Điểm tin Văn bản mới số 14.2023

Điểm tin văn bản

Đất đai-Nhà ở
Bổ sung điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất từ 20/5/2023

Đây là một trong những nội dung được quy định tại Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi loạt Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai.

Trước đây, Điều 17 Nghị định 43/2014 chưa có quy định cụ thể về điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất đối với cá nhân, tổ chức, hộ gia đình và điều kiện với đất đưa ra đấu giá trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.

Tại Nghị định 10 năm 2023, Điều 17 Nghị định 43 đã được bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất như sau:

- Điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất với cá nhân, tổ chức, hộ gia đình:

  • Cá nhân, hộ gia đình thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và đáp ứng các điều kiện: Nộp tiền đặt trước bằng 20% tổng giá trị thửa đất và không thuộc đối tượng bị cấm.

  • Tổ chức thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai, khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Nghị định 43/2014. Đồng thời, phải nộp tiền đặt trước bằng 20% tổng giá trị thửa đất, khu đất tính theo giá khởi điểm để đấu giá.

    Tổ chức không thuộc đối tượng bị cấm; Đáp ứng điều kiện về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản nếu đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở, dự án kinh doanh bất động sản.

- Điều kiện đối với đất đem ra đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất:

  • Đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 119 Luật Đất đai;

  • Đã được quyết định giá khởi điểm;

  • Đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện với từng thửa đất;

  • Đối với đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được phê duyệt.

Nghị định 10/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/5/2023.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Mới: Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2023

Chính phủ đã ban hành Nghị định 12/2023/NĐ-CP vào ngày 14/4/2023 về gia hạn thuế, tiền thuê đất đến hết năm 2023.

Cụ thể, thời gian áp dụng việc gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất được thực hiện đến hết ngày 31/12/2023. Sau thời gian này, các quy định về thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất lại được thực hiện theo quy định hiện hành.

Nghị định này áp dụng cho thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất. Trong đó, có 04 đối tượng được gia hạn nộp các loại thuế và tiền thuê đất gồm:

- Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế nông lâm nghiệp, thủy sản; sản xuất, chế biến thực phẩm; xây dựng; xuất bản; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên; sản xuất đồ uống; in; thoát nước và xử lý chất thải.

- Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế vận tải kho bãi, dịch vụ lưu trú và ăn uống, giáo dục và đào tạo, y tế, kinh doanh bất động sản, hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng, lập trình máy vi tính…

- Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.

- Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.

Về thời hạn gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất, Nghị định 12 nêu rõ:

- Với thuế giá trị gia tăng:

  • Thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế tháng 3/2023: Chậm nhất là ngày 20/10/2023;
  • Của kỳ tính thuế tháng 4/2023 chậm nhất là ngày 20/11/2023;
  • Của kỳ tính thuế tháng 5/2023, 6/2023, 7/2023, 8/2023 chậm nhất là ngày 20/12/2023;
  • Của kỳ tính thuế quý I/2023 chậm nhất là 31/10/2023;
  • Của kỳ tính thuế quý II/2023 chậm nhất là 31/12/2023.

- Với thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý I, quý II năm 2023: Thời gian gia hạn là 03 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế.

- Với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doạnh: Chậm nhất ngày 30/12/2023.

- Với tiền thuê đất: Gia hạn với 50% tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2023 với thời gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31/5/2023 đến ngày 30/11/2023.

Xem chi tiết Nghị định 12/2023/NĐ-CP tại đây. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Thuế-Phí-Lệ phí
Quy trình đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân online

Quy trình giải quyết thủ tục hành chính đăng ký kết hôn và xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến được Bộ Tư pháp hướng dẫn tại Quyết định 309/QĐ-BTP ngày 10/3/2023.

Cụ thể, Quy trình giải quyết thủ tục hành chính đăng ký kết hôn và xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện như sau:

- Bước 1: Nộp, tiếp nhận hồ sơ

Người có yêu cầu truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh và đăng nhập vào hệ thống. Nếu chưa có tài khoản thì đăng ký và xác thực người dùng theo hướng dẫn.

Người có yêu cầu lựa chọn cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền giải quyết thủ tục, thực hiện quy trình nộp hồ sơ trực tuyến.

