Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 58/2015/QĐ-UBND Nghệ An Bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Theo dõi hiệu lực tất cả điều khoản
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 58/2015/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 58/2015/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đinh Viết Hồng |
Ngày ban hành: | 13/10/2015 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
tải Quyết định 58/2015/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 58/2015/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Nghệ An, ngày 13 tháng 10 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
-----------
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về giá đất; số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 4929/TTr-STNMT-QLĐĐ ngày 05 tháng 10 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2015 của UBND tỉnh Nghệ An)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Quy định này quy định cụ thể một số chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt và công bố theo quy định;
- Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai;
- Các trường hợp khác do UBND tỉnh giao.
Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập, trình thẩm định, phê duyệt và tổ chức, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VỀ ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
- Nếu diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi lớn hơn hoặc bằng hạn mức công nhận quyền sử dụng đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất thì diện tích đất bị thu hồi được xác định là đất nông nghiệp (đất vườn, ao trong thửa đất ở);
- Nếu diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn hạn mức công nhận quyền sử dụng đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất thì diện tích các loại đất bị thu hồi như sau: Diện tích được bồi thường đất ở = diện tích hạn mức công nhận đất ở theo quy định của UBND tỉnh trừ (-) diện tích còn lại của thửa đất. Phần diện tích còn lại sau khi trừ đi diện tích đất ở được xác định là đất nông nghiệp (đất vườn, ao trong thửa đất ở).
Nếu trên diện tích thu hồi đất có các công trình được xác định là đất ở, nếu thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo đất ở thì tại phương án bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất phải thể hiện các khoản nghĩa vụ tài chính do chuyển mục đích sử dụng đất (chuyển đất vườn, ao sang đất ở) để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định hoặc thực hiện việc chỉnh lý biến động Giấy chứng nhận đối với diện tích đất ở (trừ lùi diện tích đất ở) nhưng diện tích đất ở còn lại không được nhỏ hơn hạn mức giao đất ở của địa phương được UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất.
- Diện tích đất Nhà nước thu hồi nhỏ hơn hoặc bằng diện tích đất vườn, ao ghi trên giấy chứng nhận thì diện tích đất bị thu hồi được xác định là đất nông nghiệp (đất vườn, ao trong thửa đất ở);
- Diện tích đất Nhà nước thu hồi lớn hơn diện tích đất vườn, ao ghi trên giấy chứng nhận thì diện tích các loại đất bị thu hồi như sau: Diện tích đất nông nghiệp (đất vườn, ao trong thửa đất ở) được xác định theo giấy tờ. Diện tích đất ở = Diện tích thu hồi đất - diện tích đất nông nghiệp (đất vườn, ao trong thửa đất ở).
Nếu trên diện tích thu hồi đất có các công trình xác định là đất ở, nếu thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo đất ở thì tại phương án bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất phải thể hiện các khoản nghĩa vụ tài chính do chuyển mục đích sử dụng đất (chuyển đất vườn, ao sang đất ở) để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định hoặc thực hiện việc chỉnh lý biến động giấy chứng nhận đối với diện tích đất ở (trừ lùi diện tích đất ở) nhưng diện tích đất ở còn lại không được nhỏ hơn hạn mức giao đất ở của địa phương được UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất.
Được thực hiện theo Điều 79 Luật Đất đai và Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, trong đó:
Được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai và Điều 12 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, trong đó: Trường hợp đã có giấy chứng nhận, nhưng trong giấy chứng nhận có thể hiện một phần diện tích (phần gạch chéo) hoặc ghi rõ chưa (hoặc không) được cấp giấy chứng nhận thì phần diện tích này được xác định lại nguồn gốc, thời gian sử dụng đất theo quy định của pháp luật để thực hiện bồi thường về đất theo Quy định này.
