Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 2299/QĐ-UBND Quảng Nam 2021 Quy định hướng dẫn thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Theo dõi hiệu lực tất cả điều khoản
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 2299/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2299/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Trí Thanh |
Ngày ban hành: | 11/08/2021 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Đất đai-Nhà ở, Xây dựng |
tải Quyết định 2299/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2299/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 11 tháng 8 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định hướng dẫn thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
______________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25/11/2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014 và Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản;
Căn cứ Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 54/2021/NĐ-CP ngày 21/5/2021 của Chính phủ quy định về đánh giá sơ bộ tác động môi trường;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông báo số 216-TB/TU ngày 06/8/2021 của Tỉnh ủy Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; đất tái định cư các dự án (ngoài quỹ đất tái định cư theo quy định) của các dự án đầu tư xây dựng nhà ở khu dân cư, khu đô thị;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 116/TTr-SXD ngày 30/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2077/QĐ-UBND ngày 31/7/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy định hướng dẫn thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số …… /QĐ-UBND ngày …../…./2021 của UBND tỉnh Quảng Nam)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư, chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân liên quan tham gia vào hoạt động quản lý đầu tư, xây dựng, quy hoạch xây dựng, quản lý đất đai và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đối với dự án đầu tư xây dựng các dự án nhà ở.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong Quy định này, bao gồm:
Chủ đầu tư được xác định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi phê duyệt dự án hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật liên quan.
Đối với dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân (vốn khác) mà pháp luật về đầu tư có quy định phải lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án, chủ đầu tư là nhà đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia được chấp thuận, thì các nhà đầu tư này có thể thành lập tổ chức hoặc ủy quyền cho một nhà đầu tư có đủ điều kiện làm chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật liên quan.
Việc ủy quyền làm chủ đầu tư dự án phải được thực hiện thông qua hợp đồng ủy quyền, trong đó quy định rõ quyền và trách nhiệm của các bên. Việc thành lập tổ chức mới đủ điều kiện làm chủ đầu tư dự án phải trên cơ sở pháp lý nhà đầu tư của các nhà đầu tư được chấp thuận, không làm thay đổi hoặc bổ sung pháp nhân, cổ đông sáng lập, người đại diện pháp luật, tỷ lệ góp vốn, thành viên góp vốn doanh nghiệp trong trường hợp này.
Là dự án đầu tư xây dựng nhà ở được đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, mà chủ đầu tư phải thực hiện việc xây dựng nhà ở trên các lô đất được quy định trong đồ án quy hoạch xây dựng và trong nội dung quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư. Các khu vực còn lại, chủ đầu tư được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, quy hoạch đô thị, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản và nhà ở (Điều 194 Luật Đất đai năm 2013; khoản 17 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP).
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn có quy mô diện tích sử dụng đất do UBND tỉnh quy định và các dự án có ranh giới nằm trên 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên theo pháp luật về đấu thầu;
- Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo pháp luật chuyên ngành.
UBND tỉnh quy định các khu vực được thực hiện dự án kinh doanh nhà ở; loại đô thị; tỉ lệ diện tích đất ở mà chủ đầu tư phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê; diện tích đất ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền; đảm bảo đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai, quy hoạch đô thị, xây dựng, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản và nhà ở; trong nội dung quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; trong quy chế quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị (nếu có).
Quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong dự án nhà ở thương mại được xác định theo tỉ lệ % trên tổng diện tích đất ở trong các đồ án quy hoạch chi tiết hoặc tổng mặt bằng xây dựng:
Việc giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư và tranh chấp giữa nhà đầu tư với các tổ chức, cá nhân theo pháp luật dân sự và các pháp luật khác liên quan:
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và mọi thiệt hại phát sinh trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thủ tục quy định trong pháp luật về đầu tư, đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các pháp luật liên quan.
- Cơ quan quản lý Nhà nước không giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư và tranh chấp giữa nhà đầu tư với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư.
