CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 3099 TC/TCĐN NGÀY 05
THÁNG 9 NĂM 1996 VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VỐN NĂM 1997 ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN VAY
VỐN NƯỚC NGOÀI
Kính gửi: - Các Bộ và cơ
quan ngang Bộ
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Thực hiện Chỉ thị số 442/TTg ngày 3/7/1996 của Thủ tướng Chính phủ về
việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách Nhà
nước năm 1997; Thông tư số 38 TC/NSNN ngày 18/7/1996 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn xây dựng dự toán Ngân sách Nhà nước năm 1997 nhằm góp phần thực hiện
Luật ngân sách Nhà nước, Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, địa phương triển khai
việc xây dựng kế hoạch vốn năm 1997 của các dự án sử dụng vốn vay nước ngoài
như sau:
1. CÁC YÊU CẦU CHUNG:
Các Bộ, địa phương và các Chủ dự án
căn cứ và các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Danh mục các dự án sử
dụng vốn vay nước ngoài đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép; Các Hiệp định đã
ký và dự kiến sẽ ký trong năm 1996 với nước ngoài có khả năng thực hiện rút vốn
trong năm 1997 để xây dựng kế hoạch rút vốn vay nước ngoài và kế hoạch bố trí
vốn đối ứng cho các dự án.
Trong việc triển khai xây dựng kế
hoạch cần phân tích cụ thể theo từng dự án và nguồn sử dụng: Tổng vốn cho dự án
(bao gồm vốn ngoài nước và trong nước), thời gian thực hiện dự án, kim ngạch đã
thực hiện luỹ kế đến cuối năm 1996, dự kiến thực hiện và rút vốn trong năm
1997; Mục đích sử dụng để cấp phát cho đầu tư XDCB, chi thường xuyên về hành
chính sự nghiệp (giáo dục, y tế, văn hoá...), cho vay lại.
Dự
tính kế hoạch 1997 cần phải nêu rõ những dự án và tổng số vốn chắc chắn thực
hiện được trong năm 1997; những dự án và tổng số vốn không có khả năng chắc
chắn.
2. ĐỐI VỚI VIỆC LẬP KẾ HOẠCH
RÚT VỐN VAY BẰNG NGOẠI TỆ
TỪ BÊN NGOÀI:
Để đảm bảo kế hoạch rút vốn vay
bằng ngoại tệ từ bên ngoài lập ra sát với tình hình sử dụng vốn thực tế của các
dự án, trên cơ sở các Hiệp định vay vốn đã ký kết và dự kiến sẽ ký chính thức
trong năm 1996 với các Chính phủ và các tổ chức quốc tế thông qua các chương
trình dự án cụ thể đã được Chính phủ cho phép; Lịch rút vốn của các dự án theo
các Hiệp định đã ký và tình hình triển khai thực hiện các dự án, đề nghị các
Bộ, địa phương chủ quản dự án chỉ đạo các chủ dự án tiến hành xây dựng kế hoạch
của đơn vị mình, kế hoạch đề ra phải đảm bảo đầy đủ các nội dung sau:
- Đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch rút vốn năm 1996 theo từng nguồn cụ thể bao gồm ước tính trị giá khối
lượng thực hiện rút đến hết năm 1996, trị giá khối lượng chuyển sang năm 1997
và phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch đã được giao.
- Phân tích cụ thể các chỉ tiêu
như tên công trình, dự án; Nguồn vốn sử dụng (các chính phủ và các tổ chức quốc
tế); Thời gian hoàn thành; Tổng số mức vốn được duyệt và cơ quan ra quyết định
phê duyệt.
- Dự kiến kế hoạch rút vốn năm
1997 phân theo mục đích sử dụng: Phần rút bằng tiền, phần dành cho XDCB, phần
dành cho chi thường xuyên về hành chính sự nghiệp và cho vay lại.