Được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, trong đó:
Được thực hiện theo quy định tại Điều 94 Luật Đất đai và Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, trong đó: Đối với trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền, mức bồi thường như sau:
Được thực hiện theo quy định tại Điều 76 Luật Đất đai, Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT), trong đó:
Trường hợp các chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ định mức các khoản chi phí đầu tư vào đất theo quy định của pháp luật tại thời điểm thu hồi đất, hiện trạng và thời gian đã sử dụng để xác định, đề xuất khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại để trình UBND cấp huyện quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, nhưng không vượt quá giá trị quyền sử dụng đất trên cùng một diện tích.
UBND cấp huyện giao Phòng, ban có liên quan thẩm định trước khi phê duyệt.
Được thực hiện theo quy định tại Điều 76, Điều 77 Luật Đất đai và Điều 11 Quy định này, trong đó:
Các hộ gia đình, cá nhân được Hợp tác xã nông nghiệp giao khoán sử dụng đất ổn định được hỗ trợ như các hộ gia đình, cá nhân giao đất ổn định theo quy định của Luật Đất đai.
Được thực hiện theo quy định tại Điều 80 Luật Đất đai, Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 11 Quy định này, trong đó đối với trường hợp bồi thường bằng đất thì bồi thường loại đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi. Giao UBND cấp huyện căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt; nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và điều kiện thực tế, quỹ đất tại địa phương để thực hiện bồi thường bằng đất.
Được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP. Đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 89 Luật Đất đai, trong đó:
Giao chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
Được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai và Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, trong đó:
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tiến hành kiểm tra hiện trạng, lập biên bản có xác nhận của UBND cấp xã nơi thu hồi đất để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân đủ năng lực căn cứ vào hồ sơ hoàn công, quyết toán công trình hoặc lập lại thiết kế dự toán (trường hợp không có hồ sơ hoàn công hoặc thiết kế của công trình, quyết toán) để lập dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ.
Được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai, trong đó:
Được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, trong đó: Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà, công trình theo đơn giá xây dựng mới đối với từng hạng mục được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.
Khi thu hồi đất nghĩa trang và nghĩa địa, nếu Nhà nước không quy hoạch, xây dựng khu nghĩa trang, nghĩa địa để di chuyển mồ mả theo quy định. Hộ gia đình, cá nhân tự lo đất để di chuyển mồ mả được bồi thường chi phí về đất nơi an táng. Cụ thể:
- An táng tại địa bàn các tỉnh, thành phố khác: 4.000.000 đồng/mộ;
- An táng tại địa bàn thành phố Vinh: 3.000.000 đồng/mộ;
- An táng tại địa bàn các thị xã trong tỉnh: 2.500.000 đồng/mộ;
- An táng tại các huyện trong tỉnh: 2.000.000 đồng/mộ;
- Di chuyển đến các tỉnh, thành phố khác: 3.000.000 đồng/mộ;
- Di chuyển đến các huyện, thành phố, thị xã khác trong tỉnh: 2.000.000 đồng/mộ;
- Di chuyển đến các xã, phường, thị trấn khác trong cùng địa bàn cấp huyện: 1.000.000 đồng/mộ;
- Di chuyển trong cùng địa bàn xã, phường, thị trấn: 500.000 đồng/mộ.
Được thực hiện theo quy định tại Điều 90 Luật Đất đai, trong đó:
Mức bồi thường cụ thể theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản này do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập, UBND cấp huyện xem xét, quyết định phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tiến hành kiểm tra hiện trạng, lập biên bản có xác nhận của UBND cấp xã nơi thu hồi đất để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập dự toán tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại (bao gồm cả mức thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất) để trình UBND cấp huyện quyết định theo quy định.
UBND cấp huyện giao Phòng, ban có liên quan thẩm định trước khi phê duyệt.
- Tại địa bàn thành phố Vinh:
+ Hộ gia đình có từ 05 khẩu trở lên, mức hỗ trợ là 3.000.000 đồng/tháng/hộ;
+ Hộ gia đình có 04 khẩu trở xuống, mức hỗ trợ là 2.000.000 đồng/tháng/hộ;
- Tại địa bàn các thị xã:
+ Hộ gia đình có 05 khẩu trở lên, mức hỗ trợ là 2.000.000 đồng/tháng/hộ;
+ Hộ gia đình có 04 khẩu trở xuống, mức hỗ trợ là 1.500.000 đồng/tháng/hộ;
- Tại địa bàn thị trấn các huyện:
+ Hộ gia đình có 05 khẩu trở lên, mức hỗ trợ là 1.500.000 đồng/tháng/hộ;
+ Hộ gia đình có 04 khẩu trở xuống, mức hỗ trợ là 1.000.000 đồng/tháng/hộ;
- Các địa bàn còn lại: 1.000.000 đồng/tháng/hộ.