Trường hợp Nhà nước sử dụng quỹ đất dành để xây dựng nhà ở xã hội trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại nêu trên để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công, thì chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại có quỹ đất dành để xây dựng nhà ở xã hội này phải đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết được duyệt trước khi bàn giao quỹ đất này cho Nhà nước. Số tiền đền bù, giải phóng mặt bằng (nếu có) sẽ được trừ vào nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư phải nộp của dự án theo quy định.
UBND tỉnh chỉ xem xét, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản trên đất sau khi chủ đầu tư xây dựng hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật tại khu vực bố trí quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội để bàn giao lại cho địa phương.
Việc phân chia giai đoạn thực hiện dự án nêu trên phải đảm bảo tính khả thi, khớp nối hạ tầng chung khu vực, hạ tầng kỹ thuật thiết yếu (cấp điện, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải); đủ cơ sở để xác lập hồ sơ quản lý chất lượng công trình, kiểm tra công tác nghiệm thu, xác định nghĩa vụ tài chính, giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chủ đầu tư cùng với UBND cấp huyện nơi có dự án xác định việc phân chia giai đoạn, phân kỳ đầu tư trong hồ sơ quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế cơ sở trước khi trình thẩm định, phê duyệt đối với các loại dự án này. Việc phân chia giai đoạn, phân kỳ đầu tư dự án cần xem xét kỹ lưỡng, hạn chế giải quyết việc giao đất nhiều đợt; phân chia phần diện tích đất khó giải phóng mặt bằng hoặc khó triển khai thực hiện sang các giai đoạn sau cùng. Các Sở, Ban, ngành và cơ quan liên quan xem xét thẩm định, tham mưu phê duyệt trong trường hợp này.
- Việc đầu tư xây dựng công trình hạ tầng xã hội phải được đề xuất và thực hiện đồng bộ với công trình hạ tầng kỹ thuật, nhà ở và công trình khác theo quy hoạch chi tiết được duyệt để phục vụ nhu cầu ở của dự án trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có nhà ở.
- Căn cứ vào khu vực phát triển dự án; mục tiêu phục vụ nhu cầu ở của người dân địa phương hoặc nhu cầu phát triển đô thị, phát triển thị trường bất động sản hoặc dự án động lực; tính đồng bộ của việc đầu tư công trình xây dựng (hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhà ở, công trình dịch vụ khác,...); sự ảnh hưởng, tác động của việc đầu tư công trình hạ tầng xã hội (chợ, trường học, văn hóa - thể thao,...) đến đời sống của người dân đến ở sau khi dự án hoàn thành; so sánh hiệu quả của phương án giá đất (được xem xét trong trường hợp có hoặc không có công trình hạ tầng xã hội); UBND tỉnh quyết định hình thức đầu tư (chủ đầu tư đầu tư hoặc Nhà nước đầu tư hoặc hình thức khác,…), thời điểm đầu tư,… trong thủ tục quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc hoàn chỉnh nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư nêu tại khoản 5 Điều 5 Quy định hướng dẫn này.
- Sở Xây dựng chủ trì thẩm định các nội dung về nhà ở; trong đó bao gồm phương án đầu tư xây dựng và quản lý hệ thống hạ tầng xã hội trong dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy định này;
Công trình thương mại - dịch vụ được đầu tư xây dựng cùng với hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhà ở và công trình khác theo quy hoạch chi tiết được duyệt để hình thành dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Việc đầu tư xây dựng công trình thương mại - dịch vụ phải được xem xét, đánh giá tổng thể về nội dung nghiên cứu sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả đầu tư của dự án trong thủ tục thẩm định, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (hoặc hoàn chỉnh nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư nêu tại khoản 5 Điều 5 Quy định này) và trong thủ tục thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Quy định này.