3. ĐỐI VỚI VIỆC LẬP KẾ HOẠCH
VỐN ĐỐI ỨNG TRONG NƯỚC:
Vốn đối ứng trong nước sử dụng
cho các dự án vay vốn nước ngoài là một bộ phận quan trọng gắn liền với dự án,
được phản ánh trong Hồ sơ dự án đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt và sử
dụng chủ yếu cho các mục đích chi trong nước để thực hiện dự án như khảo sát
thiết kế, đền bù giải phóng mặt bằng, xây lắp và một số khoản chi nhằm mục đích
phục vụ cho việc chuẩn bị thực hiện dự án.... Tuỳ theo tính chất của từng dự án
nằm trong kế hoạch rút vốn vay nước ngoài hàng năm (Ngân sách cấp phát, cho vay
lại), việc bố trí nguồn vốn đối ứng trong nước cho các dự án này có thể được
Ngân sách cấp phát hoặc chủ dự án phải tự huy động từ các nguồn khác nhau để
đảm bảo thực hiện thành công dự án.
Vốn đối ứng, tuy không lớn so với
tỷ trọng của dự án nhưng lại ảnh hưởng đến các thủ tục triển khai đầu tiên của
dự án. Lâu nay, được xác định vốn đối ứng thường không sát với thực tế và không
đồng bộ với kế hoạch rút vốn vay nước ngoài, các dự án vay thường ký sau khi đã
có kế hoạch Ngân sách hoặc do các khoản chi phí phát sinh ngoài dự kiến. Vì
thế, có trường hợp dự án đã rút vốn vay song vì không có vốn đối ứng ghi trong
kế hoạch Ngân sách Nhà nước nên không bố trí được nguồn để các dự án triển khai
thực hiện làm ảnh hưởng tới tiến độ rút vốn, thực hiện công trình theo kế hoạch
đề ra.
Để tạo điều kiện cho các chủ dự
án chủ động trong việc xác định nguồn vốn huy động từ các nguồn khác nhau bổ
sung phần vốn đối ứng cho các dự án vay vốn nước ngoài nói chung và đặc biệt là
Ngân sách Nhà nước chủ động bố trí về vốn đối ứng cho các dự án được Ngân sách
Nhà nước cấp phát nói riêng, các cơ quan sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài cần
căn cứ nhu cầu thực tế về vốn đối ứng để thực hiện các dự án, tổng giá trị vốn
đối ứng trong nước mà phía Việt Nam phải bỏ ra được quy định trong các Hiệp
định vay vốn ký với bên cho vay, Hồ sơ dự án đã được các cấp có thẩm quyền phê
duyệt mà trong đó có quy định phần vốn trong nước để tiến hành xây dựng kế
hoạch về vốn đối ứng năm 1997, kế hoạch đề ra phải bảo đảm:
- Chi tiết số lượng vốn đối ứng
trong nước cho từng nguồn vốn nước ngoài (cụ thể như WB, ADB, OECF...)
- Nguồn sử dụng vốn đối ứng: Ngân
sách Nhà nước cấp phát hay đơn vị tự huy động. Đối với các chương trình, dự án
Ngân sách Nhà nước cấp phát sẽ được xem xét cân đối vào NSNN năm 1997; Đối với
các dự án cho vay lại đề nghị phản ánh rõ nguồn sử dụng là nguồn tự có của đơn
vị, vốn vay ngân hàng, tín dụng đầu tư của nhà nước, vốn huy động khác...
- Đối với mỗi nguồn sử dụng cần
chi tiết cụ thể theo mục đích sử dụng để thực hiện dự án như chi khảo sát thiết
kế, đền bù, xây lắp...
Để đảm bảo kịp thời đưa vào kế
hoạch vốn năm 1997, đề nghị các cơ quan nói trên tập trung xây dựng các kế
hoạch này gửi cho Bộ Tài chính (2 bản, 1 bản cho Vụ Tài chính Đối ngoại và 1
bản cho Tổng cục Đầu tư phát triển) chậm nhất vào ngày 25/9/1996. Sau khi xem
xét trên cơ sở cân đối các nguồn thu chi Ngân sách, Bộ Tài chính sẽ thông qua
nội dung kế hoạch trên vào ghi vào kế hoạch ngân sách năm 1997. Nếu sau thời
gian đó mà không có ý kiến của các cơ quan trên thì Bộ tài chính coi như đơn vị
không có kế hoạch và sẽ không bố trí kế hoạch này cho đơn vị (đối với các dự án
sử dụng vốn ngân sách).
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc đề nghị các đơn vị liên hệ trực tiếp với Bộ
Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại, điện thoại 8262788, 8241431) để giải quyết.