Thời gian hỗ trợ thuê nhà là 06 tháng. Đối với trường hợp thời gian thực tế chờ tạo lập chỗ ở mới quá 06 tháng, thì giao UBND cấp huyện Quyết định thời gian hỗ trợ, nhưng tối đa không quá 12 tháng;
Các hộ gia đình được nhận tiền hỗ trợ tiền thuê nhà ở sau khi đã bàn giao mặt bằng cho dự án đúng thời gian quy định.
Ngoài việc được bồi thường di chuyển theo quy định, trường hợp phải di chuyển đến cơ sở mới nhưng Nhà nước chưa kịp bố trí địa điểm di chuyển thì được hỗ trợ thuê trụ sở, nhà xưởng, nhà làm việc, kho tạm thời trung chuyển. Mức hỗ trợ xác định bằng diện tích thuê (nhưng tối đa không vượt quá diện tích bị thu hồi) nhân đơn giá thuê do UBND tỉnh quy định cho thời gian tính từ khi bàn giao toàn bộ mặt bằng đến khi có thông báo nhận địa điểm mới của UBND tỉnh. Thời gian hỗ trợ tối đa không quá 12 tháng.
Được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 5, Thông tư 37/2014/TT-BTNMT, trong đó:
- Thu hồi dưới 10% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 01 tháng;
- Thu hồi từ 10% đến dưới 20% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 02 tháng;
- Thu hồi từ 20% đến dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 03 tháng.
Trường hợp phải di chuyển chổ ở thì mức hỗ trợ bằng 02 lần mức hỗ trợ nói trên.
- Trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở;
- Trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
- Trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng;
- Trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở;
- Trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
- Trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng;
Đối với diện tích vượt hạn mức theo quy định thì không được hỗ trợ về đất mà chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) theo Quy định này.
- Hộ nghèo tại đô thị: 3.600.000đ/khẩu
- Hộ nghèo tại nông thôn: 5.760.000đ/khẩu
Được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, trong đó:
Được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT, trong đó hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức hỗ trợ như sau:
Được thực hiện theo Điều 21 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, trong đó: Hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó, được cơ quan Thuế phụ trách xác nhận.
Được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, trong đó: Được hỗ trợ bằng tiền và mức hỗ trợ bằng 100% giá đất nông nghiệp theo Bảng giá đất của UBND tỉnh ban hành; trong đó hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc là do nhận thầu, nhận khoán hoặc thuê đất công ích của UBND cấp xã thì được bồi thường giá trị chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định.
Hỗ trợ khác thực hiện theo Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và được quy định cụ thể như sau:
Trường hợp mượn đất nông nghiệp để sử dụng tạm thời nhưng quá trình sử dụng đã phá huỷ hoàn toàn mà không thể phục hồi lại trạng thái ban đầu của đất thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định như khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
Đối với phần diện tích còn lại của thửa đất (nếu có) thì được hỗ trợ theo loại đất nông nghiệp được quy định tại Điều 23 của Quy định này.
Được thực hiện theo quy định tại Điều 85 Luật Đất đai và Điều 26 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, trong đó:
Được thực hiện theo quy định tại Điều 86 Luật Đất đai và Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, trong đó:
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC
Việc thực hiện Thông báo thu hồi đất cho người sử dụng đất trong phạm vi thu hồi biết trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Trường hợp người sử dụng đất trong phạm vi thu hồi đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn trên thì UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn nêu trên.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Uỷ ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên gồm:
- Đại diện Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện - Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Chủ đầu tư - Uỷ viên thường trực;
- Đại diện Phòng Tài chính - Kế hoạch (hoặc Phòng Tài chính) cấp huyện - Ủy viên;
- Đại diện Phòng Công Thương hoặc Phòng Quản lý đô thị- Ủy viên;
- Đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi - Ủy viên;
- Đại diện của những tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất (từ một đến hai người);
- Một số thành viên khác do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định cho phù hợp với thực tế của từng dự án và địa phương mình quản lý.
