Dự thảo Thông tư về cung cấp đăng tải thông tin đấu thầu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng
Lĩnh vực: Đấu thầu-Cạnh tranh Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Kế hoạch và Đầu tưTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc cung cấp, đăng tải các thông tin về đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp không hoàn trả cho nhà thầu.

Tải Thông tư

Tải dự thảo tiếng Việt (.doc)@DT_Thong tu ve cung cap dang tai thong tin dau thau DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

 

Số:        /2019/TT-BKHĐT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Hà Nội, ngày       tháng      năm 2019

 

THÔNG TƯ

Quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng

 

                                                                                                                         

Căn cứ Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

Căn cứ Nghị định số 170/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

Căn cứ Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 4 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;

Căn cứ Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng.


Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc cung cấp, đăng tải các thông tin về đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu theo quy định của Luật đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp không hoàn trả cho nhà thầu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng                                                                  

1. Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp không hoàn trả cho nhà thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 của Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu chọn áp dụng việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Điều 3. Giải thích từ ngữ 

1. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi là Hệ thống) là hệ thống công nghệ thông tin do Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, quản lý và vận hành có địa chỉ http://muasamcong.mpi.gov.vn nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng theo quy định tại Khoản 26 Điều 4 Luật đấu thầu.

2. Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia (sau đây gọi là Trung tâm) thuộc Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là tổ chức vận hành Hệ thống theo quy định tại Điều 85 Luật đấu thầu và cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số sử dụng trên Hệ thống.

3. Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng điện tử được, gửi, nhận và lưu trữ thành công trên Hệ thống, bao gồm:

a) Thông tin về dự án;

b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư;

c) Thông tin dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất;

d) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng;

đ) Danh sách ngắn;

e) Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ yêu cầu, yêu cầu báo giá;

g) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ quan tâm, hồ sơ đề xuất, báo giá;  

h) Biên bản mở thầu, biên bản mở hồ sơ đề xuất (đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng);

i) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất, báo cáo đánh giá báo giá (đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng);

k) Kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

l) Các thông tin trong quá trình lựa chọn nhà thầu qua mạng, bao gồm: nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các văn bản dưới dạng điện tử khác được trao đổi giữa bên mời thầu và nhà thầu.

4. Chứng thư số sử dụng trên Hệ thống là chứng thư số do Trung tâm cấp theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Chng thư số có hiệu lc là chng thư số chưa hết hạn, không bị tm dng, hủy hoặc thu hồi. Chứng thư số hết hiệu lực là chứng thư số hết hạn, bị tạm dừng, bị hủy hoặc đã bị thu hồi.

5. Lịch sử giao dịch là bản ghi thông tin gửi, nhận dữ liệu giao dịch trên Hệ thống.

6. Hướng dẫn sử dụng là các tài liệu điện tử được đăng tải trên Hệ thống để hướng dẫn người dùng thực hiện các giao dịch trên Hệ thống.

7. Thông tin không hợp lệ trong việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống là thông tin do bên mời thầu tự đăng tải trên Hệ thống không tuân thủ quy định có liên quan của pháp luật về đấu thầu.

Điều 4. Giá trị pháp lý của văn bản điện tử trên Hệ thống

1. Văn bản điện tử theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Thông tư này được coi là văn bản gốc, có giá trị pháp lý như văn bản giấy để làm cơ sở đối chiếu, so sánh, xác thực phục vụ công tác đánh giá, giám sát, thẩm định, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thanh toán và giải ngân bảo đảm thống nhất thông tin về đấu thầu theo Khoản 26 Điều 4 Luật đấu thầu.

2. Thời gian gửi, nhận các văn bản điện tử được xác định căn cứ theo thời gian ghi lại trên Hệ thống. Các văn bản điện tử đã gửi thành công được lưu trữ không thời hạn trên Hệ thống và không thể bị chỉnh sửa bởi Trung tâm hay bất kỳ tổ chức, cá nhân nào. Trường hợp cần đính chính thông tin về kế hoạch lựa chọn nhà thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư thì thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 và Khoản 4 Điều 15 của Thông tư này.

