Điểm tin Văn bản mới số 05.2022

Điểm tin văn bản

Thuế-Phí-Lệ phí
Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng

Ngày 28/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

Theo đó, từ 01/02/2022 đến hết 31/12/2022, cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ các nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ trên được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Tải về danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 15 tại đây:

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6199 để được hỗ trợ, giải đáp.

Lao động-Tiền lương
Tăng mức trợ cấp hằng tháng với cán bộ xã đã nghỉ việc

Ngày 29/01/2022, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 2/2022/TT-BNV về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01/01/2022 đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc.

Theo đó, từ ngày 01/01/2022, tăng thêm 7,4% mức trợ cấp hằng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 12/2021 đối với cán bộ cấp xã già yếu đã nghỉ việc theo công thức tính như sau:

Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ 01/01/2022

=

Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 12/2021

x

1,074

Trong đó: Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 12/2021 là mức trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 09/2019/TT-BNV.

Mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ cấp xã già yếu đã nghỉ việc sau khi điều chỉnh theo công thức trên mà thấp hơn 2,5 triệu đồng/tháng thì đã được tăng thêm mức trợ cấp như sau:

- Tăng thêm 200.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức trợ cấp hằng tháng dưới 2,3 triệu đồng/người/tháng;

- Tăng lên bằng 2,5 triệu đồng/người/tháng đối với những người có mức trợ cấp hằng tháng từ 2,3 triệu đồng/người/tháng đến dưới 2,5 triệu đồng/người/tháng.

Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01/01/2022 (đã làm tròn số) đối với cán bộ cấp xã già yếu đã nghỉ việc được điều chỉnh như sau:

- Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã: 2,473 triệu đồng/tháng;

(Hiện nay, theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 09/2019/TT-BNV mức hưởng là 2,116 triệu đồng/tháng.)

- Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng Công an xã: 2,4 triệu đồng/tháng;

(Hiện nay, mức hưởng là 2,048 triệu đồng/tháng)

- Đối với các chức danh còn lại: 2,237 triệu đồng/tháng. 

(Hiện nay, mức hưởng là 1,896 triệu đồng/tháng.)

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 15/3/2022.

Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6199 để được hỗ trợ nhanh nhất.

Đã có Thông tư mới hướng dẫn chế độ với NLĐ bị tai nạn lao động

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã có Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Theo đó, các quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Thông tư này được áp dụng với các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 2 Luật An toàn, vệ sinh lao động, bao gồm:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; người thử việc; người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động.

- Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

- Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng; người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

- Người sử dụng lao động.

Các quy định về chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Thông tư này được áp dụng với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP, bao gồm:

- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên và người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. Không bao gồm người lao động là người giúp việc gia đình;

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương…

Thông tư này thay thế các Thông tư sau đây:

- Thông tư số 04/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Thông tư số 26/2017/TTBLĐTBXH quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.

Thông tư 28/2021 được ban hành ngày 28/12/2021 và có hiệu lực từ 01/3/2022.

Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6199  để được hỗ trợ, giải đáp.

Tài chính-Ngân hàng
Hỗ trợ 3 tháng tiền thuê nhà cho NLĐ tại các khu công nghiệp

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình.

Theo đó, đối tượng hỗ trợ bao gồm:

- Người dân, người lao động bị ảnh hưởng do dịch bệnh;

- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh;

- Các ngành, lĩnh vực tạo động lực phục hồi và phát triển cho nền kinh tế.

Thời gian hỗ trợ: Chủ yếu thực hiện trong 02 năm 2022-2023; một số chính sách có thể kéo dài, bổ sung nguồn lực thực hiện tùy theo diễn biến dịch bệnh.

Đáng lưu ý, về bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ việc làm, Nghị quyết nêu rõ, hỗ trợ 03 tháng tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ, làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực kinh tế trọng điểm.

Trong đó, mức hỗ trợ đối với người lao động quay trở lại thị trường lao động là 01 triệu đồng/tháng và người lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp là 500.000 đồng/tháng. Thời gian thực hiện trong 06 tháng đầu năm 2022.

Cùng với đó, thực hiện hiệu quả các chính sách cho vay ưu đãi qua Ngân hàng Chính sách xã hội:

- Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP, Nghị định số 74/2019/NĐ-CP và các văn bản có liên quan. Tổng nguồn vốn cho vay tối đa là 10.000 tỷ đồng.

- Cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội. Tổng nguồn vốn cho vay tối đa là 15.000 tỷ đồng.

- Cho vay đối với học sinh, sinh viên để mua máy vi tính, thiết bị học tập trực tuyến và trang trải chi phí học tập. Tổng nguồn vốn cho vay tối đa là 3.000 tỷ đồng.

- Cho vay đối với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập phải ngừng hoạt động ít nhất 01 tháng theo yêu cầu phòng, chống dịch. Tổng nguồn vốn cho vay tối đa là 1.400 tỷ đồng…

Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ, tư vấn.

Y tế-Sức khỏe
Tiêu chuẩn dỡ bỏ cách ly với người mắc Covid-19 điều trị tại nhà

Đây là nội dung quy định tại Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Covid-19 ban hành kèm Quyết định 250/QĐ-BYT ngày 28/01/2022 của Bộ Y tế.