Sau khi nhận được Văn bản và hồ sơ có liên quan của Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thực hiện theo quy chế của Hội đồng.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi tổ chức họp dân, công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng cấp xã; niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi.
Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kế hoạch giải phóng mặt bằng.
- Thông báo thu hồi đất;
- Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Tổ giúp việc cho hội đồng (nếu có);
- Kế hoạch chi tiết thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng được UBND cấp huyện phê duyệt;
- Các quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Trích đo, trích lục hoặc trích lục, đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu vực thu hồi đất;
- Các tài liệu khác có liên quan việc thu hồi đất.
Biên bản kiểm tra hiện trạng được lập thành nhiều bản đáp ứng yêu cầu lập, thẩm định và phê duyệt phương án hỗ trợ và tái định cư; trong đó: 01 bản giao cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có đất thu hồi; 01 bản lưu tại UBND cấp xã nơi có đất thu hồi; 01 bản lưu tại Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt bằng; 01 bản lưu tại UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án;
Thời gian thực hiện không quá 45 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức công khai.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất bị thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật đất đai.
Trong thời gian không quá 07 ngày, kể từ khi hoàn thành việc kê khai, kiểm kê, xác định nguồn gốc đất đai, lấy ý kiến xác nhận dân cư, các cơ quan liên quan và xác định vị trí lô đất (thửa đất) ở bồi thường; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm lập Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất trong phạm vi dự án.
Nội dung chính của Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng tổ chức bị ảnh hưởng gồm:
- Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
- Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
- Việc bố trí tái định cư;
- Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
- Việc di dời mồ mả.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm và phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi:
- Tổ chức lấy ý kiến về Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân bị thu hồi đất;
- Niêm yết công khai Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn ít nhất 20 ngày (trừ các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 17 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).
Việc tổ chức lấy ý kiến và niêm yết công khai Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được lập thành biên bản, có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi. Biên bản phải ghi rõ số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác của người bị thu hồi đất đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
Trên cơ sở ý kiến của người bị ảnh hưởng bởi thu hồi đất, căn cứ quy định hiện hành; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn chỉnh lại các Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trường hợp có nhiều ý kiến không đồng ý hoặc chưa quy định rõ, ý kiến giải quyết khác nhau thì xin ý kiến UBND cấp huyện trước khi hoàn chỉnh về dự thảo các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trường hợp cần thiết thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp huyện và UBND cấp xã nơi có đất để tổ chức đối thoại với nhân dân trước khi trình thẩm định và phê duyệt theo quy định.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nộp Tờ trình đề nghị thu hồi đất, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các cơ quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này, kèm theo:
- Bản tự kê khai đất, tài sản của chủ sử dụng;
- Biên bản kiểm kê và biên bản bồi thường thiệt hại tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB;
- Bản sao giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản trên đất. Nếu không có giấy tờ hợp lệ phải có văn bản xác định nguồn gốc, thời gian sử dụng đất của UBND cấp xã theo quy định;
- Các giấy tờ khác liên quan (nếu có).
- Trường hợp không phải chỉnh sửa lại Phương án thì trình UBND cùng cấp ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy định này (đối với các trường hợp không phải chỉnh sửa phương án);
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, UBND cùng cấp ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Trường hợp phải chỉnh sửa lại phương án thì Thông báo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các trường hợp phải chỉnh sửa lại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nộp lại hồ sơ; cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình UBND cùng cấp ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy định này.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, UBND cùng cấp ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong cùng một ngày.
- Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt
- Văn bản thông báo cụ thể về: thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian nhận đất tái định cư; thời hạn bàn giao mặt bằng.