- Bước 2: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ.

- Bước 3: Công chức làm công tác hộ tịch thẩm tra hồ sơ

- Bước 4: Công chức làm công tác hộ tịch in Giấy chứng nhận kết hôn, trình Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân ký, chuyển Bộ phận một cửa trả kết quả cho công dân.

- Bước 5: Hai bên nam, nữ phải có mặt, xuất trình giấy tờ tùy thân để xác định đúng nhân thân, kiểm tra thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn, trong Sổ đăng ký kết hôn, khẳng định sự tự nguyện kết hôn và ký Sổ đăng ký kết hôn, ký Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên nam, nữ nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Thời gian giải quyết:

- Đối với hồ sơ đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp huyện: 15 ngày.

- Đối với hồ sơ đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp xã: Ngay trong ngày làm việc, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

- Đối với hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân: Trong ngày làm việc.

Xem nội dung Quyết định 309/QĐ-BTP ngày 10/3/2023.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 19006192  để được hỗ trợ, giải đáp.

Bảo hiểm
Thay đổi về thời hạn đóng bảo hiểm thất nghiệp

Ngày 28/3/2023, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quyết định 490/QĐ-BHXH sửa đổi, bổ sung một số điều về Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.

Theo Quyết định 490, tất cả người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp và trích tiền lương của người lao động hằng tháng để đóng cùng một lúc vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.

Trong khi trước đây, các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán có thể đăng ký phương thức đóng 03 hoặc 06 tháng một lần. 

Ngoài ra, Quyết định mới của Bảo hiểm xã hội Việt Nam còn thay đổi thời hạn lập và gửi báo cáo về quản lý thu, cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, cụ thể:

- Bảo hiểm xã hội huyện gửi báo cáo cho bảo hiểm xã hội tỉnh:

  • Báo cáo tháng: Trước ngày 05 của tháng sau.

  • Báo cáo quý: Trước ngày 10 tháng đầu quý sau.

  • Báo cáo năm: Trước ngày 25/01 năm sau.

- Bảo hiểm xã hội tỉnh gửi báo cáo cho bảo hiểm xã hội Việt Nam:

  • Báo cáo tháng: Ngày 05 tháng sau.

  • Báo cáo quý: Ngày 10 tháng đầu quý sau.

  • Báo cáo năm: Ngày 25/01 năm sau.

Quyết định 490/QĐ-BHXH có hiệu lực từ 01/4/2023.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.
Tài chính-Ngân hàng
Hướng dẫn vay mua nhà ở xã hội lãi suất ưu đãi chỉ 8,2%/năm

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về việc vay mua nhà ở xã hội, nhà ở công nhân lãi suất ưu đãi tại Công văn 2308/NHNN-TD ngày 01/4/2023.

Tại Nghị quyết 33/NQ-CP ngày 11/3/2023, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Chính phủ giao nhiệm vụ chủ trì triển khai chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng cho chủ đầu tư và người mua nhà của các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ vay với lãi suất ưu đãi thấp hơn 1,5 - 2% so với lãi suất cho vay trung dài hạn bình quân của các ngân hàng.

Theo đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số nội dung liên quan đến vay mua nhà ở xã hội, nhà ở công nhân lãi suất ưu đãi như sau:

- Về đối tượng vay vốn: Là pháp nhân, cá nhân đầu tư dự án và mua nhà ở tại các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ thuộc danh mục dự án do Bộ Xây dựng công bố theo quy định, bao gồm:

  • Khách hàng là Chủ đầu tư đầu tư dự án.

  • Khách hàng là người mua nhà ở tại dự án.

- Về nguyên tắc cho vay:

  • Khách hàng phải đáp ứng các điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng; đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật.

  • Mỗi Người mua nhà chỉ được tham gia vay vốn theo Chương trình này 01 lần để mua 01 căn hộ tại dự án thuộc danh mục dự án do Bộ Xây dựng công bố, mỗi dự án của Chủ đầu tư chỉ được tham gia vay vốn theo Chương trình này 01 lần.

- Thời gian triển khai: Đến khi doanh số giải ngân đạt 120.000 tỷ đồng nhưng không quá ngày 31/12/2030.

