Quyết định 5019/QĐ-UBND Hà Nội 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 5019/QĐ-UBND |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
________________________________
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật Nhà ở; số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; số 101/2015-NĐ-CP ngày 20/10/2015 về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; số 30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP; số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP; số 69/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 về việc phê duyệt chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; số 996/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030; số 1823/QĐ-TTg ngày 24/12/2018 phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 20/NQ-HĐND và số 21/NQ-HĐND ngày 23/9/2021 của HĐND Thành phố về việc thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021 - 2025 thành phố Hà Nội;
Căn cứ Thông báo số 529-TB/TU ngày 20/10/2021 của Thành ủy Hà Nội thông báo kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy về chủ trương Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 133/TTr-SXD(PTĐT) ngày 20/5/2021, Báo cáo số 135/BC-SXD(PTĐT) ngày 29/6/2021, Tờ trình số 257/TTr-SXD(PTĐT) ngày 09/11/2021,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025 mang tính chất tạm thời để phục vụ công tác quản lý nhà nước về phát triển nhà ở trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021 - 2025. Sau khi Chương trình phát triển nhà ở Thành phố giai đoạn 2021 - 2030 và định hướng đến năm 2040 được duyệt sẽ thực hiện rà soát, điều chỉnh để phê duyệt chính thức đảm bảo phù hợp với Chương trình phát triển nhà ở của Thành phố, tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5019/QĐ-UBND ngày 29/11/2021 của UBND thành phố Hà Nội)
I. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT
Khoản 1, khoản 2 Điều 15 Luật Nhà ở quy định: Trên cơ sở Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình phát triển nhà ở của địa phương bao gồm cả tại đô thị và nông thôn cho từng giai đoạn 05 năm và 10 năm hoặc dài hơn để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi phê duyệt theo quy định tại Điều 169 của Luật này; Trên cơ sở chương trình phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở hằng năm và 05 năm trên địa bàn...”.
Điểm a khoản 1 Điều 169 Luật Nhà ở quy định: Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng chương trình phát triển nhà ở theo quy định tại Điều 15 của Luật này và gửi lấy ý kiến của Bộ Xây dựng trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và triển khai thực hiện chương trình sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
Khoản 2 Điều 14 Luật Nhà ở quy định: dự án đầu tư xây dựng nhà phải phù hợp với kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương trong từng giai đoạn. Do đó, Kế hoạch phát triển nhà ở chưa được phê duyệt sẽ không có cơ sở triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021 - 2025.
Ngày 19/6/2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 996/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030, trong đó UBND Thành phố có trách nhiệm Xây dựng, phê duyệt kế hoạch phát triển các loại nhà ở hàng năm và các năm trong từng giai đoạn.
Để đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố trong bối cảnh Chương trình phát triển nhà ở Thành phố giai đoạn 2021 - 2030 và định hướng đến năm 2040 chưa được ban hành, Thành phố căn cứ Chương trình phát triển nhà ở Thành phố giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 để xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở Thành phố giai đoạn 2021 - 2025.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ: “Trường hợp do thay đổi nội dung Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia hoặc thay đổi quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hoặc phải điều chỉnh nội dung chương trình phát triển nhà ở cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương thì UBND cấp tỉnh tổ chức xây dựng nội dung điều chỉnh chương trình và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua” và “Việc điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở quy định tại điểm đ khoản này có thể được thực hiện ngay trong năm sau khi UBND cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh chương trình hoặc trong năm sau của năm kế hoạch”.
Sau khi Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2030 và định hướng đến năm 2040 được phê duyệt, Kế hoạch sẽ được rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với Chương trình, tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa mục tiêu phát triển nhà ở từng năm, giai đoạn 2021 - 2025 theo các chỉ tiêu định hướng đến năm 2030 thuộc Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 19/6/2014.
- Xác định vị trí, khu vực, diện tích đất phát triển nhà ở; số lượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, số lượng nhà ở, tổng diện tích sàn nhà ở cần đầu tư xây dựng nói chung và đối với từng loại nhà ở (nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở công vụ, cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ); tỷ lệ các loại nhà ở (nhà ở chung cư, nhà ở riêng lẻ); diện tích nhà ở bình quân khu vực đô thị, nông thôn và toàn Thành phố; nguồn vốn huy động để phát triển nhà ở; thời gian triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở giai đoạn 2021 - 2025.