Đồng thời gửi Quyết định phê duyệt kèm theo phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất bị thu hồi.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày UBND cấp thẩm quyền ban hành Quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi; đồng thời phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã để bàn giao đất đối với trường hợp được bồi thường bằng đất và lập hồ sơ giao đất, cấp giấy chứng nhận theo quy định.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Tình trạng sử dụng đất của người bị thu hồi đất, mục đích sử dụng đất, loại đất, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất; tài sản trên đất.
- Xác minh về hộ khẩu, nhân khẩu cư trú tại nơi thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân;
- Trường hợp đang chi trả hoặc có thông báo gửi đến từng đối tượng chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo phương án được duyệt;
- Trường hợp chưa chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực, nhưng có giá trị bồi thường, hỗ trợ thấp hơn theo Quy định tại Quyết định này, thì được điều chỉnh theo chính sách tại Quyết định này;
Nếu giá trị bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định này mà thấp hơn quy định được ban hành theo Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND thì cho phép thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND;
Trong quá trình thực hiện, nếu gặp vướng mắc đề nghị UBND các huyện, thành phố, thị xã gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tham mưu UBND tỉnh giải quyết theo quy định./.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
BẢN TỰ KHAI ĐẤT ĐAI VÀ TÀI SẢN
Kính gửi: Tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư………
Tên tôi là: ……………………………………………..chủ hộ gia đình;
Trú tại khối (xóm)……… xã, phường, thị trấn………………………………… huyện, thành phố, thị xã…………………., tỉnh Nghệ An. Hiện nay gia đình chúng tôi có ……khẩu;
Thực hiện chủ trương của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng dự án………................
Tôi là……………………………………….., chịu trách nhiệm kê khai đất đai và tài sản của gia đình tôi trong phạm vi giải phóng mặt bằng dự án như sau:
1. Về đất đai.
Tổng diện tích đất bị ảnh hưởng là……………. m2; trong đó:
a) Đất ở và đất vườn trong thửa đất ở ……… m2, gồm:
- Đất ở………..m2;
- Đất vườn liền đất ở…………m2.
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ có hay không, cơ quan cấp)………
b) Đất sản xuất nông nghiệp…………… m2, gồm:
- Đất trồng cây hàng năm………..….m2, trong đó đất chuyên trồng lúa……..m2
- Đất trồng cây lâu năm…………m2.
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ có hay không, cơ quan cấp)…………
c) Đất lâm nghiệp (rừng sản xuất) …………… m2
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ có hay không, cơ quan cấp)……………
d) Đất nuôi trông thuỷ sản; …………… m2
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ có hay không, cơ quan cấp)……………
e) Đất làm nuối; …………… m2
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ có hay không, cơ quan cấp)…………
đ) Đất nông nghiệp khác…………… m2
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ có hay không, cơ quan cấp)……………
g) Đất ...................................................
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ có hay không, cơ quan cấp)……………
2. Tài sản gắn liền với đất.
a) Nhà cửa
Chủ hộ gia đình tiến hành tự kê khai cụ thể từng nhà và thể hiện các nội dung sau:
Loại nhà……….., diện tích xây dựng…….m2 có kết cấu như sau:
- Móng nhà làm bằng vật liệu gì…………., chiều cao………m, chiều rộng…………m
- Tường xây bằng vật liệu gì…………., độ dày ..………m, độ cao……..……m;
- Nền nhà……………………
- Mái lớp…………................
- Các kết cấu khác:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
b) Vật kiến trúc:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
b) Cây cối, hoa màu (trường hợp cây hàng năm kê theo diện tích…. m2, cây lâu năm đề nghị kê rõ loại cây, số cây….)
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Tôi xin cam đoan bản kê khai trên đây là hoàn toàn đúng sự thật, nếu có gì sai sót, gian dối, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật./.
| Ngày tháng năm TM. GIA ĐÌNH CHỦ HỘ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
BIÊN BẢN KIỂM TRA HIỆN TRẠNG
Về bồi thường thiệt hại do thu hồi đất để thực hiện dự án
Hôm nay, vào hồi .... ….h, ngày tháng năm
Trên cơ sở Bản tự kê khai đất đai, tài sản trên đất của gia đình; các thành viên của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định Dự án .............................thuộc địa bàn xã (phường) ............................. huyện (TP, TX) ................................tỉnh Nghệ An đã kiểm tra và xác định hiện trạng đất đai tài sản trên đất tại khu đất thu hồi cho:
Chủ hộ: Ông (bà)................................................................có .......... nhân khẩu .
