Điểm tin Văn bản mới số 42.2024

Điểm tin văn bản

Doanh nghiệp
Thêm 3 ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 17/2024/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 26/2021/QĐ-TTg về danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.

Theo đó, tại khoản 1 Điều 1 Quyết định 17/2024/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2 Quyết định 26/2021/QĐ-TTg về danh mục ngành, lĩnh vực đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chuyển thành công ty cổ phần.

Cụ thể, danh mục ngành, lĩnh vực đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chuyển thành công ty cổ phần, Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ:

(1) Khai thác, sản xuất, cung cấp nước sạch; thoát nước đô thị, nông thôn;

(2) Kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;

(3) Kiểm định xây dựng;

(4) Kiểm định kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thuỷ nội địa (trừ lĩnh vực đăng kiểm tàu biển và công trình biển).

Hiện hành, tại Quyết định 26/2021/QĐ-TTg danh mục ngành, lĩnh vực đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chuyển thành công ty cổ phần, Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ chỉ có “Khai thác, sản xuất, cung cấp nước sạch; thoát nước đô thị, nông thôn”.

Ngoài ra, tại khoản 6 Điều 1 Quyết định 17/2024/QĐ-TTg đã bổ sung khoản 1a Điều 5 Quyết định 26/2021/QĐ-TTg như sau:

“1a) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đã chính thức chuyển thành công ty cổ phần (được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần lần đầu) trước thời điểm Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg có hiệu lực thi hànhmà tỷ lệ vốn nhà nước tại doanh nghiệp thấp hơn tỷ lệ quy định tại Điều 2 Quyết định này thì giữ nguyên tỷ lệ vốn nhà nước hiện có, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh để phù hợp với quy định tại Điều 2 Quyết định này.”

Quyết định 17/2024/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 10/12/2024.

Đất đai-Nhà ở
Mới: Diện tích tối thiểu được tách thửa đất tại TPHCM từ 31/10/2024

Ủy ban nhân dân TP HCM vừa ban hành Quyết định 100/2024/QĐ-UBND của quy định về điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn TP HCM.

Tại Điều 3 Quyết định 100/2024/QĐ-UBND quy định về điều kiện, nguyên tắc tách thửa đất, hợp thửa đất.

Theo đó, việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện được quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 220 Luật Đất đai 2024.

Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất để làm lối đi thì lối đi đó do các bên thỏa thuận và Ủy ban nhân dân quận, huyện và thành phố Thủ Đức có trách nhiệm căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương xem xét lối đi do các bên thỏa thuận có đảm bảo về công tác phòng cháy chữa cháy, về hệ thống cấp thoát nước, điện để có ý kiến chấp thuận trước khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất.

Phần diện tích đất được xác định làm lối đi sử dụng cho nhiều thửa đất (từ 02 thửa đất trở lên) thì được chuyển sang hình thức sử dụng chung trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Về diện tích tối thiểu được tách thửa, Điều 4 Quyết định 100/2024/QĐ-UBND quy định như sau:

Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau tách thửa (đã trừ phân diện tích thuộc quy hoạch công trình giao thông) phải đảm bảo diện tích tối thiểu như dưới đây:

(1) Đối với thửa đất ở

Khu vực

Thửa đất ở hình thành và thửa đất ở còn lại sau khi tách thửa

Khu vực 1, gồm các quận: 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình và Tân Phú

Tối thiểu 36m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 03m.

Khu vực 2, gồm các quận: 7, 12, Bình Tân, thành phố Thủ Đức và thị trấn các huyện

Tối thiểu 50m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 04m.

Khu vực 3, gồm các huyện: Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè, cần Giờ (ngoại trừ thị trấn)

Tối thiểu 80m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 05m.

(2) Đối với thửa đất nông nghiệp

- 500m2 đối với đất trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp khác.

- 1.000mđối với đối với đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất chăn nuôi tập trung.

Quyết định 100/2024/QĐ-UBND được ban hành và có hiệu lực từ 31/10/2024.