- Làm cơ sở để Thành phố chủ động kiểm soát công tác phát triển nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025, đáp ứng cơ bản nhu cầu nhà ở của người dân; cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ gắn với chỉnh trang, tái thiết đô thị, tái định cư, phục vụ lợi ích công cộng; xây dựng, phát triển đô thị Thủ đô hướng đến xanh, văn hiến, văn minh, thông minh, hiện đại.
2. Yêu cầu
- Phù hợp nội dung Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2030 tại Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ, phù hợp nhu cầu và khả năng đáp ứng thực tế về nhà ở, nguồn vốn từ ngân sách trong quá trình phát triển nhà ở của Thành phố; Đảm bảo phù hợp với các quy hoạch liên quan của Thủ đô, Chương trình phát triển đô thị của Thành phố và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
- Đảm bảo nội dung kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
- Phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố từng năm và theo giai đoạn Kế hoạch.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Thực trạng và nhu cầu nhà ở
1.1. Thực trạng
Theo số liệu khảo sát, thống kê, tính đến thời điểm 31/12/2020, tổng diện tích sàn nhà ở trên toàn địa bàn Thành phố đạt 224,73 triệu m2, diện tích bình quân đầu người toàn Thành phố đạt 27,25 m2/người, vượt mục tiêu theo Chương trình phát triển nhà ở đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 (khoảng 26,3 m2/người) và vượt mục tiêu theo Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia tại Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 (25m2/người); tổng diện tích nhà ở toàn Thành phố đã tăng thêm khoảng 49,67 triệu m2 so với năm 2016 (đạt 175,05 triệu m2 sàn). Tuy nhiên, hầu hết các chỉ tiêu m2 sàn nhà ở giai đoạn 2016-2020 chưa đạt mục tiêu đã đề ra theo Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội được duyệt, nhất là nhà ở xã hội, nhà tái định cư đạt tỷ lệ thấp (riêng nhà ở thương mại vượt mục tiêu khoảng 1,14 triệu m2 sàn, tương đương khoảng 9.500 căn nhà ở).
1.2. Nhu cầu
- Nhu cầu nhà ở xã hội: Tổng nhu cầu diện tích sàn nhà ở xã hội giai đoạn sau năm 2020 khoảng 6,8 triệu m2 sàn nhà ở.
- Nhu cầu nhà ở tái định cư: Tổng nhu cầu sử dụng nhà tái định cư giai đoạn 2021-2025 của Thành phố khoảng 1,29 triệu m2 sàn nhà ở tái định cư, tương đương khoảng 16.186 căn hộ.
- Nhu cầu nhà ở công vụ: Theo số liệu cung cấp từ Sở chuyên ngành tham mưu UBND Thành phố quản lý về công tác cán bộ, công chức thì hiện nay nhu cầu thực tế đối với nhà ở công vụ là không có do đối tượng thuộc Thành phố Hà Nội quản lý không có nhu cầu thuê, theo đó giai đoạn 2021-2025 Thành phố không phát triển nhà ở công vụ.
- Nhu cầu nhà ở riêng lẻ: Tại khu vực đô thị và nông thôn khoảng 4,5 triệu m2 sàn nhà ở/năm (theo tổng hợp báo cáo của UBND các quận, huyện, thị xã).
- Nhu cầu nhà ở thương mại: Khoảng 19,69 triệu m2 sàn nhà ở giai đoạn 2021 - 2025 được dự tính trên cơ sở tổng diện tích sàn nhà ở theo mục tiêu phát triển.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu phát triển nhà ở Thành phố giai đoạn 2021-2025
2.1. Mục tiêu phát triển nhà ở
- Phát triển nhà ở kết hợp với tái cấu trúc đô thị, cơ bản đáp ứng nhu cầu về nhà ở, nâng cao chất lượng nhà ở, chất lượng sống của người dân Thủ đô.
- Phát triển nhà ở xã hội theo dự án đồng bộ, văn minh, hiện đại; phân bố tập trung, vị trí phù hợp nhằm tạo sự thuận lợi cho người sử dụng; đẩy mạnh phát triển nhà ở cho các đối tượng công nhân, người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất; đảm bảo các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và những điều kiện dân sinh khác.