Địa chỉ: Xóm (Khối)............xã (phường)...........huyện (TP, TX)........... Nghệ An.
THÀNH PHẦN THAM GIA KIỂM KÊ HIỆN TRẠNG BAO GỒM :
Ông (bà) : ............................... - Chức vụ : .........................................
Ông (bà): .................................... - Chức vụ : .........................................
Ông (bà): ................................. - Chức vụ : ..........................................
Ông (bà): .................................. - Chức vụ :..............................................
Ông (bà): ................................... - Chức vụ: .............................................
Ông (bà): .................................. - Chức vụ :..............................................
Ông (bà): ................................... - Chức vụ: .............................................
Ông (bà): ................................. - Chức vụ :.............................................
Ông (bà): ....................................- Chức vụ: Đại diện cho những người bị ảnh hưởng
Ông (bà): .................................... đại diện hộ gia đình
Đã thống nhất xác định diện tích, các loại đất bị thu hồi; khối lượng tài sản trên đất thu hồi của chủ hộ như sau :
I. DIỆN TÍCH LOẠI ĐẤT CHỦ HỘ ĐANG SỬ DỤNG:
Loai đất | Diện tích đất đang sử dụng (m2) | Diện tích thu hồi (m2) | Diện tích còn lại (m2) |
1. Đất nông nghiệp |
|
|
|
a) Đất sản xuất nông nghiệp |
|
|
|
Đất trồng cây hàng năm. Trong đó:Đất chuyên trồng lúa nước |
|
|
|
Đất trồng cây lâu năm |
|
|
|
b) Đất lâm nghiệp (rừng sản xuất) |
|
|
|
c) Đất nuôi trồng thuỷ sản |
|
|
|
d) Đất làm nuối |
|
|
|
đ) Đất nông nghiệp khác |
|
|
|
2. Đất ở và đất vườn |
|
|
|
a) Đất ở |
|
|
|
b) Đất vườn |
|
|
|
3. Đất phi nông nghiệp không phải đất ở |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
đất ở Đất vườn, ao không được công nhận đất ở |
|
|
|
II. TÀI SẢN TRÊN ĐẤT BỊ THU HỒI :
1. Nhà cửa, công trình phụ:
TTT | Tên hạng mục | Loại nhà | Tổng diện tích (m2) | Diện tích phá bỏ (m2) | Diện tích còn lại (m2) |
A | Nhà cửa : |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B | Công trình phụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SƠ ĐỒ MẶT BẰNG VÀ MÔ TẢ KẾT CẤU NHÀ, CÔNG TRÌNH PHỤ
2. Các công trình kiến trúc khác :
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
3. Cây cối, hoa màu:
Hoa màu | Cây ăn quả | Cây lấy gỗ | |||||
Loại hoa màu | Diện tích (m2) | Loại cây | Số lượng | Đặc điểm hiện tại | Loại cây | Số lượng | Đường kính |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biên bản kiểm tra hiện trạng được lập thành nhiều bản đáp ứng yêu cầu lập, thẩm định và phê duyệt phương án hỗ trợ và tái định cư; trong đó: 01 giao cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức bị thu hồi đất; 01 lưu tại UBND cấp xã nơi có đất thu hồi; 01 bản lưu tại Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt bằng; 01 bản lưu tại UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án.
CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA KIỂM TRA HIỆN TRẠNG KÝ TÊN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
BIÊN BẢN
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
do thu hồi đất để thực hiện Dự án .........................................
( Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và TĐC:.......................................................)
Hôm nay, vào hồi .....h, ngày....... tháng ........ năm..........