4 loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15/10/1993 tại TP HCM

Ngày 30/10/2024, Ủy ban nhân dân TP HCM đã ra Quyết định 95/2024/QĐ-UBND quy định những giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15/10/1993 trên địa bàn TP HCM.

Quyết định 95/2024/QĐ-UBND áp dụng với:

- Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan Nhà nước có liên quan đến việc giải quyết hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất. 

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định theo quy định tại điểm n  khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai số 31/2024/QH15.

Tại Điều 3 Quyết định 95/2024/QĐ-UBND quy định về 4 loại giấy tờkhác về quyền sử dụng đất có trước ngày15/10/1993 trên địa bàn TP HCM theo quy định tại điểm n khoản 1 Điều 137  Luật Đất 2024 gồm: 

(1) Sổ mục kê được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ Thị 299/TTG ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do cơ quan Nhà nước đang quản lý mà có tên người sử dụng đất; 

(2) Giấy phép ủy quyền nhà ở, ủy quyền sở hữu nhà ở do Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng, Sở Nhà đất hoặc Ủy ban nhân dân quận - huyện  cấp, có nội dung công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho người thụ ủy; 

(3) Hợp đồng mua bán nhà ở trả góp do cơ quan có chức năng thực hiện  (xây dựng để bán), kèm Biên bản thanh lý Hợp đồng mua bán nhà ở và Giấy xác nhận đã hoàn tất trả tiền mua nhà trả góp;

(4) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà được Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực chữ ký bên mua, bên bán hoặc chứng thực việc mua bán. 

Quyết định 95/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành từ ngày 30/10/2024.

Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại TPHCM từ 21/10/2024

Ủy ban nhân dân TPHCM đã ra Quyết định 86/2024/QĐ-UBND ban hành khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn TPHCM.

Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư ban hành tại Quyết định 86/2024/QĐ-UBND được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

- Áp dụng cho việc thu phí quản lý, vận hành nhà chung cư thuộc tài sản công trên địa bàn TPHCM theo quy định tại Điều 151 Luật Nhà ở năm 2023;

-  Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư ban hành tại Quyết định 86/2024/QĐ-UBND không áp dụng đối với các trường hợp:

  • Nhà chung cư cũ thuộc tài sản công mà chưa được cải tạo, xây dựng lại;
  • Nhà chung cư xã hội chỉ để học sinh, sinh viên và công nhân ở theo hình thức tập thể nhiều người trong một phòng;

Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư đã được thống nhất tại Hội nghị nhà chung cư hoặc được thỏa thuận chung về giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua căn hộ, phần sở hữu riêng khác trong nhà chung cư.

Điều 2 Quyết định 86/2024/QĐ-UBND quy định khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cưnhư sau:

Đơn vị tính: đồng/m2 thông thủy/tháng

Loại

Mức giá tối thiểu

Mức giá tối đa

- Nhà chung cư không có thang máy

600

3.500

- Nhà chung cư có thang máy

1.800

7.000

Mức giá trong khung giá nêu trên không bao gồm:

  • Kinh phí mua bảo hiểm cháy, nổ, kinh phí bảo trì, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc,
  • Thù lao cho Ban quản trị nhà chung cư và chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
  • Chưa bao gồm thuế suất giá trị gia tăng (nếu có).

Các chi phí cấu thành khung giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư: bao gồm các chi phí để thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Nghị định 95/2024/NĐ-CP.

Chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện thu kinh phí quản lý, vận hành nhà chung cư từ chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư hàng tháng, cụ thể: 

“Kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được tính bằng giá dịch vụ quản lý vận hành và được tính trên mỗi m2 diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác không phải căn hộ trong nhà chung cư nhân (x) với diện tích sử dụng của căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư đó”.

Quyết định 86/2024/QĐ-UBND được ban hành và có hiệu lực ngày 21/10/2024.

Lao động-Tiền lương
Mới: Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên từ 15/12/2024

Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ban hành Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập và giáo viên dự bị đại học.