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN, QUY HOẠCH, DANH MỤC, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT, QUYẾT ĐỊNH CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, LỰA CHỌN CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
Trường hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định pháp luật về đầu tư thì thực hiện thủ tục quyết định công nhận chủ đầu tư theo quy định theo pháp luật về nhà ở (tại các khoản 3, 4 Điều 18 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP).
Sở Xây dựng chủ trì tham mưu thủ tục quyết định công nhận chủ đầu tư trong trường hợp này.
Các quy định pháp luật nêu trên có thể thực hiện đồng thời nếu quy định pháp luật cho phép.
UBND cấp huyện nơi có dự án đề xuất cần xem xét, đánh giá dự án đáp ứng một số yêu cầu về sự phù hợp với các quy hoạch xây dựng, khu vực phát triển đô thị, điểm dân cư nông thôn; xác định khu vực phát triển nhà ở phục vụ nhu cầu ở, khu vực phát triển bất động sản nhà ở, khu vực dự án phục vụ di dân vùng sạt lở, các khu vực có yêu cầu phát triển khác của địa phương; xem xét tính khả thi dự án, đảm bảo khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khu vực, sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến dự án; việc tuân thủ quy định về sử dụng đất quốc phòng, đất rừng, đất lúa; tính đồng bộ của việc phân chia giai đoạn, phân kỳ đầu tư, phân chia dự án thành phần (nếu có).
Yêu cầu cụ thể về quy hoạch xây dựng; về danh mục dự án thu hồi đất:
- Quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật.
- Đối với các khu vực thuộc đô thị loại V và khu vực nông thôn; căn cứ theo quy hoạch chung, quy hoạch nông thôn mới được duyệt.
- Trường hợp dự án có quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp với quy hoạch chung.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với địa phương (nơi có dự án); tham mưu, báo cáo UBND tỉnh xem xét, thống nhất, quyết định các thông số kỹ thuật dự án, chỉ tiêu quy hoạch đối với từng dự án cụ thể trong thủ tục thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này.
- Việc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong Quy định này được thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư.
- Trong quá trình thẩm định để quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở do UBND tỉnh hoặc Ban quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp chấp thuận chủ trương đầu tư; cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng các nội dung về nhà ở được quy định trong pháp luật nhà ở; bao gồm:
Nhà đầu tư đăng ký tham gia làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 21 Luật Nhà ở được sửa đổi bổ sung tại điểm a khoản 1 Điều 75 Luật Đầu tư; Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản được sửa đổi bổ sung tại điểm b khoản 2 Điều 75 Luật Đầu tư; khoản 2 Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
- Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đảm bảo theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Nhà ở và Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 3 khoản 4 khoản 5 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP .
- Trên cơ sở danh mục dự án đầu tư nhà ở xã hội đáp ứng điều kiện theo khoản 2 Điều 6 Quy định này; Sở Xây dựng lập đề xuất danh mục dự án nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định, trình phê duyệt danh mục dự án có sử dụng đất làm cơ sở tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định.
- Nội dung đề xuất dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Nhà ở, khoản 2 Điều 4 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP và các nội dung quy định trong Quyết định chủ trương đầu tư dự án được duyệt.
Sở Xây dựng chủ trì giúp UBND tỉnh tổ chức lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu.
Áp dụng đối với nhà đầu tư có quyền sử dụng đất, có đủ các điều kiện làm chủ đầu tư dự án nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều này, thuộc một trong các trường hợp quy định dưới đây:
- Có quyền sử dụng đất ở hợp pháp.
- Có quyền sử dụng đất ở hợp pháp và các loại đất khác được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở.
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà ở thương mại.
Sở Xây dựng chủ trì tham mưu UBND tỉnh trường hợp này.
LẬP DỰ ÁN, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN VÀ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN
Việc thực hiện chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định của UBND tỉnh.
Việc thay đổi, điều chỉnh đăng ký kinh doanh hoặc cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn doanh nghiệp hoặc nội dung khác về hoạt động của pháp nhân thực hiện theo pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật liên quan; đảm bảo nguyên tắc không trái với quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về kinh doanh bất động sản quy định điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư.