3. Tổ chức sử dụng chứng thư số của mình gửi văn bản điện tử lên Hệ thống sẽ được Hệ thống phản hồi về việc gửi thành công hoặc không thành công.

4. Bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư đã đăng ký thành công trên Hệ thống được quyền truy xuất lịch sử các giao dịch của mình trên Hệ thống để biết thông tin về thời điểm, người gửi, người nhận, tình trạng gửi văn bản điện tử và các thông tin khác.

5. Các tổ chức, cá nhân khi thực hiện đánh giá, giám sát, thẩm định, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thanh toán trong quá trình lựa chọn nhà thầu không được yêu cầu cung cấp văn bản giấy khi các tổ chức, cá nhân này có thể tra cứu, xem văn bản điện tử tương ứng trên Hệ thống trừ trường hợp cần kiểm tra, xác nhận văn bản gốc (như thư bảo lãnh, hợp đồng tương tự, báo cáo tài chính, giấy phép bán hàng và các tài liệu cần thiết khác).

Điều 5. Điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin

Để tham gia Hệ thống, bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư phải đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin như sau:

1. Đường truyền Internet:

a) Có kết nối đến Hệ thống;

b) Mở các cổng (port): 8070, 8080, 8081, 8082, 4502, 4503, 9000.

2. Yêu cầu máy tính:

a) Hệ điều hành: Windows 7 trở lên;

b) Trình duyệt Internet Explorer.

Điều 6. Đăng ký tham gia Hệ thống

1. Đối với bên mời thầu

a) Quy trình đăng ký:

Bên mời thầu thực hiện đăng ký theo các bước trong quy trình đăng ký bên mời thầu trên Hệ thống và được hướng dẫn chi tiết trong Hướng dẫn sử dụng.

b) Hồ sơ đăng ký bao gồm:

- Đơn đăng ký bên mời thầu (do Hệ thống tạo ra trong quá trình bên mời thầu cung cấp thông tin theo quy định tại điểm a Khoản này);

- Bản chụp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của bên mời thầu đăng ký hoặc các tài liệu chứng minh khác (nếu có).

c) Nộp hồ sơ đăng ký:

Bên mời thầu có thể gửi hồ sơ đăng ký theo đường bưu điện hoặc gửi trên Hệ thống. Trường hợp gửi hồ sơ đăng ký trên Hệ thống thì bên mời thầu thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.

d) Xử lý hồ sơ đăng ký

Trong thời hạn 02 ngày làm việc sau ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Trung tâm có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, bên mời thầu được phê duyệt đăng ký trên Hệ thống. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Trung tâm có trách nhiệm thông báo trên Hệ thống và hướng dẫn bên mời thầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ cho phù hợp.

đ) Thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký trên Hệ thống được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. Đối với những thông tin bên mời thầu không được phép chỉnh sửa theo quy định trên Hệ thống, bên mời thầu gửi văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung thông tin và các văn bản có liên quan đến Trung tâm. Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý thông tin đề nghị thay đổi, bổ sung trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của bên mời thầu.

2. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư

a) Quy trình đăng ký:

Nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện đăng ký theo các bước trong quy trình đăng ký nhà thầu trên Hệ thống và được hướng dẫn chi tiết trong Hướng dẫn sử dụng.

b) Hồ sơ đăng ký bao gồm:

- Đơn đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư (do Hệ thống tạo ra trong quá trình nhà thầu, nhà đầu tư cung cấp thông tin theo quy định tại điểm a Khoản này);

- Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận mã số doanh nghiệp của nhà thầu, nhà đầu tư đăng ký hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh cá thể).

- Bản chụp Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư đăng ký.

c) Nộp hồ sơ đăng ký:

Nhà thầu, nhà đầu tư có thể gửi hồ sơ đăng ký theo đường bưu điện hoặc gửi trên Hệ thống. Trường hợp gửi hồ sơ đăng ký trên Hệ thống thì nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.

d) Xử lý hồ sơ đăng ký:

Trong thời hạn 02 ngày làm việc sau ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Trung tâm có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt trên Hệ thống. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Trung tâm có trách nhiệm thông báo lý do trên Hệ thống và hướng dẫn nhà thầu, nhà đầu tư bổ sung, sửa đổi hồ sơ cho phù hợp.

