Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Ngày 03/3/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2021/NĐ-CP quy định chi tiết mức thu, trình tự, thủ tục thu, nộp, việc quản lý, sử dụng chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án và thù lao Hòa giải viên tại Tòa án.
Theo đó, khoản 1 Điều 4 Nghị định này nêu rõ, mức thu cho việc chi thù lao của Hòa giải viên và chi phí hành chính phục vụ việc hòa giải tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch tại Tòa án là 02 triệu đồng/01 vụ việc.
Trong đó, mức thu này dùng để chi như sau:
- Các khoản đã có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định như mức thu căn cứ theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Các khoản khác căn cứ vào thực tế phát sinh và hóa đơn, chứng từ hợp pháp, đảm bảo thực hiện đúng quy định về mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của cơ quan, đơn vị của Nhà nước.
Nghĩa vụ nộp chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có nghĩa vụ nộp chi phí theo tỷ lệ do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì các bên có nghĩa vụ nộp theo tỷ lệ như nhau.
Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 03/3/2021.
Công văn 1938/BTC-TCT do Bộ Tài chính ban hành ngày 26/02/2021 đã hướng dẫn hiệu lực Thông tư 156/2013/TT-BTC và một số Thông tư khác.
Theo Công văn này, các Thông tư sau đây không phải là văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế.
Do vậy, không thuộc trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 154 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:
- Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP.
- Thông tư 176/2014/TT-BTC hướng dẫn về thuế đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí của Liên doanh Việt-Nga “Vietsovpetro” từ Lô 09-1 theo Hiệp định 2010 và Nghị định thư 2013.
- Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.
- Thông tư 36/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí.
- Thông tư 22/2010/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2009/NĐ-CP quy định thu phụ thu đối với phần dầu lãi được chia của nhà thầu dầu khí khi giá dầu thô biến động tăng.
- Thông tư 56/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện kê khai, nộp và quyết toán các khoản thu của Nhà nước quy định tại Điều 18 Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 142/2007/NĐ-CP.
- Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Thông tư 84/2016/TT-BTC hướng dẫn thủ tục nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa.
- Thông tư 99/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Thông tư 61/2016/TT-BTC hướng dẫn thu, nộp và quản lý khoản lợi nhuận, cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
- Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC hướng dẫn nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
- Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế.
- Thông tư 301/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ.
- Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài.
- Thông tư 06/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 34a Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế (đã được bổ sung tại khoản 10 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC).
- Thông tư 41/2017/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
- Thông tư 03/2021/TT-BTC hướng dẫn về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Thông tư 93/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 119/2014/TT-BTC) và bãi bỏ khoản 7 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
- Thông tư 79/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tiết b1 điểm b khoản 4 Điều 48 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
- Thông tư 119/2014/TT-BTC về cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.
- Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP.
- Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP.
- Thông tư 31/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư 99/2016/TT-BTC.
Đối với các quy định tại các Thông tư được nêu ở trên, bao gồm Thông tư 156/2013/TT-BTC (trừ những nội dung đã được quy định cụ thể tại Luật Quản lý thuế 2019 và Nghị định 126/2020/NĐ-CP) tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế.
Đây là quy định được Bộ Y tế ban hành Chỉ thị số 02/CT-BYT về công tác quốc phòng, an ninh trong Ngành Y tế năm 2021.
Năm 2021, tình hình thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường cùng với dịch bệnh vẫn có nguy cơ cao khi xâm nhập vào nước ta.
Do đó, để toàn ngành Y tế thực hiện tốt công tác quốc phòng, an ninh năm 2021, tại Chỉ thị này, Bộ trưởng Bộ Y tế yêu cầu thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức tốt việc khám tuyển nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an và tuyển sinh vào các trường quân sự, công an theo quy định. Đồng thời, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Thông tư số 16 năm 2016 về khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;
- Rà soát, báo cáo thực trạng số sinh viên đang học tại trường gồm họ, tên, tuổi, nam/nữ, quê quán, chuyên ngành học, năm học, số sinh viên đã đào tạo sỹ quan dự bị hằng năm, báo cáo trước ngày 30/6 và 31/12 để tổng hợp về khả năng huy động ngành y tế cho các tình huống khẩn cấp về y tế;
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Quốc phòng, các cơ quan liên quan tổ chức tốt công tác phòng, chống dịch; đặc biệt là dịch Covid-19; kiên quyết không để lây lan trong cộng đồng, đặc biệt là Ngành y tế;
- Duy trì, bảo quản, sử dụng có hiệu quả “ngân hàng máu sống”, nguồn điện, máy sản xuất ôxy đã được trang bị cho các huyện đảo…
Chỉ thị này được ban hành ngày 23/02/2021.