Chủ đầu tư phải chứng minh doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ kê khai thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn; trước khi thực hiện thủ tục điều chỉnh quyết định chấp thuận chủ trương dự án; trong đó, bao gồm thủ tục xác định doanh nghiệp sau khi thay đổi, điều chỉnh đủ điều kiện làm chủ đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về nhà ở, đất đai, kinh doanh bất động sản, xây dựng.
- Về phương án xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của dự án và kết nối hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài phạm vi dự án, phương án bàn giao công trình;
- Sự phù hợp của dự án đối với Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở được duyệt; tổng diện tích sàn nhà ở; tỷ lệ, số lượng các loại nhà ở (biệt thự, liền kề, căn hộ chung cư,…) và sự tương thích của số lượng các loại nhà ở với chỉ tiêu dân số được phê duyệt;
- Phương án kinh doanh các sản phẩm nhà ở và các sản phẩm khác của dự án;
- Sự phù hợp với định hướng phát triển đô thị, Chương trình phát triển đô thị được duyệt (nếu có); kế hoạch xây dựng và hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật trước khi khai thác nhà ở (nếu có), công trình hạ tầng xã hội và các công trình khác trong dự án; kế hoạch và danh mục các khu vực hoặc công trình và dịch vụ công ích sẽ bàn giao trong trường hợp có bàn giao cho Nhà nước;
- Phương án phân kỳ đầu tư để đảm bảo yêu cầu đồng bộ đối với dự án gồm nhiều công trình xây dựng triển khai theo thời gian dài có phân kỳ đầu tư;
- Thiết kế cơ sở trong hồ sơ dự án đầu tư lập, trình thẩm định phải đủ điều kiện để xác định khối lượng các công tác, nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình và các yêu cầu liên quan khác để làm cơ sở xác định chi phí đầu tư xây dựng trong bước xác định mức thu tiền sử dụng đất của dự án.
- Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.
- Thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 60 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.
- Thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 35, Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.
- Việc kiểm tra, xác định chi phí đầu tư phần xây dựng, làm cơ sở phục vụ tính giá mức thu tiền sử dụng đất để Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở dưới hình thức đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ và xây dựng nhà ở (nếu có); được thực hiện theo quy trình xác định mức thu tiền sử dụng đất do UBND tỉnh ban hành.
- Trường hợp trong quá trình thực hiện dự án có điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, thiết kế xây dựng; chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp để chủ trì giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu, báo cáo UBND tỉnh xem xét, thống nhất cho phép thực hiện thủ tục đầu tư bổ sung (nếu có) trước khi triển khai các bước tiếp theo; trong đó, bao gồm thủ tục xác định chi phí đầu tư xây dựng, phục vụ xác định mức thu tiền sử dụng đất.
- Xây dựng các quy định và tổ chức hệ thống quản lý đảm bảo kỹ thuật, chất lượng toàn bộ dự án, từng hạng mục công trình. Bộ máy quản lý kỹ thuật, chất lượng phải đảm bảo yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành; thiết lập đầy đủ các hồ sơ, thủ tục quản lý dự án, quản lý chất lượng phục vụ cho nghiệm thu hạng mục, nghiệm thu tổng thể của dự án theo quy định.
- Kịp thời phát hiện và kiến nghị giải quyết những vấn đề phát sinh nhằm đảm bảo kỹ thuật, chất lượng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung, của từng công trình và toàn bộ dự án.
- Thực hiện các nội dung yêu cầu về quản lý chất lượng chuyên ngành của các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định.
Các công trình, hạng mục công trình chỉ được phép bàn giao đưa vào sử dụng sau khi đã được cơ quan thẩm quyền tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu theo đúng quy định của Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ.