đ) Thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký trên Hệ thống được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. Đối với những thông tin nhà thầu, nhà đầu tư không được phép chỉnh sửa theo quy định trên Hệ thống, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung thông tin và các văn bản có liên quan đến Trung tâm. Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý thông tin đề nghị thay đổi, bổ sung trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư.

e) Hủy đăng ký, tạm ngừng tham gia Hệ thống

Trường hợp cần hủy đăng ký thông tin hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị đến Trung tâm. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, Trung tâm chịu trách nhiệm chuyển trạng thái đăng ký của nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống thành “Hết hiệu lực”. Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện được các giao dịch trên Hệ thống kể từ khi trạng thái đăng ký chuyển thành “Hết hiệu lực”. Nhà thầu, nhà đầu tư chỉ được phép hủy đăng ký thông tin hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống sau khi đã thanh toán đầy đủ chi phí theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 của Thông tư này.   

g) Khôi phục trạng thái đăng ký trên Hệ thống

Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư đã hủy đăng ký hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống theo quy định tại điểm e Khoản này muốn khôi phục trạng thái đăng ký trên Hệ thống thì gửi văn bản đề nghị đến Trung tâm. Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư.

Điều 7. Chứng thư số

1. Chứng thư số theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Thông tư này được cấp cho bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư sau khi thực hiện đăng ký tham gia Hệ thống theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.

2. Nội dung chứng thư số bao gồm:

a) Tên tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;

b) Tên tổ chức, cá nhân sử dụng chứng thư số;

c) Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số;

d) Các thông tin khác cho mục đích quản lý, sử dụng, an toàn, bảo mật do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quy định.

3. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số là 01 năm kể từ ngày cấp. Tổ chức, cá nhân sử dụng chứng thư số tự gia hạn thời gian có hiệu lực của chứng thư số theo quy định tại Khoản 4 Điều này.

4. Gia hạn thời gian có hiệu lực của chứng thư số

a) Việc gia hạn thời gian có hiệu lực của chứng thư số chỉ áp dụng đối với chứng thư số còn hiệu lực theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Thông tư này;

b) Việc gia hạn thời gian có hiệu lực của chứng thư số chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian 30 ngày trước ngày chứng thư số hết hiệu lực;

c) Thời hạn hiệu lực sau mỗi lần gia hạn của chứng thư số là 01 năm, kể từ ngày gia hạn.

5. Hủy chứng thư số

Tổ chức được cấp chứng thư số có thể tự hủy chứng thư số của mình theo Hướng dẫn sử dụng trên Hệ thống. Trường hợp không thể tự hủy, tổ chức được cấp chứng thư số gửi công văn đến Trung tâm để yêu cầu hủy chứng thư số.

6. Thay đổi thiết bị lưu chứng thư số

Tổ chức, cá nhân có thể sao chép chứng thư số và lưu trữ trên đĩa cứng, USB, thẻ thông minh hoặc các phương tiện lưu trữ thông tin khác.

7. Thay đổi mật khẩu chứng thư số

Tổ chức, cá nhân thực hiện việc thay đổi mật khẩu chứng thư số theo các bước trong Hướng dẫn sử dụng trên Hệ thống.

8. Đăng ký thêm chứng thư số

a) Chỉ những tổ chức, cá nhân đã tham gia Hệ thống mới được đăng ký thêm chứng thư số;

b) Các trường hợp đăng ký thêm chứng thư số: quên mật khẩu chứng thư số, chứng thư số hết hiệu lực, mất thư mục chứng thư số hoặc theo nhu cầu sử dụng của tổ chức muốn có thêm chứng thư số.

9. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, lưu giữ chứng thư số của mình. Trung tâm không chịu trách nhiệm đối với những hậu quả phát sinh do việc tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư số đánh mất, làm hỏng hóc, thay đổi mật khẩu, quên mật khẩu, sao chép, lưu giữ chứng thư số được cấp;

10. Chi tiết các bước thực hiện các Khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này theo Hướng dẫn sử dụng trên Hệ thống. Trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc trong quá trình sử dụng chứng thư số, tổ chức, cá nhân liên hệ trực tiếp tới tổng đài hỗ trợ người dùng.