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định Dự án.................... .........................................................thuộc địa bàn xã (phường) ............................. huyện (TP, TX) ................................đã xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất tại khu đất thu hồi cho Chủ hộ: Ông (bà)................................................................có .......... nhân khẩu; Địa chỉ: Xóm (Khối)..............xã (phường)...............huyện (TP, TX).............. Nghệ An.
THÀNH PHẦN THAM GIAGỒM :
Ông (bà) : ............................... . - Chức vụ : .........................................
Ông (bà): .................................... - Chức vụ : .........................................
Ông (bà): ................................. - Chức vụ : ..........................................
Ông (bà): .................................. - Chức vụ :..............................................
Ông (bà): ................................... - Chức vụ: .............................................
Ông (bà): ................................... - Chức vụ :..............................................
Ông (bà): ..................................... - Chức vụ: .............................................
Ông (bà): ................................... - Chức vụ :.............................................
Căn cứ vào biên bản kiểm tra, kiểm kê hiện trạng và các chế độ bồi thường, hỗ trợ hiện tại; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất của chủ hộ trên như sau:
I. Giá trị các loại đất thu hồi:
Loại đất | Diện tích đất (m2) | Đơn giá (đồng/m2) | Thành tiền (đồng) |
1. Đất nông nghiệp |
|
|
|
a) Đất sản xuất nông nghiệp |
|
|
|
Đất trồng cây hàng năm. Trong đó:Đất chuyên trồng lúa nước |
|
|
|
Đất trồng cây lâu năm |
|
|
|
b) Đất lâm nghiệp (rừng sản xuất) |
|
|
|
c) Đất nuôi trồng thuỷ sản |
|
|
|
d) Đất làm nuối |
|
|
|
đ) Đất nông nghiệp khác |
|
|
|
2. Đất ở và đất vườn |
|
|
|
a) Đất ở |
|
|
|
b) Đất vườn |
|
|
|
3. Đất phi nông nghiệp không phải đất ở
đất ở Đất vườn, ao không được công nhận đất ở |
|
|
|
II. TÀI SẢN TRÊN ĐẤT :
TT | Tên hạng mục | Thông số kỹ thuật | ĐVT | Khối lương | Đơn giá (Đồng) | Thành tiền (Đồng) |
A | Nhà cửa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B | Công trình phụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C | Vật kiến trúc khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D | Cây cối hoa màu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng: |
|
|
|
|
|
III. TỔNG KINH PHÍ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ.
TT | Hạng mục | Số lượng, diện tích | Số tiền (đồng) |
A | ĐẤT ĐAI. |
|
|
1 | Đất nông nghiệp |
|
|
a | Đất sản xuất nông nghiệp |
|
|
| - Đất trồng cây hàng năm. Trong đó:Đất chuyên trồng lúa nước |
|
|
| - Đất trồng cây lâu năm |
|
|
b | Đất lâm nghiệp (rừng sản xuất) |
|
|
c | Đất nuôi trồng thuỷ sản |
|
|
d | Đất làm nuối |
|
|
đ | Đất nông nghiệp khác |
|
|
2 | Đất ở và đất vườn |
|
|
a | Đất ở |
|
|
b | Đất vườn |
|
|
3 | Đất phi nông nghiệp không phải đất ở
đất ở Đất vườn, ao không được công nhận đất ở |
|
|
B | TÀI SẢN TRÊN ĐẤT |
|
|
1 | Nhà cửa |
|
|
2 | Vật kiến trúc |
|
|
3 | Hoa màu |
|
|
4 | Cây cối hoa màu |
|
|
| Tổng cộng: |
|
|
IV- PHẦN HỖ TRỢ:
1. Hỗ trợ di chuyển : …........................................................................................
2. Hỗ trợ thuê nhà:……………………………………………………................
3.Trợ cấp cho các đối tượng phải di chuyển chỗ ở : ...........................................
4. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất:………………………………...............
5. Các chính sách hỗ trợ, trợ cấp khác: ..............................................................
Tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:............................................đồng.
(Bằng chữ : ......................................................................................................)
CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA KIỂM TRA HIỆN TRẠNG KÝ TÊN