- Sau khi hoàn tất các thủ tục nghiệm thu, thiết lập hồ sơ hoàn công, hồ sơ bảo trì, bảo hành công trình; chủ đầu tư có trách nhiệm lập thủ tục và thực hiện công tác bàn giao hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đã xây dựng xong cho chính quyền địa phương hoặc các đơn vị trực tiếp quản lý vận hành được ghi trong quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư để tiếp nhận và quản lý vận hành, đảm bảo tuân thủ các quy định về chuyển giao công trình. Việc lưu trữ hồ sơ thiết kế công trình, hồ sơ hoàn công công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Trong thời gian chủ đầu tư chưa bàn giao cho chính quyền địa phương hoặc các đơn vị trực tiếp quản lý vận hành thì chủ đầu tư phải có trách nhiệm quản lý, vận hành và bảo trì công trình; đảm bảo an ninh, an toàn và thực hiện các dịch vụ thiết yếu cho các hộ dân đến cư trú.
- Đối với các dự án, công trình do chủ đầu tư quản lý, khai thác sử dụng theo dự án được phê duyệt, sau khi nghiệm thu chủ đầu tư tự tổ chức quản lý, vận hành theo quy định.
Công tác bàn giao hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu dân cư, khu đô thị trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định của UBND tỉnh.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo quy định nêu tại điểm này, làm cơ sở để đơn vị tiếp nhận công trình ghi tăng và quản lý tài sản theo quy định.
- Sau khi dự án hoàn thành, được Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp ban hành Thông báo kết quả kiểm tra nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng và bàn giao hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội (nếu có) cho địa phương quản lý sử dụng; chủ đầu tư có trách nhiệm (vận dụng Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính) lập báo cáo và thuê kiểm toán độc lập, kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành. Việc quyết toán dự án hoàn thành dự án đầu tư xây dựng nhà ở do doanh nghiệp làm chủ đầu tư thực hiện theo quy định của UBND tỉnh.
- Trên cơ sở hồ sơ cung cấp báo cáo kiểm toán độc lập về chi phí đầu tư dự án của chủ đầu tư, việc sử dụng chi phí dự phòng; Sở Xây dựng chủ trì kiểm tra, xác định lại chi phí đầu tư dự án, việc sử dụng chi phí dự phòng (nếu có); Sở Tài nguyên và Môi trường xác định lại (tăng/giảm) nghĩa vụ tài chính về đất đai lần cuối; gửi Sở Tài chính - Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể thẩm định, thông báo kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ để chủ đầu tư quyết toán nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, phê duyệt quyết toán dự án thành phần.
- Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Khu kinh tế hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành và quyết toán nghĩa vụ tài chính liên quan.
- Các công trình xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị thực hiện việc bảo hành theo Luật Xây dựng, Luật Nhà ở. Chủ đầu tư phải xây dựng quy trình về quản lý, vận hành, bảo trì các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình kiến trúc. Chủ sở hữu và người sử dụng, quản lý vận hành công trình có trách nhiệm vận hành và bảo trì công trình. Việc bảo trì, bảo hành công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ.
- Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật chuyển giao quản lý: chủ đầu tư phải chuyển cho các cơ quan nhận chuyển giao quản lý công trình với số tiền bảo hành bằng 05% (năm phần trăm) giá trị dự toán xây lắp đối với công trình theo quy định phải bảo hành ít nhất 12 tháng; 03% (ba phần trăm) giá trị dự toán xây lắp đối với công trình theo quy định phải bảo hành ít nhất 24 tháng kể từ ngày ký biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành để đưa công trình vào sử dụng. Cơ quan nhận chuyển giao quản lý công trình phải gửi số tiền bảo hành của chủ đầu tư vào tài khoản của mình mở tại Ngân hàng, hết thời gian bảo hành theo quy định nếu không sử dụng đến hoặc không sử dụng hết phải chuyển trả chủ đầu tư số tiền cả gốc và lãi theo quy định của Ngân hàng.
- Chi phí bảo hành công trình được xác định trong quá trình lập thủ tục xác định giá đất và nghĩa vụ tài chính về đất đai của chủ đầu tư.
- Đối với các công trình không chuyển giao quản lý, chủ đầu tư tự bảo hành công trình theo quy định.