- Phát triển nhà ở tái định cư và tạm cư trên cơ sở rà soát quỹ nhà tái định cư/ tạm cư phục vụ giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng trọng điểm theo quy định của pháp luật; đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, an ninh trật tự và sát với nhu cầu thực tiễn của người dân.
- Tập trung khai thác nguồn lực đất đai để tạo vốn cho phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội cho thuê theo “Đề án khai thác nguồn lực đất đai để tạo vốn phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025 và những năm tiếp theo”.
2.2. Chỉ tiêu phát triển nhà ở
- Tổng diện tích sàn nhà ở phát triển giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 44 triệu m2; diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn Thành phố đạt 29,5 m2 sàn/người.
- Tỷ lệ các loại nhà ở cần đầu tư xây dựng trong các dự án tại các khu vực có khả năng bố trí nhà chung cư theo quy hoạch:
+ Tỷ lệ nhà ở chung cư tại các dự án: 90%.
+ Tỷ lệ nhà ở riêng lẻ tại các dự án: 10%.
- Tỷ lệ diện tích sàn nhà ở để cho thuê trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải đạt tối thiểu: 30% tổng diện tích sàn nhà ở xã hội tại dự án.
- Căn cứ thực trạng nhà ở và tiến độ các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư đang triển khai, khả năng hoàn thành các dự án trong bối cảnh chịu ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, Kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn Thành phố như sau:
Năm |
Nhà ở xã hội (m2 sàn) |
Nhà tái định cư (m2 sàn) |
Nhà ở công vụ (m2 sàn) |
Nhà ở thương mại (m2 sàn) |
Nhà ở riêng lẻ (m2) |
Tổng số hàng năm (m2 sàn) |
2021 |
88.000 |
106.000 |
0 |
573.000 |
4.500.000 |
5.267.000 |
2022 |
241.000 |
152.000 |
0 |
3.526.000 |
4.500.000 |
8.419.000 |
2023 |
192.000 |
88.000 |
0 |
4.734.000 |
4.500.000 |
9.514.000 |
2024 |
239.000 |
92.000 |
0 |
4.865.000 |
4.500.000 |
9.696.000 |
2025 |
490.000 |
122.000 |
0 |
5.992.000 |
4.500.000 |
11.104.000 |
Tổng |
1.250.000 |
560.000 |
0 |
19.690.000 |
22.500.000 |
44.000.000 |
*Ghi chú:
- Chỉ tiêu tỷ lệ nhà ở chung cư tại các dự án (90%) và tỷ lệ diện tích sàn nhà ở cho thuê tại các dự án nhà ở xã hội (30%) được xác định trên cơ sở Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 19/6/2014; Sẽ được điều chỉnh sau khi Chương trình phát triển nhà ở Thành phố giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030 được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định[1].
- Các chỉ tiêu m2 sàn nhà ở phát triển theo dự án hàng năm được rà soát, linh hoạt điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn, đảm bảo mục tiêu m2 sàn nhà ở trong cả giai đoạn 2021-2025 theo Kế hoạch này; Danh mục các dự án nhà ở triển khai giai đoạn 2021-2025 theo các Phụ lục đính kèm (Chi tiết tại các Phụ lục từ 2.1 đến 2.7); Giao Sở Xây dựng chủ trì cùng các Sở, ngành định kỳ hàng quý (3 tháng/lần) thực hiện kiểm tra, rà soát các dự án đầu tư xây dựng nhà ở nằm ngoài Danh mục nhưng có khả năng hoàn thành giai đoạn 2021 - 2025 để báo cáo UBND Thành phố chấp thuận bằng văn bản cho phép cập nhật, bổ sung vào Danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025 theo Kế hoạch này.
2.1. Kế hoạch phát triển nhà ở thương mại
Đối với 92 dự án đang triển khai với khoảng 34.698.000 m2 sàn nhà ở:
- Tập trung hoàn thành 76 dự án có khả năng hoàn thành giai đoạn 2021-2025 với khoảng 18.823.000 m2 sàn.
- Tiếp tục triển khai 16 dự án dự kiến hoàn thành sau năm 2025 với khoảng 15.875.000 m2 sàn nhà ở;
- Tiếp tục rà soát các dự án khu đô thị, dự án nhà ở thương mại cần điều chỉnh hoặc đang trình chấp thuận chủ trương đầu tư.
