Điểm tin Văn bản mới số 02.2023

Điểm tin văn bản

Lao động-Tiền lương
Tăng mức bồi dưỡng bằng hiện vật với công việc nguy hiểm, độc hại

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/11/2022 quy định việc bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố độc hại.

Theo đó, Điều 4 quy định mức bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố độc hại được tính theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền như sau:

- Mức 1 là 13.000 đồng (tăng 3.000 đồng);

- Mức 2 là 20.000 đồng (tăng 5.000 đồng);

- Mức 3 là 26.000 đồng (tăng 6.000 đồng);

- Mức 4 là 32.000 đồng (tăng 7.000 đồng).

Người lao động được hưởng bồi dưỡng bằng hiện vật khi có đủ hai điều kiện sau:

- Thứ nhất: Làm các nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

- Thứ hai: Đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất 01 trong 02 yếu tố:

  • Có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế;

  • Tiếp xúc với ít nhất 01 yếu tố được xếp từ 4 điểm trở lên thuộc nhóm chỉ tiêu “Tiếp xúc các nguồn gây bệnh truyền nhiễm theo Luật phòng, chống các bệnh truyền nhiễm”.

Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/3/2023.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192  để được hỗ trợ.

Thương mại-Quảng cáo
Nội dung bắt buộc có trên nhãn của một số nhóm hàng hóa từ 15/02/2023

Ngày 30/12/2023, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư 18/2022/TT-BKHCN quy định một số nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa của một số nhóm hàng hóa bằng phương thức điện tử.

Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa bằng phương thức điện tử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau: 

- Nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa được thể hiện bằng phương thức điện tử của các nhóm hàng hóa từ Mục 25 - 38; Mục 40, 44, 50, 51, 52, 53 và Mục 58 đến mục 64 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 43/2017/NĐ- CP.

- Các nhóm hàng hóa quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung khác không thuộc Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này không áp dụng ghi nhãn bằng phương thức điện tử theo quy định tại Thông tư này. 

- Hàng hóa là trang thiết bị y tế thực hiện ghi nhãn hàng hóa bằng phương thức điện tử thực hiện theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật do Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành. 

Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa khi thể hiện nội dung ghi nhãn theo phương thức điện tử quy định tại Thông tư này bảo đảm các yêu cầu sau: 

- Phương thức điện tử được thể hiện rõ đường dẫn trên nhãn hàng hóa, ví dụ: mã số mã vạch, mã QR code, trên màn hình điện tử của sản phẩm có màn hình hoặc các phương thức điện tử thông dụng khác; 

- Bảo đảm phương tiện, thiết bị và/hoặc hướng dẫn khách hàng truy cập nội dung quy định bằng phương thức điện tử của nhãn hàng hóa tại chỗ; 

-Nội dung thể hiện bằng phương thức điện tử phải tương ứng với nội dung thể hiện trên nhãn trực tiếp, không làm người đọc, xem, nghe hiểu sai lệch bản chất của hàng hóa.

Thông tư 18/2022/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2023.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192  để được hỗ trợ, giải đáp.
Tài chính-Ngân hàng
Hướng dẫn vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý ngành ngân hàng

Ngày 30/12/2022, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 21/2022/TT-NHNN về việc hướng dẫn vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Ngân hàng.

Theo đó, Thông từ này ban hành bản mô tả công việc, tiêu chuẩn đối với các vị trí:

- Chủ tịch Hội đồng quản lý;

- Thành viên Hội đồng quản lý;

- Tổng giám đốc;

- Phó Tổng giám đốc;

- Trường phòng và tương đương;

- Phó Trưởng phòng và tương đương;

- Giám đốc chi nhánh;

- Phó giám đốc chi nhánh;

- Trưỏng phòng và tương đương trực thuộc Chi nhánh;

-  Phó trưỏng phòng và tương đương trực thuộc Chi nhánh.

Nội dung của các bản mô tả công việc bao gồm: Mục tiêu vị trí việc làm; các công việc và tiêu chí đánh giá; các mối quan hệ công việc; phạm vi quyền hạn; yêu cầu về trình độ, năng lực...

Thông tư 21/2022/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2023.

Nếu còn vấn đề vướng mắc liên quan, bạn đọc gọi ngay tổng đài 1900.6192  để được các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam hỗ trợ giải đáp.

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
Học sinh THPT được đổi môn học tự chọn vào cuối năm học

Ngày 06/01/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Công văn 68/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn chuyển đổi môn học lựa chọn, cụm chuyên đề học tập cấp trung học phổ thông.

Theo Công văn, việc lựa chọn môn học, cụm chuyên đề học tập của học sinh cần giữ ổn định cho đến hết lớp 12.

