Điểm tin Văn bản mới số 16.2023

Điểm tin văn bản

Đất đai-Nhà ở
UBND huyện được quyết định giá đất thu hồi, giá đất cho thuê

Ngày 06/5/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết 73/NQ-CP về việc ủy quyền quyết định giá đất cụ thể.

Theo Nghị quyết, Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố căn cứ quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Kết luận số 14-KL/TW ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị và tình hình thực tế của địa phương thực hiện uỷ quyền cho UBND cấp huyện:

- Quyết định giá đất cụ thể để:

  • Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;

  • Thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư;

  • Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;

  • Xác định giá đất đối với diện tích vượt hạn mức khi nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;

  • Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.

- Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất, thành viên Hội đồng bao gồm:

  • Chủ tịch UBND cấp huyện làm chủ tịch hội đồng và lãnh đạo cơ quan tài chính cấp huyện làm thường trực Hội đồng.

  • Lãnh đạo cơ quan tài nguyên và môi trường, các cơ quan chuyên môn cấp huyện có liên quan và lãnh đạo UBND cấp xã nơi có đất.

  • Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất và các thành viên khác do UBND cấp huyện quyết định.

  • Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện giúp UBND cấp huyện trong việc tổ chức xác định giá đất.

UBND các tỉnh, thành phố phải bảo đảm điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực và điều kiện cần thiết khác để UBND cấp huyện thực hiện việc quyết định giá đất cụ thể được uỷ quyền.

Đồng thời hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã uỷ quyền và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình uỷ quyền; tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí và lợi dụng chính sách để trục lợi cá nhân.

Nghị quyết 73/NQ-CP có hiệu lực kể từ 06/5/2023 và thực hiện đến khi Luật Đất đai (sửa đổi) được Quốc hội thông qua thay thế Luật Đất đai năm 2013.

Nếu có bất cứ vướng mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được LuatVietnam tư vấn chi tiết.

Thuế-Phí-Lệ phí
Đề xuất giảm 35 khoản phí, lệ phí cho doanh nghiệp, người dân

Ngày 28/4/2023, Bộ Tài chính đã ban hành Công văn 4296/BTC-CST về việc rà soát đề xuất giảm phí, lệ phí để tháo gỡ khó khăn cho người dân và doanh nghiệp.

Để tiếp tục hỗ trợ cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp, người dân, Bộ Tài chính đề xuất tiếp tục giảm các khoản phí, lệ phí trong năm 2023, cụ thể:

- Tiếp tục giảm mức thu khoảng 35 khoản phí, lệ phí.

- Thời gian áp dụng từ 01/7/2023 đến hết 31/12/2023.

Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ khẩn trương đánh giá tình hình thực hiện thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; rà soát và đề xuất điều chỉnh giảm mức thu các khoản phí, lệ phí.

Trong đó, chú ý đánh giá tác động của giảm mức thu phí, lệ phí đề xuất; bao gồm trường hợp tiếp tục giảm mức thu 36 khoản phí, lệ phí trong 06 tháng cuối năm 2023 với mức giảm như quy định tại Thông tư 120/2021/TT-BTC.

Thông tư 120/2021/TT-BTC từng giảm mức thu từ 10 - 50% đối với một số khoản phí, lệ phí như:

- Lệ phí cấp Căn cước công dân;

- Lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

- Lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, cấp chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;

- Lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;

- Phí xác minh giấy tờ, tài liệu trong nước;

- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

- Phí thẩm định thiết kế phòng cháy và chữa cháy...

Xem đầy đủ nội dung Công văn 4296/BTC-CST.

Nếu còn vấn đề thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192  để được hỗ trợ.

Bảo hiểm
Bảo hiểm vi mô bảo vệ rủi ro sức khỏe có thời hạn không quá 5 năm

Đây là một trong những nội dung quy định tại Nghị định 21/2023/NĐ-CP ngày 05/5/2023 của Chính phủ về bảo hiểm vi mô.

Theo Nghị định 16, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được cung cấp các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng, sức khỏe có thời hạn không quá 05 năm.

Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cung cấp:

  • Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng, sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống;

  • Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tài sản có thời hạn không quá 5 năm.

Doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe được cung cấp:

  • Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng có thời hạn từ 01 năm trở xuống;

  • Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về sức khỏe có thời hạn không quá 05 năm.

Số tiền bảo hiểm của từng hợp đồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng và sức khỏe không vượt quá 05 lần thu nhập bình quân đầu người hàng năm của chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực thành thị.

Số tiền bảo hiểm của từng hợp đồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tài sản không vượt quá giá trị thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm tham gia bảo hiểm và không vượt quá 05 lần thu nhập bình quân đầu người hàng năm của chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực thành thị.