(Danh mục các dự án theo Phụ lục 2.2a, 2.2b đính kèm)
- Xem xét đưa vào kế hoạch các dự án đầu tư xây dựng mới trong giai đoạn 2021 - 2025 trên cơ sở quy mô, tính khả thi và kế hoạch chi tiết tiến độ thực hiện để bù đắp diện tích sàn nhà ở thương mại còn thiếu so với kế hoạch.
2.2. Về cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ
- Đề án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn thành phố Hà Nội đã xác định 08 nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm[2], trong đó, Thành phố sẽ ban hành 03 Kế hoạch quan trọng để thực hiện cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ trong giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo: Kế hoạch tổng kiểm tra, rà soát, khảo sát, kiểm định tổng thể các chung cư cũ; Kế hoạch lập quy hoạch chi tiết, tổng mặt bằng chung cư cũ, đề án quy gom tái định cư chung cư cũ; Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ, trong đó có lồng ghép Kế hoạch tạo lập nhà ở tạm thời (tạm cư) của Thành phố; ngoài ra Thành phố sẽ ban hành “Kế hoạch triển khai Nghị định số 69/2021/NĐ-CP của Chính phủ” để phân công nhiệm vụ cho các sở ngành, UBND các quận huyện. Tùy tình hình thực tế khi triển khai, Thành phố sẽ điều chỉnh tiến độ, danh mục phát sinh đảm bảo tính linh hoạt, khả thi và đồng bộ với các kế hoạch có liên quan.
- Dự kiến các kế hoạch chia 04 Đợt, trong đó Đợt 1 lựa chọn triển khai ban đầu 10 khu chung cư cũ giai đoạn 2021-2025 gồm: 06 khu có tính khả thi (Kim Liên, Trung Tự, Khương Thượng; Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân Nam, Nghĩa Tân) và 04 khu có nhà nguy hiểm cấp D (Giảng Võ; Thành Công; Ngọc Khánh; Bộ Tư pháp); Đôn đốc 14 dự án cải tạo xây dựng lại nhà chung cư đang triển khai. Xem xét triển khai Đề án, dự án quy gom tái định cư các chung cư cũ đơn lẻ trên địa bàn quận Hoàn Kiếm. Đối với khu chung cư, nhà chung cư cũ (Đợt 1) hoàn thành kiểm định và lập quy hoạch chi tiết xong trong Quý IV/2022 thì có thể tổ chức lựa chọn Nhà đầu tư thực hiện dự án trong Quý I/2023, dự kiến khởi công trong Quý III/2023, thời gian dự kiến hoàn thành khoảng từ 2-3 năm. Với các chung cư cũ còn lại (Đợt 2, Đợt 3 và Đợt 4) triển khai thực hiện theo kế hoạch trong những năm tiếp theo, đồng thời khuyến khích khu chung cư, nhà chung cư cũ nào hoàn thành kiểm định và quy hoạch thì tổ chức lựa chọn chủ đầu tư triển khai trước.
(Chi tiết tại các Phụ lục 2.1a, 2.1b đính kèm)
2.3. Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội
- Đối với 57 dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đang triển khai với khoảng 6.640.000 m2 sàn nhà ở:
+ Tập trung hoàn thành 19 dự án với khoảng 1.200.000 m2 sàn nhà ở có khả năng hoàn thành giai đoạn 2021-2025.
+ Tiếp tục triển khai 38 dự án còn lại dự kiến hoàn thành giai đoạn sau năm 2025 và 05 khu nhà ở xã hội tập trung đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận về nguyên tắc cho phép triển khai tại Thông báo số 508/TB-VPCP ngày 31/10/2017.
(Chi tiết theo 03 Phụ lục 2.3a, 2.3b, 2.3c đính kèm)
- Tiếp tục rà soát 69 ô đất thuộc các quỹ đất 20%, 25% tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị, các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất, đề xuất phương án sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội, bổ sung thêm quỹ nhà ở xã hội Thành phố giai đoạn 2021-2025 và bù trừ cho các dự án chậm tiến độ, chuẩn bị gối đầu/chuyển tiếp sang giai đoạn sau năm 2025 (Chi tiết tại 04 Phụ lục 2.4a, 2.4b, 2.4c, 2.4d đính kèm).