Trong trường hợp đặc biệt, học sinh có nguyện vọng chuyển đổi môn học lựa chọn, cụm chuyên đề học tập thì việc chuyển đổi được thực hiện vào cuối năm học để bảo đảm kế hoạch giáo dục của nhà trường, quy định về kiểm tra, đánh giá và thời gian để học sinh bổ sung kiến thức, kỹ năng.

Hiệu trưởng xem xét, quyết định cho học sinh có nguyện vọng chuyển đổi môn học lựa chọn, cụm chuyên đề học tập phù hợp với khả năng tổ chức của nhà trường.

Học sinh được nhà trường chấp thuận cho chuyển đổi môn học lựa chọn, cụm chuyên đề học tập phải có bản cam kết tự bổ sung kiến thức của chương trình môn học mới, cụm chuyên đề học tập mới ở lớp học trước đó để đủ năng lực học tiếp môn học mới, cụm chuyên đề học tập mới ở lớp học tiếp theo.

Ngoài ra, trong bản cam kết đồng thời phải có cả xác nhận đồng ý và cam kết của cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ.

Nhà trường phải có các giải pháp phù hợp hỗ trợ học sinh bổ sung kiến thức, kỹ năng của môn học mới, cụm chuyên đề học tập mới.

Đồng thời, tổ chức kiểm tra, đánh giá việc tự bổ sung kiến thức, kỹ năng của học sinh theo nội dung, yêu cầu cần đạt quy định trong chương trình môn học để bảo đảm cho học sinh có đủ năng lực học tiếp môn học mới, cụm chuyên đề học tập mới ở lớp học tiếp theo.

Xem đầy đủ nội dung Công văn 68/BGDĐT-GDTrH.

Năm học 2022-2023 là năm đầu tiên triển khai Chương trình giáo dục mới đối với học sinh lớp 10.

Ngoài những môn học bắt buộc, học sinh được chọn 04 môn học tự chọn. Các trường đã xây dựng các tổ hợp môn học và hướng dẫn học sinh lựa chọn các tổ hợp môn phù hợp theo năng lực, sở thích và định hướng nghề nghiệp. 

Tuy nhiên, sau một học kỳ, một số trường hợp nhận thấy việc lựa chọn những môn học đó là chưa phù hợp và mong muốn đổi môn học. Một số học sinh vì lý do cá nhân phải chuyển trường giữa các tỉnh, thành phố thì trường nơi các em chuyển đến lại không có tổ hợp môn phù hợp với các môn đã học ở trường cũ, nên gặp nhiều khó khăn.

Hiện nay, Sở Giáo dục và Đào tạo cùng các nhà trường còn lúng túng, vì trước đó Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa có hướng dẫn cụ thể về việc trên.

Nếu còn vấn đề vướng mắc liên quan, bạn đọc gọi ngay tổng đài 1900.6192 để được các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam hỗ trợ giải đáp.

Tiêu chuẩn giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên

Ngày 06/01/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Thông tư 01/2023/TT-BGDĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên.

Theo đó, giáo viên giảng dạy tại trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên phải đáp ứng các têu chuẩn quy định tại Điều 19:

- Giáo viên giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông phải đạt trình độ chuẩn đào tạo và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp như giáo viên phổ thông tương ứng với từng cấp học.

- Giáo viên tham gia giảng dạy các chương trình giáo dục, đào tạo để lấy chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân phải đảm bảo các điều kiện về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.

Giáo viên tại Trung tâm có nhiệm vụ và quyền hạn như giáo viên tại trường phổ thông. Ngoài ra, giáo viên tại Trung tâm có thêm một số nhiệm vụ và quyền hạn như:

- Tham gia điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất việc tổ chức các chương trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng;

- Biên soạn tài liệu, tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên do Trung tâm tổ chức;

- Tham gia tuyển sinh và xóa mù chữ, phổ cập giáo dục;

- Tham gia quản lý lớp học, lớp liên kết đào tạo của Trung tâm;

- Tham gia các hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục của Trung tâm;

- Hỗ trợ hoạt động chuyên môn tại trung tâm học tập cộng đồng;

- Phụ đạo, hỗ trợ học tập với học viên khuyết tật.

Thông tư 01/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 22/02/2023.

Nếu còn vấn đề vướng mắc liên quan, bạn đọc gọi ngay tổng đài 1900.6192  để được các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam hỗ trợ giải đáp.

Hành chính
Mới: Sửa đổi thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế

Ngày 12/01/2023, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 62/QĐ-BYT về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực bảo hiểm y tế.

Cụ thể, Quyết định 62 sửa đổi 03 thủ tục hành chính cấp Trung ương gồm:

- Cấp thẻ bảo hiểm y tế lần đầu;

- Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế;

- Đổi thẻ bảo hiểm y tế.