 

Chương II

ĐĂNG TẢI, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU

 

Mục 1

THÔNG TIN VÀ QUY TRÌNH ĐĂNG TẢI TRÊN HỆ THỐNG

 

Điều 8. Thông tin về pháp lý năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, nhà đầu tư

1. Thông tin về pháp lý năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống bao gồm: thông tin chung về nhà thầu, nhà đầu tư, số liệu về báo cáo tài chính hàng năm, các hợp đồng đã thực hiện, nhân sự chủ chốt, máy móc, thiết bị thi công do mình quản lý.

2. Nhà thầu, nhà đầu tư chủ động cập nhật thông tin về năng lực kinh nghiệm của mình khi có thay đổi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác đối với các thông tin đã kê khai trên Hệ thống. Trường hợp cần chỉnh sửa thông tin đã kê khai thì nhà thầu, nhà đầu tư tự thực hiện việc chỉnh sửa các thông tin này trên Hệ thống thông qua chứng thư số của mình. Hệ thống sẽ lưu lại toàn bộ các thông tin trước và sau khi nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện chỉnh sửa.

Điều 9. Thông tin dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư

1. Thời gian đăng tải:

Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được đăng tải trên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày được phê duyệt. Trường hợp kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc dự án đầu tư phát triển, bên mời thầu phải đăng tải thông tin về dự án trước khi đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

2. Tài liệu đính kèm:

Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư phải được đính kèm trong quá trình đăng tải.

3. Trường hợp dự toán của gói thầu được duyệt sau khi có kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư thì bên mời thầu phải tiến hành cập nhật lại giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã đăng tải lên Hệ thống.

Điều 10. Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển

1. Thời gian đăng tải:

Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển được đăng tải trên Hệ thống theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và phải bảo đảm các quy định tương ứng liên quan về thời gian trong đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Tài liệu đính kèm trong quá trình đăng tải bao gồm:

a) Quyết định phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển;

b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển đã được duyệt.

Điều 11. Danh sách ngắn

1. Thời gian đăng tải:

Danh sách ngắn được đăng tải trên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.

2. Tài liệu đính kèm:

Quyết định phê duyệt danh sách ngắn phải được đính kèm trong quá trình đăng tải.

Điều 12. Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng

1. Thời gian đăng tải:

Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng được đăng tải trên Hệ thống theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và phải bảo đảm các quy định tương ứng liên quan về thời gian trong đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Tài liệu đính kèm trong quá trình đăng tải bao gồm:

a) Quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, yêu cầu báo giá;

b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, yêu cầu báo giá đã duyệt.

3. Đối với gói thầu không tổ chức đấu thầu qua mạng, khi đăng tải thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng trên Hệ thống, bên mời thầu phải đính kèm các tài liệu theo quy định tại Khoản 2 Điều này để tổ chức, cá nhân quan tâm có thể tải về để lập hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, báo giá. Sau 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên đăng tải công khai thông báo mời thầu, mời chào hàng trên Hệ thống, hồ sơ mời thầu (bản giấy), hồ sơ yêu cầu (bản giấy), yêu cầu báo giá (bản giấy) được phát hành theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 12 Luật đấu thầu.

Điều 13. Hủy, gia hạn, điều chỉnh, đính chính các thông tin đã đăng tải

Hủy, gia hạn, điều chỉnh, đính chính các thông tin đã đăng tải được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. Đối với những thông tin bên mời thầu không được phép chỉnh sửa theo quy định trên Hệ thống, bên mời thầu gửi văn bản đề nghị hủy, gia hạn, điều chỉnh, đính chính đến Trung tâm. Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý thông tin đề nghị hủy, gia hạn, điều chỉnh, đính chính trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của bên mời thầu.

Điều 14. Biên bản mở thầu đối với đấu thầu qua mạng

Biên bản mở thầu được hoàn thành và công khai trên Hệ thống trong thời hạn không quá 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu.

Điều 15. Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư

1. Thời gian đăng tải:

Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được đăng tải trên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày được phê duyệt.