Ngày 05/3/2021, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 1467/QĐ-BYT về việc phê duyệt kế hoạch tiêm vắc xin phòng Covid-19 giai đoạn 2021 - 2022.
Theo lộ trình triển khai của kế hoạch này, đợt 01 sẽ có 13 tỉnh, thành phố đang có dịch được ưu tiên tiêm vắc xin phòng Covid-19 tháng 03 và 04/2021 gồm: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Dương, Quảng Ninh, Hải Phòng, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hòa Bình, Gia Lai, Bình Dương, Điện Biên và Hà Giang.
Trong đó, đối tượng tiêm là lực lượng tuyến đầu phòng, chống dịch, bao gồm:
- Nhân viên y tế đang điều trị bệnh nhân Covid-19;
- Người tham gia phòng chống dịch (Thành viên Ban chỉ đạo phòng chống dịch các cấp, người làm việc ở khu cách ly, làm nhiệm vụ truy vết, điều tra dịch tễ, tổ covid dựa vào cộng đồng, tình nguyện viên, phóng viên, cán bộ lấy mẫu xét nghiệm).
- Quân đội, Công an.
Các đợt tiêm chủng tiếp theo sẽ được triển khai căn cứ theo tiến độ cung ứng vắc xin thực tế. Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể theo từng đợt.
Bộ Y tế đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm bố trí kinh phí và chỉ đạo việc tổ chức triển khai tiêm chủng tại địa phương.
Các Bệnh viện Trung ương, Bệnh viện đa khoa tỉnh, Trung tâm Y tế dự phòng/kiểm sát bệnh tật tỉnh, Trung tâm Y tế dự phòng huyện, Bệnh viện huyện, Trạm Y tế xã/phường, các cơ sở tiêm chủng nhà nước và tư nhân, các đơn vị được huy động theo yêu cầu có chịu trách nhiệm thực hiện Kế hoạch tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng Covid-19.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành 05/3/2021.
Bộ Giáo dục Đào tạo mới đây đã ban hành Quyết định 712/QĐ-BGDĐT Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Hàn và Tiếng Đức - Ngoại ngữ 1, hệ 10 năm thí điểm. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/02/2021.
Theo Quyết định này, nội dung cơ bản của Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Hàn, Tiếng Đức giúp học sinh có một công cụ giao tiếp mới, hình thành và phát triển cho học sinh năng lực giao tiếp bằng tiếng Đức, tiếng Hàn thông qua các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết.
Kết thúc chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Đức, Tiếng Hàn học sinh có khả năng giao tiếp đạt trình độ bậc 3 của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, tạo nền tảng cho học sinh sử dụng ngoại ngữ trong học tập, hình thành thói quen học tập suốt đời để trở thành những công dân toàn cầu trong thời kỳ hội nhập.
Ngoài ra, giúp học sinh có được những kiến thức cơ bản về các nền văn hóa khu vực các quốc gia nói tiếng Đức, tiếng Hàn, góp phần hình thành thái độ và tình cảm tích cực đối với các nền văn hóa này...
Như vậy, học sinh nhiều trường (được chọn thí điểm) sẽ phải học tiếng Hàn, tiếng Đức bắt buộc từ lớp 3 đến lớp 12.
"Ngoại ngữ 1” là ngoại ngữ bắt buộc. Quy định của Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT cho phép học sinh được lựa chọn 01 trong 04 ngoại ngữ: Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc làm ngoại ngữ 1. Năm 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo bổ sung quy định về việc Tiếng Nhật được dạy và học trong trường phổ thông như ngoại ngữ thứ 01 hoặc ngoại ngữ 02 tùy theo nhu cầu và lựa chọn của các địa phương và trường học. Sau khi ban hành Quyết định 712 năm 2021, với việc ban hành thêm 02 thứ tiếng (tiếng Hàn và Đức), hiện ngoại ngữ 1 sẽ có 7 thứ tiếng gồm: Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Nhật, Tiếng Hàn, Tiếng Đức. Các trường sẽ bắt buộc chọn dạy 01 trong 07 thứ tiếng trên. |
Chính phủ ban hành Nghị định số 15/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Theo đó, về điều kiện cấp giấy phép xây dựng, Điều 41 Nghị định 15 năm 2021 nêu rõ:
- Với khu vực chưa có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn thì quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có liên quan hoặc quy chế quản lý kiến trúc hoặc văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về vị trí và tổng mặt bằng là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.
- Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng không yêu cầu lập quy hoạch chi tiết xây dựng về quy hoạch, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 05 héc ta (nhà chung cư thì nhỏ hơn 02 héc ta) thì quy hoạch phân khu xây dựng là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.
- Công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng có yêu cầu thẩm tra, báo cáo kết quả thẩm tra ngoài các yêu cầu riêng của chủ đầu tư, phải có kết luận đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của hồ sơ thiết kế xây dựng…
Như vậy, so với Điều 40 Nghị định số 59/2015, Chính phủ đã bổ sung thêm điều kiện cấp phép cho công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng không yêu cầu lập quy hoạch chi tiết và công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích công cộng…
Nghị định này được ban hành và có hiệu lực từ ngày 03/3/2021.
Bộ Giao thông Vận tải mới đây đã ban hành Quyết định 321/QĐ-BGTVT về Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính của Bộ Giao thông Vận tải.
Quyết định này đã công bố kế hoạch rà soát, xây dựng, sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật như sau:Xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ và đường sắt; hàng không dân dụng. Cụ thể:
- Nghị định 142/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
- Nghị định 162/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
Tiến độ thực hiện:- Thời gian trình Bộ dự thảo: trước 15/4/2021;
- Thời gian gửi Bộ Tư pháp thẩm định: tháng 07/2021;- Thời gian trình Chính phủ: tháng 08/2021.
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam (các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt), Cục Hàng không Việt Nam (các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng), Cục Hàng hải Việt Nam (các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải).
Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, mức xử phạt vi phạm hành chính tối đa trong lĩnh vực giao thông đường bộ đối với cá nhân từ năm 2022 sẽ tăng gần gấp đôi, lên đến 75 triệu đồng (thay vì 40 triệu đồng như trước). |
Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính vừa được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 126/QĐ-TTg.
Theo đó, Thủ tướng yêu cầu phải có lộ trình cụ thể để đảm bảo từ ngày 01/01/2021, Luật Xử lý vi phạm hành chính phải được triển khai thi hành một cách kịp thời, toàn diện, thống nhất, hiệu quả.
Đồng thời, dự kiến một số Nghị định sẽ được ban hành để sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới để phù hợp với Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi ban hành kèm Quyết định này gồm:
- Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản; quản lý, phát triển nhà và công sở sẽ trình Chính phủ vào tháng 9/2021.
- Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trình Chính phủ trong tháng 10/2021.
- Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 79/2015/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trình Chính phủ trong tháng 6/2021.
- Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh mạng trình Chính phủ trong tháng 9/2021.
- Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống bạo lực gia đình trình Chính phủ tháng 7/2021…
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 26/01/2021.
Ngày 09/3/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 17/2021/NĐ-CP quy định về chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện.
Điều 6 Nghị định này quy định chính sách đối với đội viên thanh niên xung phong trong quá trình thực hiện nhiệm vụ như sau:
- Được hưởng đầy đủ chính sách, chế độ đối với người lao động theo quy định pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
- Được tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ học vấn, lý luận chính trị, chuyên môn, nghề nghiệp;
- Được ưu tiên vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Đội viên thanh niên xung phong có thời gian làm việc đủ 24 tháng trong tổ chức thanh niên xung phong thì được Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tặng Kỷ niệm chương thanh niên xung phong;
- Đội viên thanh niên xung phong có công trạng, thành tích trong thực hiện nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định về thi đua, khen thưởng...;
- Ngoài ra, đội viên thanh niên xung phong làm nhiệm vụ ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được tạm hoãn hoặc miễn gọi nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.
Như vậy, đội viên thanh niên xung phong được tạm hoãn hoặc miễn gọi nhập ngũ khi làm nhiệm vụ ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày ban hành 09/3/2021.
Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!
Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919
Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724
Email: [email protected]
Lưu ý:
* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.
* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.