- Bố trí, sử dụng nguồn tiền thu được từ quỹ đất 20%, 25%, nguồn vốn từ ngân sách hoặc vay từ Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố để ưu tiên phát triển nhà ở xã hội, bao gồm: công tác tổ chức lập/điều chỉnh quy hoạch, giải phóng mặt bằng hoặc đầu tư hạ tầng tại các dự án nhà ở xã hội; nghiên cứu tổ chức triển khai hoặc khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng các dự án nhà ở xã hội phục vụ công nhân tại các khu, cụm công nghiệp hoặc cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn Thành phố.
- Khẩn trương rà soát việc lập, trình phê duyệt quy hoạch chi tiết và triển khai đầu tư xây dựng 05 khu nhà ở xã hội tập trung đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận về nguyên tắc cho phép triển khai tại Thông báo số 508/TB-VPCP ngày 31/10/2017 theo quy định hiện hành. Trên cơ sở quy hoạch chi tiết hoặc các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc theo quy hoạch phân khu đô thị được duyệt, Thành phố giao Ban quản lý dự án trực thuộc Thành phố nghiên cứu lập, trình phê duyệt chủ trương đầu tư dự án, làm cơ sở tổ chức lựa chọn chủ đầu tư các khu nhà ở xã hội tập trung theo quy định.
- Dành tỷ lệ tối thiểu diện tích sàn nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê theo Chương trình phát triển nhà ở được duyệt.
2.4. Kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư
- Đối với 20 dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư đang triển khai với khoảng 807.000m2 sàn nhà ở (Chi tiết tại Phụ lục 2.5 kèm theo):
+ Tập trung hoàn thành 15 dự án với khoảng 423.000 m2 sàn nhà ở có khả năng hoàn thành giai đoạn 2021 - 2025.
+ Tiếp tục triển khai 05 dự án dự kiến hoàn thành sau năm 2025 với khoảng 384.000 m2 sàn nhà ở.
- Bố trí vốn ngân sách (theo cơ chế linh hoạt) để thực hiện dự án mua lại một số quỹ nhà ở thương mại phục vụ tái định cư theo cơ chế đặt hàng và hoàn trả chi phí xây dựng tại một số dự án nhà ở thương mại có quỹ nhà tái định cư phải bàn giao cho Thành phố (Chi tiết tại Phụ lục 2.6 kèm theo).
- Đầu tư xây dựng mới 05 dự án nhà tái định cư với tổng diện tích đất khoảng 7,5 ha, 4.893 căn hộ, tương đương 391.440 m2 sàn nhà ở, trong đó có 03 dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2021-2025 với 1.712 căn, tương đương khoảng 136.960 m2 sàn nhà ở. Thành phố xem xét giao Ban Quản lý dự án trực thuộc Thành phố làm chủ đầu tư thực hiện (Chi tiết tại Phụ lục 2.7 kèm theo).
Thành phố tiếp tục rà soát, đánh giá cụ thể nhu cầu tái định cư trên địa bàn Thành phố, bao gồm cả nhu cầu tái định cư phục vụ cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư (theo Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn Thành phố) để đề xuất lộ trình, quy mô đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư phù hợp với thực tế.
3. Vốn thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở
3.1. Nhu cầu vốn
Dự kiến vốn để hoàn thành xây dựng nhà ở trong giai đoạn 2021 - 2025 là khoảng 437.000 tỷ đồng, trong đó: vốn xây dựng nhà ở thương mại khoảng 250.000 tỷ đồng; vốn xây dựng nhà ở riêng lẻ do dân tự xây khoảng 165.000 tỷ đồng; vốn xây dựng nhà ở xã hội khoảng 12.500 tỷ đồng; vốn xây dựng nhà ở tái định cư khoảng 9.500 tỷ đồng.
3.2. Dự kiến nguồn vốn
3.2.1. Vốn ngân sách: khoảng 5.800,8 tỷ đồng, trong đó:
a) Vốn đầu tư công: khoảng 5.249,3 tỷ đồng, bao gồm:
- Khoảng 4.860 tỷ đồng để đầu tư xây dựng 05 dự án nhà ở tái định cư, gồm: khoảng 2.716 tỷ đồng để đầu tư xây dựng mới 03 dự án[3] hoàn thành giai đoạn 2021 - 2025, khoảng 2.144 tỷ đồng triển khai đầu tư mới 02 dự án[4] để chuyển tiếp gối đầu phục vụ nhu cầu tái định cư của Thành phố giai đoạn sau năm 2025. Thành phố bố trí vốn ngân sách (theo cơ chế linh hoạt) để thực hiện dự án mua lại một số quỹ nhà ở thương mại phục vụ tái định cư theo cơ chế đặt hàng và hoàn trả chi phí xây dựng tại một số dự án nhà ở thương mại có quỹ nhà tái định cư phải bàn giao cho Thành phố hoàn thành giai đoạn 2021-2025.