2. Tài liệu đính kèm bao gồm:

a) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

b) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất (bản cuối cùng, có chữ ký đầy đủ của các thành viên trong tổ chuyên gia);

3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa phải công khai chi tiết thông tin về các hạng mục hàng hóa thuộc gói thầu khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.

Điều 16. Hợp đồng

Thông tin về hợp đồng được đăng tải trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng được ký kết.

Điều 17. Danh mục (thông tin) dự án có sử dụng đất và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP)

Danh mục (thông tin) dự án có sử dụng đất và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) được đăng tải trên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản phê duyệt được ban hành.

Điều 18. Thông tin về lựa chọn nhà thầu các gói thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu

Đối với các gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu nhưng lựa chọn Hệ thống để đăng tải thông tin thì thông tin về quá trình lựa chọn nhà thầu được đăng tải trong mục "vốn khác" trên trang chủ của Hệ thống.

Điều 19. Quy trình đăng tải trên Hệ thống

Quy trình đăng tải thông tin tại các Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Thông tư này được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. Trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc trong quá trình đăng tải thông tin trên Hệ thống, tổ chức, cá nhân có thể liên hệ với tổng đài hỗ trợ người dùng.

 

Mục 2

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CUNG CẤP,

ĐĂNG TẢI THÔNG TIN

 

Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu

1. Cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống chịu trách nhiệm giải trình và tuân thủ các quy định tại điểm i Khoản 2 Điều 75, Điều 79, Điều 80 của Luật đấu thầu, Điều 7 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, Điều 4 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP, Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này.

2. Thanh toán chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu theo mức thu quy định tại Khoản 1 Điều 27 của Thông tư này.

Điều 21. Trách nhiệm của bên mời thầu

1. Tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điều 79 của Luật đấu thầu.

2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng theo đúng lộ trình được quy định tại Khoản 1 Điều 31 của Thông tư này.

3. Cung cấp thông tin về nhà thầu, nhà đầu tư trúng thầu tại Việt Nam theo theo mẫu số 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này đến Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

4. Đối với gói thầu, dự án tổ chức đấu thầu quốc tế, thông tin quy định tại Điều 10 và Điều 12 của Thông tư này phải được đăng tải bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Ngoài trách nhiệm cung cấp thông tin quy định trên Hệ thống và Báo Đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông báo mời sơ tuyển quốc tế, thông báo mời thầu quốc tế (đối với lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư) lên trang thông tin điện tử hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành rộng rãi tại Việt Nam.

5. Thanh toán chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống, Báo Đấu thầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 của Thông tư này.

Điều 22. Trách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư

1. Đăng ký tham gia Hệ thống theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này để bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 5 Luật đấu thầu trước thời điểm đóng thầu. Đối với nhà thầu liên danh, nhà đầu tư liên danh thì từng thành viên trong liên danh phải có tên trên Hệ thống theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 5 Luật đấu thầu.

2. Kê khai và cập nhật thông tin về hồ sơ năng lực kinh nghiệm trên Hệ thống theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.

3. Thanh toán chi phí lựa chọn nhà thầu qua mạng theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 của Thông tư này.

4. Thanh toán cho bên mời thầu một khoản tiền bằng giá bán hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước thời điểm đóng thầu đối với trường hợp chưa mua hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu khi tham gia dự thầu gói thầu không tổ chức đấu thầu qua mạng.

5. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư đã có tên trên Hệ thống nhưng chưa thanh toán chi phí duy trì theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 27 của Thông tư này thì Trung tâm chịu trách nhiệm gửi thông báo bằng thư điện tư (email) đến địa chỉ email mà nhà thầu, nhà đầu tư đã kê khai khi đăng ký thông tin trên Hệ thống. Sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày Trung tâm gửi email thông báo, trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư không thanh toán phí duy trì thì trạng thái đăng ký của nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống bị chuyển thành “Hết hiệu lực”.

Điều 23. Trách nhiệm của người có thẩm quyền và Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Người có thẩm quyền cung cấp thông tin cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư bao gồm:

a) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo mẫu số 3 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu được ban hành;

b) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu theo mẫu số 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu được ban hành.

2. Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm như sau:

a) Chỉ đạo các chủ đầu tư, bên mời thầu trực thuộc cung cấp, đăng tải thông tin theo đúng quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 18 của Thông tư này.

b) Chỉ đạo các chủ đầu tư, bên mời thầu trực thuộc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng theo đúng lộ trình được quy định tại Khoản 1 Điều 30 của Thông tư này.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm đăng tải lên Hệ thống các thông tin quy định tại Điều 17 của Thông tư này.

Điều 24. Trách nhiệm của Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia, Báo Đấu thầu

1. Trung tâm có trách nhiệm:

a) Đăng tải thông tin trên Hệ thống theo quy định tại Điều 8 của Luật đấu thầu trong thời gian như sau:

- Thông tin về đấu thầu quy định tại điểm g và điểm h Khoản 1 Điều 8 của Luật đấu thầu trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định xử lý vi phạm và văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu được ban hành;

- Thông tin về đấu thầu quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 8 của Luật đấu thầu trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và phiếu đăng ký thông tin;

- Thông tin về chuyên gia đấu thầu quy định tại điểm k Khoản 1 Điều 8 của Luật đấu thầu trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt danh sách được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.

b) Thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 85 Luật đấu thầu;

c) Xây dựng, vận hành, duy trì Hệ thống, bảo đảm hoạt động an toàn, ổn định 24/7;

d) Thu, quản lý và sử dụng các nguồn thu theo quy định tại Điều 26 của Thông tư này;

đ) Khắc phục những lỗi phát sinh khi vận hành nhằm bảo đảm Hệ thống hoạt động liên tục, ổn định, an toàn bảo mật và đáp ứng nhu cầu người sử dụng;

e) Xây dựng tài liệu hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư đăng ký, cấp chứng thư số tham gia Hệ thống và lựa chọn nhà thầu qua mạng. Cung cấp các dịch vụ tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống và triển khai các dịch vụ liên quan đến thông tin về đấu thầu, lựa chọn nhà thầu qua mạng;

2. Báo Đấu thầu có trách nhiệm:

a) Trích xuất thông tin quy định tại các Điều 10, 11, 12, 13, 15 và 18 (chỉ các gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức) của Thông tư này để đăng tải 01 kỳ trên Báo Đấu thầu trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi bên mời thầu tự đăng tải thông tin lên Hệ thống theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 8 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, Khoản 2, 3 và 4 Điều 5 của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.

b) Chịu trách nhiệm rà soát các thông tin không hợp lệ theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 của Thông tư này. Khi phát hiện những thông tin không hợp lệ, trong thời hạn tối đa là 02 ngày làm việc kể từ khi bên mời thầu tự đăng tải thông tin lên Hệ thống, Báo Đấu thầu có trách nhiệm thông báo qua e-mail, điện thoại về nội dung thông tin không hợp lệ để bên mời thầu tự chỉnh sửa, hoàn thiện, đăng tải trên Hệ thống.

3. Trường hợp Trung tâm, Báo Đấu thầu có sai sót trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu như: đăng chậm, sai nội dung hoặc cố tình không đăng tải thông tin gây thiệt hại cho bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư thì bắt buộc phải thực hiện cải chính, công khai trên Hệ thống, Báo Đấu thầu. Ngoài ra, tùy theo mức độ sai sót, các tổ chức, cá nhân liên quan của Trung tâm, Báo Đấu thầu còn bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

 

CHƯƠNG III

NGUỒN THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG SỐ THU ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU VÀ THỰC HIỆN LỰA CHỌN

NHÀ THẦU QUA MẠNG

 

Mục 1

NGUYÊN TẮC THU CHI VÀ NGUỒN THU

 

Điều 25. Nguyên tắc thu chi

1. Nguồn thu từ đăng tải thông tin trong đấu thầu, lựa chọn nhà thầu qua mạng bảo đảm đủ bù đắp chi phí hợp lý để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu. Đối với kinh phí in ấn, phát hành thông tin đăng tải về đấu thầu trên Báo Đấu thầu, Trung tâm thanh toán cho Báo Đấu thầu theo số lượng thông tin thực tế do Báo Đấu thầu tổng hợp hàng tháng trên cơ sở hóa đơn chứng từ hợp lệ.

b) Lựa chọn nhà thầu qua mạng.