Theo đó, Điều 3, Điều 4 Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II, hạng I. Cụ thể:

(1) Giáo viên mầm non được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện:
  • Đã được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26);
  • Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III và tương đương, có 02 năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;…
(2) Giáo viên mầm non được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng I (mã số V.07.02.24) khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
  • Đã được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25);
  • Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II và tương đương, có 05 năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp được xếp loại ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có ít nhất 02 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;…

Ngoài ra, Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT quy định cụ thể:

- Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28), hạng I (mã số V.07.03.27) 

- Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31), hạng I (mã số V.07.04.30) 

- Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II (mã số V.07.05.14), hạng I (mã số V.07.05.13) 

- Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng II (mã số V.07.07.18), hạng I (mã số V.07.07.17) 

Xem chi tiết tại Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT được ban hành ngày 30/10/2024, có hiệu lực từ 15/12/2024.

Đã có Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức thuộc Bộ GDĐT năm 2024

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định 3086/QĐ-BGDĐT ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng năm 2024 đối với đơn vị và công chức, viên chức, người lao động của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Theo Điều 1 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 3086/QĐ-BGDĐT thì Quy chế này áp dụng đối với:

- Công chức, viên chức làm việc tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ. 

- Người lao động trong các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ được áp dụng Quy chế này để đánh giá, xếp loại chất lượng năm 2024, cụ thể: 

  • Người lao động làm việc trong các đơn vị hành chính Nhà nước thì áp dụng quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng công chức tại Quy chế này để thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng năm 2024. 
  • Người lao động làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thì áp dụng quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức tại Quy chế này để thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng năm 2024. 

Về nguyên tắc, đánh giá xếp loại chất lượng công chức, viên chức, người lao động của Bộ Giáo dục và Đào tạo được nêu tại Điều 2 Quy chế. Cụ thể như:

- Công chức, viên chức nghỉ thai sản, nghỉ ốm, được cử đi học tập, nghiên cứu trong nước hoặc nước ngoài và các trường hợp vắng mặt khác tại cuộc họp đánh giá, xếp loại chất lượng do cơ quan, đơn vị quy định hình thức phù hợp. 

- Đánh giá, xếp loại hoạt động công tác chuyên môn của tập thể cấp dưới trước, cấp trên sau; tập thể lãnh đạo, quản lý trước, cá nhân thành viên sau.

- Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao, ý thức trách nhiệm, chấp hành kỷ luật, kỷ cương và kết quả thực hiện nhiệm vụ, tiến độ và chất lượng công việc, số lượng công việc được giao theo kế hoạch; nhiệm vụ thường xuyên, đột xuất; mức độ khó khăn, phức tạp, yêu cầu về trình độ chuyên môn của công việc và các yếu tố khách quan khác.

Các nhiệm vụ được giao không hoàn thành hoặc chậm tiến độ do yếu tố khách quan, bất khả kháng và được cấp có thẩm quyền xác nhận thì được xem xét khi đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị hoặc cá nhân. 

Việc đánh giá, xếp loại chất lượng công chức lãnh đạo, quản lý; viên chức quản lý phải căn cứ vào kết quả hoạt động của đơn vị, lĩnh vực được giao lãnh đạo, quản lý, phụ trách.

- Công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng những vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản. 

- Công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng, việc đánh giá, xếp loại chất lượng căn cứ vào kết quả học tập, nhận xét của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, báo cáo kết quả học tập định kỳ và thời gian làm việc thực tế tại đơn vị trong năm (nếu có). 

Công chức, viên chức được cử biệt phái thì đánh giá, xếp loại chất lượng tại đơn vị nơi được cử đến. 

- Công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. 

- Công chức, viên chức nghỉ ốm với tổng thời gian trong năm từ 03 tháng trở lên hoặc nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó. 

Xem chi tiết tại Quyết định 3086/QĐ-BGDĐT được ban hành và có hiệu lực từ ngày 23/10/2024.

Cán bộ-Công chức-Viên chức
Sửa đổi quy định xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức giáo dục nghề nghiệp

Thông tư 10/2024/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH về xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp được ban hành ngày 25/10/2024.