- Khoảng 283 tỷ đồng để phát triển nhà ở xã hội, trong đó: (i) Khoảng 11,6 tỷ đồng để lập quy hoạch chi tiết 05 khu nhà ở xã hội tập trung và 02 dự án nhà ở công nhân; (ii) Khoảng 223,9 tỷ đồng để hoàn thành và điều chỉnh các hạng mục nhà A2, A3 thuộc Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên Pháp Vân - Tứ Hiệp thành nhà ở xã hội cho thuê (theo báo cáo của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp Thành phố), chuẩn bị đầu tư hạng mục nhà A4 thành nhà ở xã hội cho thuê tại dự án này; Khoảng 47,5 tỷ đồng[5] để thực hiện chuẩn bị đầu tư đối với 05 khu nhà ở xã hội tập trung và 02 dự án nhà ở công nhân (tổ chức lập đề xuất chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư; bố trí vốn ngân sách thực hiện theo cơ chế linh hoạt).
- Khoảng 106,3 tỷ đồng phục vụ công tác cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, trong đó: khoảng 58 tỷ đồng để tổ chức lập quy hoạch chi tiết các khu, nhà chung cư cũ phục vụ cải tạo xây dựng lại nhà chung cư cũ trên địa bàn Thành phố theo quy định của Luật Nhà ở, nghị định của Chính phủ; khoảng 48,3 tỷ đồng để lập đề xuất chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư (trường hợp các chủ sở hữu không lựa chọn được nhà đầu tư) tại 10 khu chung cư cũ[6].
b) Nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách Thành phố: khoảng 550,2 tỷ đồng, bao gồm:
- Khoảng 535 tỷ đồng[7] để kiểm định toàn bộ các nhà chung cư trên địa bàn Thành phố.
- Khoảng 1,9 tỷ đồng để tổ chức lập kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm[8].
- Khoảng 13,3 tỷ đồng để tổ chức điều tra, thống kê các chỉ tiêu phát triển nhà ở hàng năm theo Kế hoạch.
c) Chi phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn ngân sách Thành phố: khoảng 1,3 tỷ đồng[9], bao gồm:
- Khoảng 0,7 tỷ đồng để nghiên cứu xây dựng Đề án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Khoảng 0,6 tỷ đồng để xây dựng 03 Kế hoạch: (1) Kế hoạch tổng kiểm tra, rà soát, khảo sát, kiểm định tổng thể các chung cư cũ trên địa bàn thành phố Hà Nội; (2) Kế hoạch lập quy hoạch chi tiết, tổng mặt bằng chung cư cũ, đề án quy gom tái định cư chung cư cũ trên địa bàn thành phố Hà Nội; (3) Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.2.2. Vốn huy động xã hội (ngoài ngân sách)
- Đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ, nhà ở tái định cư bằng nguồn vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng…;
- Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chủ yếu từ nguồn vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng ưu đãi, ngân hàng chính sách xã hội…;
- Nhà ở riêng lẻ tự xây của các hộ gia đình được xây dựng bằng nguồn vốn tích lũy thu nhập của các hộ gia đình.
III. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp chung
1.1. Về cơ chế chính sách
- Rà soát các thủ tục hành chính và cơ chế chính sách trong lĩnh vực đầu tư, quy hoạch kiến trúc, quản lý đất đai, cấp phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ; tạo điều kiện hộ gia đình, cá nhân xây dựng, cải tạo nhà ở theo quy hoạch và các chủ đầu tư triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
- Bổ sung quy định chế tài mạnh hơn đối với các chủ đầu tư chưa tự giác trong việc báo cáo giám sát đánh giá đầu tư (theo Luật Đầu tư) và dự án đang triển khai thực hiện chậm so tiến độ dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, theo đó có thể cho phép địa phương (Thành phố) chủ động đưa nội dung này vào tiêu chí lựa chọn chủ đầu tư các dự án nhà ở khác hoặc xem xét không cho phép nhà đầu tư này được tham gia đầu tư các dự án nhà ở khác trên địa bàn.