- Ngoài các quy định nêu trên, các nội dung liên quan khác thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, đô thị, đất đai, quy hoạch, xây dựng, kinh doanh bất động sản.
UBND cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm theo chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về môi trường, chất lượng môi trường của các dự án trên địa bàn theo các quy định của pháp luật về môi trường; thường xuyên kiểm tra, xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý những trường hợp vi phạm về môi trường; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác quản lý môi trường trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ.
Chủ đầu tư dự án của các đối tượng quy định tại cột 4 Phụ lục II Nghị định số 18/2015/NĐ-CP phải lập hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án và gửi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường để được kiểm tra, xác nhận hoàn thành trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP .
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét phê duyệt danh mục các dự án phải thu hồi đất; phê duyệt đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng với quy mô quy định theo thẩm quyền. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ có quy mô phê duyệt thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Thẩm quyền thu hồi đất thực hiện theo khoản 1, khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai.
- Đối với dự án thu hồi chỉ có đất nông nghiệp: thời gian không quá 09 tháng.
- Đối với dự án có thu hồi đất phi nông nghiệp: thời gian không quá 12 tháng; trường hợp phải bố trí tái định cư thì thời gian không quá 18 tháng.
Trình tự, thủ tục, phương pháp xác định giá đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP , Nghị định số 45/2014/NĐ- CP, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ; Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ; Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các quy định hiện hành tại thời điểm giao đất, cho thuê đất và quy định của UBND tỉnh.
Việc xác định cụ thể khu vực dự án được phép bán nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài khi thực hiện thủ tục quy hoạch chi tiết xây dựng, sau khi lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng.
Trường hợp đối với các dự án lớn, có địa hình khó khăn hoặc hiện trạng sử dụng đất không thuận lợi hoặc trường hợp khác, có phân chia giai đoạn hoặc phân kỳ đầu tư, được thẩm định, phê duyệt trong hồ sơ quy hoạch chi tiết hoặc dự án đầu tư nêu tại điểm đ khoản 12 Điều 4 Hướng dẫn này, thì cơ quan chuyên môn phối hợp với UBND cấp huyện nơi có dự án tham mưu UBND tỉnh giao đất theo các giai đoạn này, để làm cơ sở xác lập hồ sơ quản lý chất lượng công trình, kiểm tra công tác nghiệm thu, xác định nghĩa vụ tài chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phù hợp.
Thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP , cụ thể như sau:
- Nhà ở hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh phải đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản.
- Hồ sơ đề nghị thông báo đủ điều kiện được ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai: gồm các hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản.
Thực hiện theo quy định tại Điều 63 Luật Nhà ở và Điều 10 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP , cụ thể như sau:
Chủ đầu tư, các tổ chức, nhà phân phối thực hiện huy động vốn, phân chia sản phẩm theo đúng quy định pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản. Mọi hành vi vi phạm được xử lý theo quy định pháp luật và hạn chế thực hiện dự án mới trên địa bàn tỉnh.
“Bên tham gia góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên danh, liên kết quy định tại điểm này chỉ được phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận trong hợp đồng; chủ đầu tư không được áp dụng hình thức huy động vốn quy định tại điểm này hoặc các hình thức huy động vốn khác để phân chia sản phẩm nhà ở hoặc để ưu tiên đăng ký, đặt cọc, hưởng quyền mua nhà ở hoặc để phân chia quyền sử dụng đất trong dự án cho bên được huy động vốn, trừ trường hợp góp vốn thành lập pháp nhân mới để được Nhà nước giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở”.
Thực hiện quy trình, trình tự quy định tại Điều 21 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 và khoản 16 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
- Nhà ở xã hội phải được bán, cho thuê, cho thuê mua theo đúng đối tượng và điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 51 Luật Nhà ở.
- Mỗi hộ gia đình, cá nhân chỉ được giải quyết hỗ trợ nhà ở xã hội một lần theo quy định tại Điều 52 Luật Nhà ở.
- Hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ (Nghị định số 49/2021/NĐ-CP).
- Nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP .
Việc chuyển quyền sử dụng đất (tách thửa từ ô đất block) cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy định tại Điều 194 Luật Đất đai; khoản 17 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chung của các cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục hành chính và các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Phê duyệt và phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch phát triển nhà ở hằng năm, 05 năm, triển khai Chương trình phát triển nhà ở theo quy định.
- Phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc lĩnh vực xây dựng nhà ở cần lựa chọn nhà đầu tư trong Kế hoạch phát triển nhà ở.
- Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền.
- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản; quản lý hoạt động xây dựng; quản lý chất lượng công trình xây dựng theo thẩm quyền.
- Công bố danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong Kế hoạch phát triển nhà ở được duyệt trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và Sở Xây dựng, đáp ứng thông tin theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương tổ chức lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị có nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu theo phân cấp của UBND tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện liên quan thực hiện công tác quản lý Nhà nước và hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy hoạch, kiến trúc được duyệt; quản lý chất lượng công trình xây dựng, trật tự xây dựng theo phân cấp; bàn giao và bảo hành, bảo trì công trình; tổ chức kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý theo quy định.
- Hướng dẫn thực hiện thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
- Công bố công khai thông tin các dự án đầu tư xây dựng nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua, huy động vốn theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ; danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu và các thông tin quy định tại Điều 79 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP .
- Trên cơ sở Thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu và văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng có văn bản trả lời Sở Tài nguyên và Môi trường làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Chủ trì thẩm định hồ sơ đề nghị thông báo đủ điều kiện huy động vốn của các chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị; chủ trì thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Là thành viên Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tỉnh, chủ trì thẩm định dự toán xây dựng công trình, phục vụ xác định mức thu tiền sử dụng đất đối với dự án phải xác định mức thu tiền sử dụng đất.
- Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành và quyết toán nghĩa vụ tài chính liên quan.
- Là cơ quan đầu mối tổng hợp thông tin xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP .
- Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án theo phân cấp, thẩm quyền.
- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với dự án thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp.
- Hướng dẫn, tham mưu tổ chức thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường và thủ tục kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đầu tư trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn bằng văn bản về các thủ tục hành chính cần thực hiện để triển khai dự án trên sau khi được quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương thực hiện thủ tục chấp thuận/ điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư dự án nhà ở theo thẩm quyền.
- Định kỳ hàng Quý và 06 tháng, phối hợp cung cấp thông tin xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản, theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP cho Sở Xây dựng (qua mạng điện tử hoặc văn bản) để tổng hợp và lưu trữ, báo cáo.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện thẩm tra hồ sơ, báo cáo UBND tỉnh chấp thuận/điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư; phối hợp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng. Theo dõi, đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện thủ tục bảo đảm thực hiện dự án; giãn tiến độ dự án đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
- Tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở do Sở Xây dựng và UBND cấp huyện theo phân cấp (nếu có) đề nghị triển khai đăng tải thông tin đấu thầu theo quy định.
- Thẩm định nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, tham gia quản lý dự án theo thẩm quyền các dự án nhà ở xã hội; tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo yêu cầu của Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện.
- Đầu mối tổng hợp, thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Hướng dẫn thực hiện quy trình, thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất, bao gồm dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
- Đề xuất bố trí ngân sách lập quy hoạch xây dựng đối với các dự án thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất do UBND tỉnh quản lý; ngân sách bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất.
- Thực hiện các công việc khác theo ủy quyền của UBND tỉnh.
- Định kỳ 06 tháng, phối hợp cung cấp thông tin xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản, theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP cho Sở Xây dựng (qua mạng điện tử hoặc văn bản) để tổng hợp và lưu trữ, báo cáo.
- Lập phương án giá đất cụ thể, gửi Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền.
- Kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất đai, việc thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường tại các dự án; xử lý theo thẩm quyền, hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường, báo cáo UBND tỉnh.
- Hướng dẫn, giải quyết vướng mắc liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, giá đất, môi trường, biển đảo.
- Gửi văn bản lấy ý kiến của Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp làm cơ sở tham mưu UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc Công bố thông tin các dự án đầu tư xây dựng nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua theo quy định.
- Định kỳ hằng Quý và 06 tháng, phối hợp cung cấp thông tin xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản, theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP cho Sở Xây dựng (qua mạng điện tử hoặc văn bản) để tổng hợp và lưu trữ, báo cáo.
- Nghiên cứu phương án giá đất do Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tỉnh chủ trì họp Hội đồng thẩm định xác định giá đất; phối hợp kiểm tra năng lực tài chính của nhà đầu tư trong bước lựa chọn nhà đầu tư, tham gia ý kiến thẩm định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo đề nghị của Sở Xây dựng.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành và quyết toán nghĩa vụ tài chính liên quan.
Định kỳ hằng tháng, phối hợp cung cấp thông tin xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản, theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP cho Sở Xây dựng (qua mạng điện tử hoặc văn bản) để tổng hợp và lưu trữ, báo cáo.
- Theo dõi, đôn đốc thu tiền sử dụng đất, các khoản thuế, phí đối với các dự án; báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thu, nộp, số còn phải nộp tiền sử dụng đất của các dự án; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các chủ đầu tư.
- Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý các vi phạm trong việc nộp tiền sử dụng đất, các khoản thuế, phí đối với các dự án.
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước có liên quan về đầu tư tại địa phương đối với công trình, hạng mục công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở; theo dõi, giám sát việc thực hiện, chất lượng các dự án trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đầu tư tại địa phương đối với các dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn; theo dõi, giám sát việc thực hiện, chất lượng các dự án trên địa bàn quản lý theo quy định.
- Tổ chức việc điều tra, khảo sát và thu thập thông tin về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường khu vực thực hiện dự án, khu vực lân cận theo đề nghị của Sở Tài chính; chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả điều tra, khảo sát, thông tin thu thập.
- Xác nhận giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng, phối hợp trong công tác xác định giá trị khối lượng xây lắp thực tế của dự án đã thực hiện để làm cơ sở báo cáo UBND tỉnh xem xét miễn giảm, giãn tiến độ nộp tiền ký quỹ của các dự án. Chủ trì, phối hợp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án theo đúng tiến độ.
- Lựa chọn và đề xuất dự án đầu tư có sử dụng đất trong Kế hoạch phát triển nhà ở được duyệt (trong năm kế hoạch); trình Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; làm cơ sở lập thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, danh mục dự án có sử dụng đất, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định.
- Chủ trì, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có nhà ở theo quy mô được UBND tỉnh phân cấp (nếu có).
- Báo cáo, gửi hồ sơ quy hoạch được phê duyệt (thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện) về UBND tỉnh và các Sở, Ban, ngành liên quan để quản lý.
- Phối hợp trong công tác nghiệm thu công trình và tổ chức bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội sau đầu tư; tiếp nhận bàn giao công trình theo quy định trong nội dung Chấp thuận chủ trương đầu tư và Quy định này;
- Theo dõi, đánh giá việc triển khai dự án trên địa bàn. Trường hợp phát sinh bất cập, hạn chế cần làm việc với chủ đầu tư và có văn bản gửi cơ quan chức năng liên quan để xem xét, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý.
- Theo dõi tình hình giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn (trong đó có dự án khai thác quỹ đất do địa phương thực hiện). Trường hợp phát hiện có dấu hiệu bất thường, báo cáo ngay bằng văn bản cho Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
- Định kỳ 06 tháng và 01 năm, phối hợp cung cấp thông tin xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản, theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP cho Sở Xây dựng (qua mạng điện tử hoặc văn bản) để tổng hợp và lưu trữ, báo cáo.