- Thời gian ưu đãi:

  • Đối với Chủ đầu tư: Áp dụng mức lãi suất cho vay trong thời gian ưu đãi là 03 năm kể từ ngày giải ngân nhưng không quá thời hạn cho vay tại thỏa thuận cho vay ban đầu.

  • Đối với Người mua nhà: Áp dụng mức lãi suất cho vay trong thời gian ưu đãi là 05 năm kể từ ngày giải ngân nhưng không quá thời hạn cho vay tại thỏa thuận cho vay ban đầu.

- Lãi suất cho vay trong thời gian ưu đãi:

  • Lãi suất cho vay áp dụng đến hết 30/6/2023 đối với Chủ đầu tư là 8,7%/năm;

  • Lãi suất cho vay áp dụng đến hết 30/6/2023 đối với người mua nhà là 8,2%/năm;

  • Kể từ ngày 01/7/2023, định kỳ 06 tháng, Ngân hàng Nhà nước thông báo lãi suất cho vay trong thời gian ưu đãi cho các ngân hàng thương mại tham gia Chương trình.

- Lãi suất cho vay khi hết thời gian ưu đãi: Ngân hàng thương mại và khách hàng tự thỏa thuận, thống nhất, đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật và được xác định rõ hoặc nêu rõ cách xác định tại thỏa thuận cho vay.

- Các ngân hàng: Agribank, BIDV, Vietcombank, Vietinbank thực hiện chương trình từ ngày 01/4/2023 và ban hành hướng dẫn thống nhất trên toàn hệ thống về việc triển khai Chương trình.

Ngoài các ngân hàng nêu trên, ngân hàng thương mại khác khi tham gia Chương trình thì cần thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn này và có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước tham gia Chương trình.

Xem thêm nội dung Công văn 2308/NHNN-TD

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 19006192  để được hỗ trợ, giải đáp.
Y tế-Sức khỏe
Bộ Y tế ra công văn khẩn về phòng, chống dịch Covid-19

Ngày 12/4/2023, Bộ Y tế đã có Công văn 2116/BYT-DP về việc tăng cường công tác phòng, chống dịch Covid-19.

Theo thông tin ghi nhận từ hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm quốc gia, tình hình dịch bệnh Covid-19 trong nước có xu hướng gia tăng từ đầu tháng 4 đến nay.

Từ ngày 05 - 11/4/2023, cả nước đã ghi nhận 639 ca mắc mới, trung bình có 90 ca mắc mới mỗi ngày, tăng 3,8 lần so với 07 ngày trước đó; trong đó nhóm từ 50 tuổi trở lên ghi nhận 193 ca (chiếm 30,2% số mắc mới).

Số ca nhập viện có xu hướng gia tăng; số bệnh nhân nặng ghi nhận trong tuần là 10 ca, trung bình ghi nhận 01 - 02 ca nặng mỗi ngày. Tỷ lệ tiêm vắc xin tại một số địa phương chưa đạt mục tiêu đề ra.

Trong khi đó, hiện Tổ chức Y tế Thế giới vẫn đánh giá dịch Covid-19 là tình trạng khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng quốc tế trong bối cảnh tiếp tục theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình dịch, sự biến đổi, xuất hiện của các chủng virus các biến thể mới trong tương lai.

Mặc dù trên phạm vi toàn cầu, tỷ lệ nhập viện, chuyển nặng và tử vong đã giảm đáng kể so với 01 năm trước đây, tuy nhiên một số nhóm vẫn có nguy cơ cao chuyển nặng hoặc tử vong khi mắc bệnh, do đó cần tập trung ưu tiên bảo vệ các nhóm đối tượng này.

Để tiếp tục chủ động các biện pháp phòng, chống dịch, kiểm soát tình hình, không để dịch bùng phát trở lại, Bộ Y tế đề nghị các tỉnh, thành phố tuyệt đối không được chủ quan, lơ là, mất cảnh giác và thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch.

Các tỉnh, thành phố thúc đẩy tiêm vắc xin phòng Covid-19 đạt mục tiêu đề ra; huy động sự tham gia của chính quyền địa phương và các ban, ngành, đoàn thể để triển khai quyết liệt việc rà soát, vận động các đối tượng tham gia tiêm vắc xin phòng Covid-19, nhất là với các nhóm có nguy cơ cao.