Cụ thể, đối với người bệnh Covid-19 không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ đủ điều kiện cách ly, điều trị tại nhà theo quy định sẽ được dỡ bỏ cách ly, điều trị tại nhà khi:

-Thời gian cách ly, điều trị đủ 07 ngày và kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên âm tính vi rút SARS-CoV-2 do NVYT thực hiện hoặc người bệnh tự thực hiện dưới sự giám sát của nhân viên y tế bằng ít nhất một trong các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua các phương tiện từ xa.

- Trong trường hợp sau 07 ngày kết quả xét nghiệm còn dương tính thì tiếp tục cách ly đủ 10 ngày đối với người đã tiêm đủ liều vắc xin theo quy định; và 14 ngày đối với người chưa tiêm đủ liều vắc xin theo quy định.

- Trạm Y tế nơi quản lý người bệnh chịu trách nhiệm xác nhận khỏi bệnh cho người bệnh.

Bên cạnh đó, đối với người bệnh Covid-19 không mắc bệnh nền nằm điều trị các các cơ sở thu dung, điều trị, điều kiện xuất viện như sau:

- Thời gian cách ly, điều trị tại các cơ sở thu dung, điều trị ít nhất là 05 ngày, các triệu chứng lâm sàng đỡ, giảm nhiều, hết sốt (không dùng thuốc hạ sốt) trước ngày ra viện từ 03 ngày trở lên và:

+ Có kết quả xét nghiệm bằng phương pháp Real-time RT-PCR âm tính với SARS-CoV-2 hoặc nồng độ vi rút thấp (Ct ≥ 30, bất kỳ gen đặc hiệu nào) hoặc xét nghiệm nhanh kháng nguyên âm tính với vi rút SARS-CoV-2, người bệnh được ra viện.

+ Nếu kết quả xét nghiệm bằng phương pháp Real-time RT-PCR dương tính với SARS-CoV-2 với nồng độ vi rút cao (Ct < 30, bất kỳ gen đặc hiệu nào) hoặc xét nghiệm nhanh kháng nguyên còn dương tính với vi rút SARS-CoV-2 thì tiếp tục cách ly đủ 10 ngày (không nhất thiết phải làm lại xét nghiệm).

- Người bệnh sau khi ra viện tự theo dõi sức khỏe tại nhà trong 07 ngày. Đo thân nhiệt 02 lần/ngày. Nếu thân nhiệt cao hơn 380C ở hai lần đo liên tiếp hoặc có bất kỳ dấu hiệu lâm sàng bất thường nào thì cần báo cho y tế cơ sở để thăm khám và xử trí kịp thời. Tuân thủ thông điệp 5K.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6199  để được hỗ trợ, giải đáp. 

Bộ Y tế ban hành hướng dẫn mới đánh giá cấp độ dịch Covid-19

Hôm nay (27/01/2022), Bộ Y tế đã có Quyết định số 218/QĐ-BYT ban hành Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP. Quyết định mới này sẽ thay thế Quyết định số 4800/QĐ-BYT.

Theo đó, việc đánh giá cấp độ dịch được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

- Kiểm soát dịch tại nơi xuất phát là biện pháp mang tính chủ động và hiệu quả hơn, hạn chế áp dụng các biện pháp mang tính bao vây trên phạm vi rộng.

- Biện pháp phòng chống dịch mang tính tổng thể bao gồm cả y tế, biện pháp hành chính, kinh tế - xã hội; cả điều trị và dự phòng theo các cấp độ dịch được quy định tại Nghị quyết 128/NQ-CP;

- Kiểm soát nguy cơ sớm nhất, gọn nhất ở quy mô cấp xã nhằm đảm bảo linh hoạt, hiệu quả; phát hiện sớm sự bất thường để xử lý đúng, trúng, hiệu quả…

Tương tự như Quyết định 4800, Quyết định mới này vẫn đưa ra 03 tiêu chí đánh giá cấp độ dịch gồm:

- Tiêu chí 01: Tỷ lệ ca mắc mới trên địa bàn/số dân/thời gian.

- Tiêu chí 02: Độ bao phủ vắc xin.

- Tiêu chí 03: Đảm bảo khả năng thu dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến.

Tuy nhiên, cách xác định tiêu chí đã có sự thay đổi so với trước đó. Chẳn hạn như tiêu chí về tỷ lệ các ca mắc mới được xác định theo 03 chỉ số:

- Chỉ số 1a: Tỷ lệ ca mắc mới trong tuần trên địa bàn cấp xã;

- Chỉ số 1b: Tỷ lệ ca bệnh pải thở oxy trung bình trong 07 ngày  qua hi nhận trên địa bàn xã;

- Chỉ số 1c: Tỷ lệ ca tử vong trong tuần trên địa bàn cấp xã.

Trong đó, tỷ lệ ca mắc mới được phân theo 04 mức độ từ thấp đến cao (mức 01: <90; mức 02: 90 - dưới 450; mức 03: 450 - 600; mức 04: > 600).