Khoản 4 Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BLĐTBXH sửa đổi Điều 14 Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH về xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp.

Theo đó, viên chức được xếp lương vào các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:

STT

Chức danh nghề nghiệp

Mã số

Áp dụng hệ số viên chức

Hệ số lương

1

Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I)

V.09.02.01

Loại A3 nhóm 1 (A3.1)

6,20 - 8,00

2

Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II)

V.09.02.02

Loại A2 nhóm 1 (A2.1)

4,40 - 6,78

3

Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III)

V.09.02.03

Loại A1 

2,34 - 4,98

4

Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III)

V.09.02.04

Loại A0

2,10 - 4,89

5

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I)

V.09.02.05

Loại A3 nhóm 2 (A3.2)

5,75 - 7,55

6

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II)

V.09.02.06

Loại A2 nhóm 1 (A2.1)

4,40 - 6,78

7

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III)

V.09.02.07

Loại A1

2,34 - 4,98

8

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III)

V.09.02.08

Loại A0

2,10 - 4,89

9

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp (hạng IV)

V.09.02.09

Loại B

1,86 - 4,06

Hệ số lương nêu trên được thay thế, áp dụng theo văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền quy định về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thay thế cho Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.

Thông tư 10/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 10/12/2024.

Chính sách
Đã có Nghị định 135/2024/NĐ-CP về cơ chế, chính sách phát triển điện mặt trời mái nhà

Nghị định 135/2024/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ được ban hành ngày 22/10/2024.

Nghị định 135/2024/NĐ-CP quy định về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển điện mặt trời tự sản xuất, tự tiêu thụ được lắp đặt trên mái nhà của công trình xây dựng được đầu tư, xây dựng theo đúng quy định của pháp luật gồm:
  • Nhà ở, cơ quan công sở
  • Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
  • Cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh.

Điều 8 Nghị định 135/2024/NĐ-CP quy định 09 chính sách khuyến khích phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ, bao gồm:

(1) Tổ chức, cá nhân lắp đặt điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực và không giới hạn công suất trong các trường hợp:

- Không đấu nối với hệ thống điện quốc gia;

- Lắp đặt hệ thống thiết bị chống phát ngược điện vào hệ thống điện quốc gia;

- Hộ gia đình, nhà ở riêng lẻ phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có công suất dưới 100kW.

(2) Tổ chức, cá nhân lắp đặt điện mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có công suất lắp đặt từ 1.000 kW trở lên và bán điện dư vào hệ thống điện quốc gia, thực hiện thủ tục về quy hoạch điện lực (trừ trường hợp thuộc quy mô công suất theo quy hoạch, kế hoạch thực hiện quy hoạch được phân bổ tại địa phương) và đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo quy định của pháp luật.

(3) Điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ được hưởng chính sách ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.

(4) Điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ được rút gọn các thủ tục hành chính theo quy định pháp luật chuyên ngành hiện hành.

(5) Công trình xây dựng có lắp đặt điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ không phải thực hiện điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đất năng lượng và công năng theo quy định của pháp luật.

(6) Điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ của hộ gia đình, nhà ở riêng lẻ; công sở và công trình được xác định là tài sản công được xác định là thiết bị công nghệ gắn vào công trình xây dựng.

(7) Điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ thống điện quốc gia thuộc quy mô công suất theo quy hoạch, kế hoạch thực hiện quy hoạch và điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ thống điện quốc gia thuộc hộ gia đình, nhà ở riêng lẻ có công suất dưới 100 kW nếu không dùng hết được bán điện dư lên hệ thống điện quốc gia nhưng không quá 20% công suất lắp đặt thực tế.

(8) Hộ gia đình, nhà ở riêng lẻ phát triển điện mặt trời mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ được miễn hoặc không phải điều chỉnh giấy phép kinh doanh.

(9) Khuyến khích tổ chức, cá nhân lắp đặt hệ thống lưu trữ điện để bảo đảm vận hành an toàn, ổn định hệ thống điện.

Nghị định 135/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 22/10/2024.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.