Phí bảo hiểm năm của từng hợp đồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô không vượt quá 5% thu nhập bình quân đầu người hàng năm của chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực thành thị.

Bảo hiểm vi mô là bảo hiểm hướng tới các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp nhằm bảo vệ họ trước những rủi ro về tính mạng, sức khỏe và tài sản.

(Khoản 22 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm giải thích)

Nghị định 21/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/5/2023.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Lao động-Tiền lương
Ban hành mẫu hợp đồng dịch vụ, hợp đồng lao động trong cơ quan Nhà nước

Ngày 03/5/2023, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 5/2023/TT-BNV hướng dẫn mẫu hợp đồng dịch vụ và mẫu hợp đồng lao động đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.

Thông tư này ban hành mẫu hợp đồng dịch vụ tại Phụ lục I và mẫu hợp đồng lao động tại Phụ lục II áp dụng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. 

Trong mẫu hợp đồng dịch vụ có quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên cũng như phương thức giải quyết tranh chấp:

- Bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ cung cấp cho bên B thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc theo thỏa thuận tại hợp đồng này và theo quy định của pháp luật; trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận tại hợp đồng; các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên.

- Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm thỏa thuận tại hợp đồng này; bảo quản và bàn giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu và phương tiên được giao sau khi hoàn thành công việc (nếu có)…

Trong mẫu hợp đồng lao động của Thông tư này quy định cụ thể về công việc, vị trí việc làm và thời hạn hợp đồng. Đồng thời, quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên. Trong đó có thời gian làm việc, tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp, bổ sung khác...

Việc tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng giữa các bên được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

Người lao động bị coi là vi phạm hợp đồng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ và chậm thực hiện bất kỳ nghĩa vụ nào quy định trong hợp đồng này.

- Vi phạm kỷ luật lao động.

- Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định.

Trường hợp người sử dụng lao động vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Trong thời gian thử việc, nếu người lao động không đáp ứng được yêu cầu thì người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trước thời hạn.

Thông tư 5/2023/TT-BNV có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/6/2023.

Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Cán bộ-Công chức-Viên chức
Bãi bỏ Thông tư về xét nâng ngạch công chức không qua thi tuyển

Đây là nội dung của Thông tư 04/2023/TT-BNV do Bộ Nội vụ ban hành ngày 03/5/2023.

Cụ thể, Bộ Nội vụ bãi bỏ toàn bộ Thông tư số 03/2008/TT-BNV ngày 03/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện xét nâng ngạch không qua thi đối với cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu.

Thông tư 04/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 25/6/2023.

Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.

Điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch công chức quy định tại khoản 9 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức như sau:

- Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm thi nâng ngạch.

- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật.

- Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn.

- Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ của ngạch công chức đăng ký dự thi.

- Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch. Nếu trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, làm việc ở vị trí có yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp và dùng để xếp lương thì được tính là tương đương với ngạch công chức hiện giữ.

Ngoài điều kiện của bản thân công chức, để được đăng ký dự thi nâng ngạch còn phải căn cứ vào:

- Vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của cơ quan, tổ chức sử dụng công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192  để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
Hướng dẫn mới về đào tạo, bồi dưỡng công chức

Ngày 30/4/2023, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 3/2023/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 101/2017/NĐ-CP và Nghị định 89/2021/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

Thông tư này hướng dẫn về việc quản lý và mẫu chứng chỉ chương trình bồi dưỡng; tổ chức bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài; tiêu chuẩn giảng viên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

Những nội dung hướng dẫn quản lý, mẫu chứng chỉ chương trình bồi dưỡng và đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được nêu tại Thông tư này áp dụng đối với các khóa bồi dưỡng:

- Khóa bồi dưỡng kỹ năng, kiên thức quản lý Nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức.

- Khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.

- Khóa bồi dưỡng theo vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý.

- Khóa bồi dưỡng theo vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ.

- Khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã.

Đối tượng áp dụng của Thông tư là các cơ quan, tổ chức sau đây:

- Cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.

- Học viện Hành chính Quốc gia.

- Trường Chính trị các tỉnh, thành phố, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.

- Học viện, viện nghiên cứu, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp.

Đồng thời, áp dụng đới với các cá nhân:

- Cán bộ trong các cơ quan Nhà nước.

- Công chức trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và công chức xã, phường, thị trấn.

- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

Thông tư 3/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/6/2023.

Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Sở hữu trí tuệ
Đã có Nghị định 17/2023 hướng dẫn về quyền tác giả

Ngày 26/4/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan.

Theo đó, Nghị định này hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ.

- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Luật Sở hửu trí tuệ là tác phẩm thể hiện bàng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.

- Tác phẩm báo chí quy định tại điếm c khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận... các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác.

- Tác phẩm âm nhạc quy định tại điểm d khoản 1 Điểu 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nốt nhạc trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trinh diễn.

- Tác phẩm sân khấu quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải lương, múa, múa rối, múa đương đại, ba lê, kịch nói, opera, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài, tạp kỹ vả các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.

- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm có nội dung, được biểu hiện bằng hình ảnh động liên tiếp hoặc hình ảnh do các thiết bị kỹ thuật, công nghệ tạo ra; có hoặc không có âm thanh và các hiệu ứng khác theo nguyên tắc cùa ngôn ngữ điện ảnh.

- Tác phẩm mỹ thuật quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục...

Nghị định 17/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/4/2023.

Nếu còn vấn đề thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192  để được hỗ trợ.
Điện lực
Bảng giá bán lẻ điện mới ban hành: Cao nhất 4.724 đồng/kwh

Ngày 04/5/2023, Bộ Công Thương ban hành Quyết định 1062/QĐ-BCT quy định về giá bán điện.

Quyết định này quy định giá bán lẻ điện sinh hoạt, giá bán lẻ điện cho kinh doanh, giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất.

Trong đó, mức giá bán lẻ điện bình quân là 1.920,3732 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).

 Bán lẻ điện sinh hoạt

Giá bán lẻ điện(đồng/kWh)

Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50

1.728

Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100

1.786

Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200

2.074

Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300

2.612

Bậc 5: Cho kWh từ 301 - 400

2.919

Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên

3.015

Bán lẻ điện cho các ngành sản xuất

Giá bán lẻ điện(đồng/kWh)

Cấp điện áp từ 110 kV trở lên

 

a) Giờ bình thường

1.584

b) Giờ thấp điểm

999

c) Giờ cao điểm

2.844

Cấp điện áp từ 22 kV đến dưới 110 kV

 

a) Giờ bình thường

1.604

b) Giờ thấp điểm

1.037

c) Giờ cao điểm

2.959

Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV

 

a) Giờ bình thường

1.661

b) Giờ thấp điểm

1.075

c) Giờ cao điểm

3.055

Cấp điện áp dưới 6 kV

 

a) Giờ bình thường

1.738

b) Giờ thấp điểm

1.133

c) Giờ cao điểm

3.171

Bán lẻ điện cho kinh doanh

Giá bán điện(đồng/kWh)

Cấp điện áp từ 22 kV trở lên

 

a) Giờ bình thường

2.516

b) Giờ thấp điểm

1.402

c) Giờ cao điểm

4.378

Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV

 

a) Giờ bình thường

2.708

b) Giờ thấp điểm

1.594

c) Giờ cao điểm

4.532

Cấp điện áp dưới 6 kV

 

a) Giờ bình thường

2.746

b) Giờ thấp điểm

1.671

c) Giờ cao điểm

4.724

Ngoài giá bán lẻ điện, Bộ Công Thương còn quy định giá bán buôn điện các loại. Xem toàn bộ bảng giá bán điện mới tại Quyết định 1062/QĐ-BTC.Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Dân sự
Đăng ảnh, video của con trên 7 tuổi lên Facebook, Tiktok phải hỏi ý kiến con

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý được quy định tại Nghị định 13/2023/NĐ-CP về bảo vệ dữ liệu cá nhân.

Xử lý dữ liệu cá nhân là một hoặc nhiều hoạt động tác động tới dữ liệu cá nhân, như: thu thập, ghi, phân tích, xác nhận, lưu trữ, chỉnh sửa, công khai, sao chép, chia sẻ, truyền đưa... dữ liệu cá nhân hoặc các hành động khác có liên quan.

Theo Điều 20 Nghị định 13, việc xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em luôn được thực hiện theo nguyên tắc bảo vệ các quyền và vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

Việc xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em phải có sự đồng ý của trẻ em trong trường hợp trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên và có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ theo quy định.

Trừ một số trường hợp không cần sự đồng ý của chủ thể dữ liệu quy định tại Điều 17 như:

- Trong trường hợp khẩn cấp, cần xử lý ngay dữ liệu cá nhân có liên quan để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của chủ thể dữ liệu hoặc người khác.

- Việc công khai dữ liệu cá nhân theo quy định của luật.

- Phục vụ hoạt động của cơ quan Nhà nước đã được quy định theo luật chuyên ngành...

Như vậy theo quy định trên, việc phụ huynh đăng ảnh, video của con trên 07 tuổi lên Facebook, Tiktok cũng cần phải hỏi ý kiến con.

Nghị định 13/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.

Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.