Trước đây, theo Quyết định 4800, số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/tuần được phân theo 04 mức độ từ thấp đến cao (mức 01: 0 - < 20; mức 02: 20 - <50; mức 03: 50 - <150; mức 04: ≥150).

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6199 để được hỗ trợ, giải đáp.

Đầu tư
Đã có Luật sửa đổi Luật Đầu tư, Doanh nghiệp, Nhà ở

Ngày 11/01/2022, Quốc hội ban hành Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự.

Theo đó, luật này sửa đổi, bổ sung một số nội dung đáng chú ý như:

- Bổ sung ngành, nghề kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an ninh mạng vào danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo Luật Đầu tư;

- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 49 Luật Doanh nghiệp về quyền của thành viên công ty;

- Bổ sung quy định về các hoạt động thực hiện trước đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi tại Điều 33 Luật Đấu thầu;

- Sửa đổi quy định về quyền sử dụng đất hợp pháp tại khoản 1 Điều 23 Luật Nhà ở;

- Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 4 mục I của Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt tại Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;

- Sửa đổi quy định về ủy thác thi hành án và ủy thác xử lý tài sản tại Điều 55 Luật Thi hành án dân sự...

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2022.

Nếu còn thắc mắc về bài viết, đọc gọi ngay tổng đài 1900.6199  để được chuyên gia pháp lý của LuatVietnam hỗ trợ giải đáp.

Vi phạm hành chính
Sử dụng trái phép thông tin người khác phạt tới 60 triệu đồng

Đây là một trong những nội dung đáng lưu ý tại Nghị định 14/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 15/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin...

Cụ thể, khoản 30 Điều 1 Nghị định 14/2022 sửa đổi, bổ sung tiêu đề khoản 2 Điều 84 Nghị định 15/2020 như sau:

“2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:”.

Theo đó, các hành vi bị phạt tiền được quy định tại khoản 2 Điều 84 Nghị định 15/2020 gồm:

- Sử dụng không đúng mục đích thông tin cá nhân đã thỏa thuận khi thu thập hoặc khi chưa có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân;

- Cung cấp hoặc chia sẻ hoặc phát tán thông tin cá nhân đã thu thập, tiếp cận, kiểm soát cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của chủ thông tin cá nhân;

- Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác.

Như vậy, từ ngày 27/01/2022 - thời điểm có hiệu lực của Nghị định 14/2022, hành vi thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác sẽ bị phạt tiền từ 40 - 60 triệu đồng thay vì mức 20 - 30 triệu đồng được quy định trước đó.

Ngoài ra, Nghị định số 14/2022 còn bổ sung Điều 4a vào Nghị định số 15/2020 về áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính.

Trong đó, Nghị định 14/2022 quy định tạm giữ tên miền quốc gia Việt Nam ".vn", tên miền quốc tế phân bổ cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

- Cung cấp, truyền đưa, sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ hoặc thể hiện sai chủ quyền quốc gia;

- Cung cấp, truyền đưa thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, không phù hợp với lợi ích của đất nước, gây ảnh hưởng đến khối đại đoàn kết dân tộc, phá hoại truyền thống lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc...

- Cung cấp, truyền đưa thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;

- Cung cấp, truyền đưa các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc không được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;

- Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung vi phạm quy định của pháp luật...

Nghị định này được ban hành và có hiệu lực từ 27/01/2022.

Nếu cần thêm thông tin, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6199 LuatVietnam sẵn sàng hỗ trợ.

Tự ý cơi nới chung cư cũ, phạt đến 80 triệu đồng

Nghị định 16/2022/NĐ-CP được ban hành và có hiệu lực từ ngày 28/01/2022 đã tăng nhiều mức phạt hành chính với vi phạm liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung cư.

Đáng lưu ý, so với khoản 2 Điều 66 Nghị định 139/2017, khoản 2 Điều 70 Nghị định 16/2022 đã tăng mức phạt hành vi tự ý thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng nhà chung cư lên đến 80 triệu đồng, cụ thể:

2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian xung quanh, lấn chiếm các phần thuộc sở hữu chung hoặc lấn chiếm các phần thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức;

b) Tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư;

c) Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng;

d) Sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp.

Như vậy, theo quy định trên hành vi tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bị phạt từ 60 - 80 triệu đồng (trước đây, mức phạt với hành vi này là từ 30 - 40 triệu đồng).

Bên cạnh đó, cũng liên quan đến phạt vi phạm trong sử dụng nhà chung cư, Nghị định 16/2022 tăng mức xử phạt với các hành vi sau đến 40 triệu đồng:

- Gây thấm, dột căn hộ chung cư không thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng của mình.

- Sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc.

- Kinh doanh hàng hóa nguy hiểm gây cháy nổ, dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc dịch vụ giết mổ gia súc.

- Kinh doanh nhà hàng, karaoke, quán bar tại phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư nhưng không đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng cháy, chữa cháy theo quy định.

- Hoạt động kinh doanh tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của chung cư theo quy định.

Nếu cần thêm thông tin, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6199 LuatVietnam sẵn sàng hỗ trợ.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.