Các tỉnh, thành phố chủ động giám sát, theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên địa bàn; chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với các tình huống có thể xảy ra của dịch bệnh; tăng cường phòng, chống dịch tại các cơ sở giáo dục, giám sát tại cửa khẩu, trong các cơ sở y tế và tại cộng đồng để phát hiện sớm, xử lý kịp thời.

Xem đầy đủ nội dung Công văn 2116/BYT-DP

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.
Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
2 trường hợp được miễn thi môn Ngoại ngữ trong xét tốt nghiệp THPT 2023

Ngày 07/4/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Công văn 1515/BGDĐT-QLCL hướng dẫn tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023.

Bộ Giáo dục quy định các trường hợp thí sinh được miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông 2023 bao gồm:

- Thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục.

- Thí sinh có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ hợp lệ, có giá trị sử dụng ít nhất đến ngày 27/06/2023 và đạt mức điểm tối thiểu theo bảng dưới đây:

TT

MônNgoại ngữ

Chứng chỉ đạt yêu cầu tối thiểu

Đơn vị cấp chứng chỉ

1

Tiếng Anh

- TOEFL ITP 450 điểm

- TOEFL iBT 45 điểm

Educational Testing Service (ETS)

IELTS 4.0 điểm

- British Council (BC)

- International Development Program (IDP)

2

Tiếng Nga

TORFL cấp độ 1 (Первый сертификационный уровень - ТРКИ-1)

Trung tâm Khoa học và Văn hóa Nga tại Hà Nội (The Russian centre of science and culture in Hanoi)

3

Tiếng Pháp

- TCF (300-400 điểm)

- DELF B1

Trung tâm Nghiên cứu Sư phạm quốc tế (Centre International d’Etudes Pedagogiques - CIEP)

4

Tiếng Trung Quốc

- HSK cấp độ 3

Văn phòng Hán ngữ đối ngoại Trung Quốc (Han Ban); Ủy ban Khảo thí trình độ Hán ngữ quốc gia (The National Committee for the Test of Proficiency in Chinese); Tổng bộ Viện Khổng tử (Trung Quốc);

- TOCFL cấp độ 3

Ủy ban công tác thúc đẩy Kỳ thi đánh giá năng lực Hoa ngữ quốc gia (Steering Committee for the Test of Proficiency - Huayu)

- HSK cấp độ 3

Trung tâm hợp tác giao lưu ngôn ngữ giữa Trung Quốc và nước ngoài (Center for Language Education and Cooperation”)

5

Tiếng Đức

- Goethe-Zertifikat B1

- Deutsches Sprachdiplom (DSD) B1

- Zertifikat B1

Ủy ban giáo dục phổ thông Đức tại nước ngoài (ZfA)

6

Tiếng Nhật

JLPT cấp độ N3

Quỹ Giao lưu quốc tế Nhật Bản (Japan Foundation)a

Xem đầy đủ nội dung Công văn 1515/BGDĐT-QLCL.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.
Quy chế đào tạo trình độ cao đẳng Mầm non mới áp dụng từ 25/5/2023

Ngày 10/4/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Thông tư 07/2023/TT-BGDĐT ban hành Quy chế đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non.

Cụ thể, chương trình đào tạo được xây dựng theo đơn vị tín chỉ, cấu trúc từ các môn học hoặc học phần theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. 

Nội dung, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo áp dụng chung với các hình thức đào tạo, phương thức tổ chức đào tạo và đối tượng sinh viên khác nhau.

Đối với người đã tốt nghiệp trình độ khác, khối lượng học tập thực tế được xác định trên cơ sở công nhận hoặc chuyển đổi tín chỉ đã tích lũy và miễn trừ học phần trong chương trình đào tạo trước.

Đối với hình thức đào tạo chính quy:

- Các hoạt động giảng dạy được thực hiện tại cơ sở đào tạo, riêng những hoạt động thực hành, thực tập, trải nghiệm thực tế và giảng dạy trực tuyến có thể thực hiện ngoài cơ sở đào tạo; 

- Thời gian tổ chức hoạt động giảng dạy trong khoảng từ 06 - 20 giờ các ngày trong tuần từ thứ 2 đến thứ 7; thời gian tổ chức những hoạt động đặc thù của chương trình đào tạo được thực hiện theo quy định của cơ sở đào tạo. 