2. Không sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 26. Tổ chức thu, nộp chi phí 

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao Trung tâm thực hiện nhiệm vụ thu chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng. Tài khoản thu chi phí là tài khoản Việt Nam đồng của Trung tâm mở tại ngân hàng thương mại.

2. Các loại chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống, Báo Đấu thầu theo quy định tại Điều 10, 11 và 12 của Thông tư này gồm:

a) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;

b) Thông báo mời chào hàng;

c) Thông báo mời thầu;

d) Danh sách ngắn.

3. Các loại chi phí thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng gồm:

a) Chi phí đăng ký tham gia Hệ thống (nộp một lần khi đăng ký);

b) Chi phí duy trì tên và thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống (nộp vào Quý 1 hàng năm, trừ năm thực hiện đăng ký trên Hệ thống);

c) Chi phí nộp hồ sơ dự thầu trên Hệ thống;

d) Chi phí nộp hồ sơ đề xuất trên Hệ thống;

Điều 27. Mức thu

1. Đối với chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống, Báo Đấu thầu theo quy định tại Điều 10, 11 và 12 của Thông tư này.

a) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển là 330.000 đồng/gói thầu/thứ tiếng (đã bao gồm 10% thuế GTGT);

b) Thông báo mời chào hàng là 165.000 đồng/gói thầu/thứ tiếng (đã bao gồm 10% thuế GTGT);

c) Thông báo mời thầu là 330.000 đồng/gói thầu/thứ tiếng (đã bao gồm 10% thuế GTGT);

d) Danh sách ngắn là 165.000 đồng/gói thầu/thứ tiếng (đã bao gồm 10% thuế GTGT).

2. Đối với chi phí thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng:

a) Chi phí đăng ký tham gia Hệ thống là 550.000 đồng (đã bao gồm 10% thuế GTGT);

b) Chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống là 550.000 đồng (đã bao gồm 10% thuế GTGT).

c) Chi phí nộp hồ sơ dự thầu là 330.000 đồng (đã bao gồm 10% thuế GTGT);

d) Chi phí nộp hồ sơ đề xuất là 220.000 đồng (đã bao gồm 10% thuế  GTGT).

3. Trường hợp pháp luật về thuế thay đổi mức thuế suất GTGT thì các chi phí quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này sẽ được tính toán, điều chỉnh theo mức thuế suất thay đổi đó.

 

Mục 2

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU VÀ THỰC HIỆN LỰA CHỌN NHÀ THẦU QUA MẠNG

 

Điều 28. Nội dung chi

1. Chi thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.

2. Chi cho hoạt động đăng tải thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu.

3. Chi thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng bao gồm:

a) Chi tổ chức quản lý, vận hành và phát triển Hệ thống;

b) Chi hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ người sử dụng Hệ thống;

c) Chi hoạt động truyền thông, hợp tác quốc tế về đấu thầu qua mạng;

d) Chi hoạt động liên quan trực tiếp đến công việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ tham gia Hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở dữ liệu.

4. Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho việc đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng.

5. Phân phối kết quả tài chính theo cơ chế tự chủ của Trung tâm.

Điều 29. Tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch thu, chi

1. Lập kế hoạch và phê duyệt kế hoạch

Hàng năm, Trung tâm lập kế hoạch thu và kế hoạch chi liên quan đến hoạt động đăng tải thông tin về đấu thầu và thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng theo các nội dung tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, tổng hợp vào dự toán của Cục Quản lý đấu thầu trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt.

Việc lập kế hoạch chi liên quan đến hoạt động đăng tải thông tin về đấu thầu và thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng bảo đảm phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức và chế độ tài chính hiện hành.

2. Điều chỉnh kế hoạch

Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh nhiệm vụ, Cục Quản lý đấu thầu được chủ động điều chỉnh các khoản chi tại Phần B Phụ lục II kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh trong phạm vi kế hoạch năm được duyệt. Việc điều chỉnh chỉ được thực hiện trong Quý IV năm kế hoạch.