Trình tự thực hiện thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:

- Bước 1: Đối với người tham gia bảo hiểm y tế lần đầu ghi Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm y tế và danh sách thành viên hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (đối với người tham gia theo hộ gia đình).

- Bước 2: Người tham gia nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội và chờ ký (vào ô người nộp hồ sơ) trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp lại thẻ bảo hiểm y tế.

- Bước 3: Cán bộ bộ phận một cửa cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh, huyện kiểm tra, nhận Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm y tế; ghi Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp thẻ bảo hiểm y tế.

Trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tổ chức bảo hiểm y tế phải chuyển thẻ bảo hiểm y tế cho cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng hoặc cho người tham gia bảo hiểm y tế.

Xem chi tiết Quyết định 62/QĐ-BYT.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Hướng dẫn vị trí công chức lãnh đạo, quản lý từ ngày 15/02/2023

Ngày 30/12/2022, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 12/2022/TT-BNV hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính.

Cụ thể, Thông tư này hướng dẫn: 

- Vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng  chung; vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính; 

- Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; vị trí  việc làm hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập. 

Vị trí việc làm quy định tại Thông tư này bao gồm: Danh mục vị trí việc  làm; bản mô tả công việc và khung năng lực đối với từng vị trí việc làm. 

Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng với các đối tượng:

- Các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan  ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức hành chính do Chính phủ, Thủ tướng  Chính phủ quyết định thành lập, ủ y ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. 

- Các đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập theo quy định của pháp luật.

Về nguyên tắc xác định vị trí việc làm 

- Vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung và vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tố chức hành chính được  xác định trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP.

- Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung và vị trí  việc làm hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập được xác định trên cơ  sở nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP. 

- Vị trí việc làm được điều chỉnh phù hợp với việc sắp xếp tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm bố  trí, quản lý và sử dụng hiệu quả biên chế công chức, số lượng người làm việc được giao theo vị trí việc làm, bảo đảm thực hiện mục tiêu tinh giản biên chế. 

 Thông tư 12/2022/TT-BNV có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2023.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Xây dựng Đề án mô hình thành phố trực thuộc Thủ đô

Ngày 14/01/2023, Bộ Nội vụ ban hành Công văn 158/BNV-CQĐP về việc xây dựng Đề án mô hình thành phố trực thuộc Thủ đô.

Căn cứ đề nghị của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội tại Văn bản số 3869/UBND-NC ngày 18/11/2022, Bộ Nội vụ dự kiến tổ chức cuộc họp để trao đổi với Uỷ ban nhân dân thành phố và các Bộ, cơ quan Trung ương liên quan về Đề án mô hình thành phố trực thuộc Thủ đô, với nội dung như sau: 

- Việc quy định mô hình tổ chức chính quyền đô thị và cơ chế, chính sách đặc thù đối với thành phố trực thuộc Thủ đô thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội.

Đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các Bộ, cơ quan Trung ương liên quan nghiên cứu lập hồ sơ, Đề án thành lập thành phố và các phường thuộc thành phố trực thuộc Thủ đô, báo cáo Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

- Nghiên cứu, đề xuất quy định mô hình tổ chức chính quyền đô thị và cơ chế, chính sách đặc thù đối với thành phố trực thuộc Thủ đô trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thủ đô năm 2012.  

- Trường hợp xây dựng đề án riêng về mô hình tổ chức chính quyền đô thị và cơ chế, chính sách đặc thù đối với thành phố trực thuộc Thủ đô trình Chính phủ để trình Quốc hội ban hành Nghị quyết riêng thì đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố chủ động xây dựng Đề án này sau khi có kết quả sơ kết thực hiện Nghị quyết số 97/2019/QH14 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội.

Bộ Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan Trung ương liên quan thẩm định hồ sơ, Đề án của UBND thành phố Hà Nội, báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.  

Xem chi tiết Công văn số 158/BNV-CQĐP.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Tư pháp-Hộ tịch
Thay đổi hồ sơ chứng minh người phụ thuộc khi nộp thuế TNCN

Ngày 30/12/2022, Bộ Tài chính đã ra Thông tư 79/2022/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành.

Theo đó, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh khi nộp thuế thu nhập cá nhân quy định tại  điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC được sửa đổi như sau:

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với con:

- Con dưới 18 tuổi: Bản chụp Giấy khai sinh, bản chụp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (nếu có).

(So với trước đây bổ sung Căn cước công dân)

- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động: Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (nếu có); bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật.

- Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ trên, cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con...

Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm:

- Bản chụp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân.

- Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân do Công an cấp (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.

Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi, mẹ nuôi:

- Bản chụp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân.

- Giấy tờ để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân hoặc giấy tờ khác do Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.

Thông tư 79/2022/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2023.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192  để được hỗ trợ, giải đáp.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.