Đối với hình thức đào tạo vừa làm vừa học:

- Các hoạt động giảng dạy được thực hiện tại cơ sở đào tạo hoặc tại cơ sở phối hợp đào tạo theo quy định liên kết đào tạo, riêng những hoạt động thực hành, thực tập, trải nghiệm thực tế và giảng dạy trực tuyến có thể thực hiện ngoài cơ sở đào tạo, cơ sở phối hợp đào tạo; 

- Thời gian tổ chức hoạt động giảng dạy linh hoạt trong ngày và trong tuần. 

Thông tư 07/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 25/5/2023.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 19006192  để được hỗ trợ, giải đáp.

Chính thức bỏ chứng chỉ chức danh nghề nghiệp theo hạng cho giáo viên các cấp

Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 14/4/2023 đã chính thức bỏ chứng chỉ chức danh nghề nghiệp theo hạng cho giáo viên các cấp.

Theo đó, nội dung đáng chú ý nhất của Thông tư 08 này là bãi bỏ quy định giáo viên các cấp phải có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo hạng.

Thông tư 08 đã sửa đổi ở tất cả các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT về giáo viên mầm non, Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT về giáo viên tiểu học, Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT về giáo viên trung học cơ sở và Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT về giáo viên trung học phổ thông theo hướng chỉ cần đáp ứng một loại chứng chỉ chung cho mỗi cấp học mà không cần phải theo hạng như trước đây.

Cụ thể, trước đây, điểm b khoản 3 Điều 3, điểm b khoản 3 Điều 4 và điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư 01/2020/TT-BGDĐT quy định với mỗi hạng giáo viên mầm non đều phải có tương ứng chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng là hạng I, hạng II và hạng III.

Tuy nhiên, khoản 2 Điều 1 Thông tư 8 sửa đổi chung thành một loại chứng chỉ như sau:

Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non

Tương tự, điểm b khoản 3 Điều 3, điểm b khoản 3 Điều 4 và điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư 02 cũng được sửa từ yêu cầu chứng chỉ tương ứng với từng hạng chức danh thành một chứng chỉ chung là chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học.

Điểm b khoản 3 Điều 3, điểm b khoản 3 Điều 4 và điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư 03 được sửa thành các hạng giáo viên trung học cơ sở chỉ cần một chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở chung.

Điểm b khoản 3 Điều 3, điểm b khoản 3 Điều 4 và điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư 04 được sửa thành chỉ cần có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông choc hung các hạng giáo viên trung học phổ thông.

Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành từ ngày 30/5/2023.

Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Hành chính
Quy trình đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân online

Quy trình giải quyết thủ tục hành chính đăng ký kết hôn và xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến được Bộ Tư pháp hướng dẫn tại Quyết định 309/QĐ-BTP ngày 10/3/2023.

Cụ thể, Quy trình giải quyết thủ tục hành chính đăng ký kết hôn và xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện như sau:

- Bước 1: Nộp, tiếp nhận hồ sơ

Người có yêu cầu truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh và đăng nhập vào hệ thống. Nếu chưa có tài khoản thì đăng ký và xác thực người dùng theo hướng dẫn.

Người có yêu cầu lựa chọn cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền giải quyết thủ tục, thực hiện quy trình nộp hồ sơ trực tuyến.

- Bước 2: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ.

- Bước 3: Công chức làm công tác hộ tịch thẩm tra hồ sơ

- Bước 4: Công chức làm công tác hộ tịch in Giấy chứng nhận kết hôn, trình Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân ký, chuyển Bộ phận một cửa trả kết quả cho công dân.

- Bước 5: Hai bên nam, nữ phải có mặt, xuất trình giấy tờ tùy thân để xác định đúng nhân thân, kiểm tra thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn, trong Sổ đăng ký kết hôn, khẳng định sự tự nguyện kết hôn và ký Sổ đăng ký kết hôn, ký Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên nam, nữ nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Thời gian giải quyết:

- Đối với hồ sơ đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp huyện: 15 ngày.

- Đối với hồ sơ đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp xã: Ngay trong ngày làm việc, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

- Đối với hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân: Trong ngày làm việc.

Xem nội dung Quyết định 309/QĐ-BTP ngày 10/3/2023.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 19006192  để được hỗ trợ, giải đáp.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.