3. Quyết toán thu, chi

Hàng năm, Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia có trách nhiệm lập quyết toán thu, chi theo các nội dung tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này và tổng hợp vào quyết toán kinh phí hoạt động trong năm của Cục Quản lý đấu thầu, trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt.

Đối với khoản chênh lệch nguồn thu lớn hơn chi, hoặc các khoản chi trong kế hoạch được duyệt nhưng chưa chi hết, được chuyển sang thực hiện chi ở năm sau theo chế độ quy định.

 

Chương IV

KHOẢN THU TỪ BẢO ĐẢM DỰ THẦU,

BẢO ĐẢM THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KHÔNG ĐƯỢC HOÀN TRẢ

 

Điều 30. Khoản thu từ bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả

Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến không được hoàn trả bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Khoản 8 Điều 11 và Khoản 5 Điều 66 Luật đấu thầu thì việc sử dụng khoản thu từ bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả sẽ được thực hiện như sau:

1. Đối với chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, khoản thu này được hoàn trả vào ngân sách nhà nước và được sử dụng theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Đối với chủ đầu tư, bên mời thầu là doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, khoản thu này được sử dụng theo quy định do doanh nghiệp ban hành.

3. Đối với trường hợp bên mời thầu là đơn vị tư vấn được thuê thì khoản thu này phải nộp lại cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư sử dụng khoản thu này căn cứ vào quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

 

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 31. Hướng dẫn thi hành

1. Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội chỉ đạo các chủ đầu tư, bên mời thầu trực thuộc phải tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng theo lộ trình như sau:

a) Giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021

- Năm 2019: 100% các gói thầu thuộc lĩnh vực hàng hóa, phi tư vấn, tư vấn nhỏ hơn hoặc bằng 2 tỷ đồng, các gói thầu thuộc lĩnh vực xây lắp nhỏ hơn hoặc bằng 5 tỷ đồng; Đồng thời tổng số lượng các gói thầu đạt tối thiểu 50% và tổng giá trị gói thầu trong năm đạt tối thiểu 15%.

- Năm 2020: 100% các gói thầu thuộc lĩnh vực hàng hóa, phi tư vấn, tư vấn nhỏ hơn hoặc bằng 5 tỷ đồng, các gói thầu thuộc lĩnh vực xây lắp nhỏ hơn hoặc bằng 10 tỷ đồng; Đồng thời tổng số lượng các gói thầu đạt tối thiểu 60% và tổng giá trị gói thầu trong năm đạt tối thiểu 25%.

- Năm 2021: 100% các gói thầu thuộc lĩnh vực hàng hóa, phi tư vấn, tư vấn nhỏ hơn hoặc bằng 10 tỷ đồng, các gói thầu thuộc lĩnh vực xây lắp nhỏ hơn hoặc bằng 20 tỷ đồng; Đồng thời tổng số lượng các gói thầu đạt tối thiểu 70% và tổng giá trị gói thầu trong năm đạt tối thiểu 35%.

b) Giai đoạn từ năm 2022 đến năm 2025

- Các thông tin về đấu thầu, hợp đồng được đăng tải 100% trên Hệ thống;

- Áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng tối thiểu 70% các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu;

- Áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng 100% đối với việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên;

- Áp dụng 100% mua sắm tập trung qua mạng.

2. Vào các dịp nghỉ lễ, tết hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống, Báo Đấu thầu phù hợp với lịch nghỉ lễ, tết theo thông báo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

Điều 32. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.

2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 8 tháng 9 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng hết hiệu lực thi hành.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp, các tập đoàn kinh tế nhà nước, các tổng công ty nhà nước và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, hướng dẫn./.

 

 

Nơi nhận:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy Ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chính phủ;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);

- Công báo;

- Cổng TTĐT Chính phủ;

- Cổng TTĐT Kế hoạch và Đầu tư;

- Các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

- Lưu: VT, Cục QLĐT (H.       ).

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

Nguyễn Chí Dũng

Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung
Ghi chú

văn bản tiếng việt

download Thông tư DOC (Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
×
×
×
Vui lòng đợi