Công văn 1607/TCT/NV5 của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 1607/TCT/NV5
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1607/TCT/NV5 |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Phạm Văn Huyến |
Ngày ban hành: | 09/05/2003 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 1607/TCT/NV5
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC THUẾ SỐ 1607TCT/NV5
NGÀY 9 THÁNG 5 NĂM 2003 VỀ VIỆC HOÀN THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI DỰ ÁN ODA
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Hoà Bình
Trả lời Công văn số 170 CT/NV ngày 14/4/2003 của Cục thuế tỉnh Hoà Bình về việc thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với dự án ODA, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
1. Thời điểm trước khi cấp mã số thuế:
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000, Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 của Bộ Tài chính trường hợp trong thời gian đầu thực hiện Dự án, do một số nguyên nhân khách quan, các chủ dự án chưa đăng ký với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế nhưng có mua một số hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho các Dự án thì số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ ghi trên các hoá đơn chưa có mã số thuế của chủ dự án nhưng có tên người mua là chủ dự án và đầy dủ nội dung khác của hoá đơn sẽ được hoàn lại nếu chủ dự án cam kết hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án và cơ quan thuế kiểm tra đối chiếu xác minh bên cung cấp hàng hoá, dịch vụ đã kê khai đối với các hoá đơn nêu trên.
2. Thời điểm sau khi được cấp mã số thuế:
- Đối với các hoá đơn trước ngày 30/9/2001 đề nghị Cục thuế hướng dẫn các đối tượng được hoàn thuế thực hiện việc kê khai hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Công văn số 1804TC/TCT ngày 5/3/2002 của Bộ Tài chính.
- Đối với các hoá đơn từ ngày 30/9/2001, đề nghị Cục thuế hướng dẫn các đối tượng được hoàn thuế thực hiện việc kê khai hoàn thuế GTGT như hướng dẫn tại điểm 1, Mục III, Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
3. Căn cứ quy định tại Thông tư số 116/2002/TT-BTC ngày 25/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2002/NĐ-CP ngày 25/12/2002 của Chính phủ về việc bãi bỏ quy định khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ (%) đối với một số hàng hoá, dịch vụ thì Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2003. Vì vậy, số thuế GTGT được hoàn năm 2002 của chủ dự án sử dụng nguồn vốn ODA thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT bao gồm cả số thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ (%) quy định tại điểm 1.2.b, mục III, phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC, điểm 1.b, phần thứ IV Thông tư số 82/2002/TT-BTC ngày 18/9/2002 của Bộ Tài chính. Thời gian xác định được tính khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 116/2002/TT-BTC ngày 25/12/2002 nêu trên được căn cứ theo thời gian ghi trên hoá đơn. Những trường hợp bảng kê thu mua và hoá đơn bán hàng thông thường phát sinh trước ngày 1/1/2003 nhưng kê khai chậm so với thời gian quy định thì không được tính khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT theo tỷ lệ ấn định.
Tổng cục thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Hoà Bình biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây