiến đồng ý bằng văn bản.

Nghị định 154/2024/NĐ-CP hiệu lực từ 10/01/2025.

Tiết kiệm-Phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Yêu cầu quản lý chặt chẽ thời gian làm việc của cán bộ, công chức khu vực Nhà nước

Đây là yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện 125/CĐ-TTg về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Cụ thể trong tăng cường công tác tổ chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các lĩnh vực, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tập trung vào một số lĩnh vực.

Trong đó, về tổ chức bộ máy, quản lý lao động, thời gian lao động: 

- Khẩn trương thực hiện tổng kết 07 năm thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII và xây dựng phương án sắp xếp, cơ cấu lại tổ chức bộ máy theo hướng bộ đa ngành, đa lĩnh vực, giảm tổ chức bên trong, bảo đảm tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.

- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức.

Bên cạnh đó, tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Quản lý chặt chẽ thời gian lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng, đảm bảo năng suất, hiệu quả công việc và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, tổ chức trong khu vực Nhà nước. 

Đồng thời thực hiện đồng bộ các giải pháp cải cách hành chính. Thực hiện nghiêm việc công khai, minh bạch trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.

Ngoài ra, cắt giảm tối đa thủ tục hành chính, chi phí tuân thủ, tạo thuận lợi cao nhất cho người dân và doanh nghiệp; chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, xóa bỏ cơ chế “xin-cho”; phân cấp, phân quyền cho cơ quan, địa phương có thẩm quyền giải quyết và chịu trách nhiệm. Tăng cường thực hiện giám sát, đánh giá và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức trong phục vụ Nhân dân. 

Chuyển đổi số toàn diện việc thực hiện thủ tục hành chính, nhất là hoạt động cấp phép, chuyển mạnh sang cấp phép tự động dựa trên ứng dụng công nghệ, dữ liệu số. 

Công điện 125/CĐ-TTg được ban hành ngày 01/12/2024.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.