- Tích cực tham gia góp ý với Bộ Xây dựng khi điều chỉnh Luật Nhà ở và các Nghị định hướng dẫn để kiến nghị Chính phủ trình Quốc hội ban hành Nghị quyết về: Cơ chế, trình tự thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phục vụ tái định cư theo cơ chế đặt hàng; Chính sách ưu đãi hơn nữa nhằm thu hút các nhà đầu tư tham gia phát triển nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua, nhất là nhà ở phục vụ công nhân, người lao động làm việc tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu vực phát triển công nghiệp... nhằm giảm gánh nặng cho ngân sách, trường hợp cần thiết bố trí vốn đầu tư công để tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở công nhân (nhà ở xã hội cho thuê) theo quy hoạch và quy định hiện hành.
1.2. Về quy hoạch
- Đẩy nhanh công tác điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, công tác lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch phân khu đô thị vệ tinh, lập các quy hoạch xây dựng vùng huyện song song với quá trình rà soát, lập điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, làm cơ sở triển khai thực hiện các dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở và các dự án đầu tư xây dựng khác tại khu vực ngoại thành của Thành phố. Công khai các quy hoạch, quy chế đã được phê duyệt và quy chế quản lý kiến trúc các quận, huyện.
- Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, bệnh viện gây ô nhiễm môi trường; các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và các cơ quan, đơn vị trong khu vực nội thành không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch để tạo quỹ đất phát triển đô thị, nhà ở.
1.3. Về đất đai
- Rà soát, tổng hợp quỹ đất trên địa bàn Thành phố, đề xuất thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư và đấu giá quyền sử dụng đất, tạo vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chỉ tiêu phân bổ đất xây dựng thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở; kiên quyết thu hồi hoặc dừng các dự án chậm triển khai, đã giao đất nhưng không sử dụng quá thời gian quy định của pháp luật.
1.4. Nguồn lực
- Dành nguồn lực hợp lý của Thành phố, tranh thủ sự ủng hộ và nguồn vốn của Trung ương để đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội, trong đó bố trí ngân sách Thành phố để mua lại quỹ nhà ở thương mại phục vụ tái định cư theo phương thức đặt hàng, vừa đáp ứng nhu cầu tái định cư Thành phố, vừa giải quyết tồn tại chính sách đối với loại hình phát triển nhà ở này. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư.
- Sử dụng hiệu quả nguồn tiền thu được từ quỹ đất 20%, 25% đất ở tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, dự án khu đô thị để ưu tiên đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân, người lao động trong các khu công nghiệp.
- Khai thác nguồn lực đất đai để tạo vốn cho phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội cho thuê theo “Đề án khai thác nguồn lực đất đai để tạo vốn phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025 và những năm tiếp theo”.
1.5. Triển khai thực hiện
- Phê duyệt, triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị toàn thành phố Hà Nội đến năm 2030 và định hướng đến năm 2050; Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2030 và định hướng đến năm 2040.
- Ban hành Danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển giai đoạn 2021 - 2025 của thành phố Hà Nội do Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố thực hiện đầu tư trực tiếp hoặc cho vay, trong đó bổ sung lĩnh vực đầu tư “Cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ và đầu tư xây dựng tạo lập quy nhà tạm cư phục vụ cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ” thuộc trách nhiệm của UBND Thành phố đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
- Xây dựng Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng nhà ở và công bố rộng rãi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để các nhà đầu tư quan tâm tham gia; Đồng thời, công khai danh mục các dự án nhà ở (nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư và nhà ở thương mại) trên phương tiện thông tin đại chúng để người dân biết, thực hiện các quyền và giám sát cộng đồng theo quy định của pháp luật.
- Cân đối nhu cầu, cơ cấu các loại hình nhà ở (nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư...) phân bổ phù hợp với từng khu vực dân cư, tránh tình trạng tập trung quá cao một loại hình nhà ở trên một khu vực.
- Tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát bảo đảm chất lượng nhà và tỷ lệ nhà chung cư và tỷ lệ nhà ở cho thuê đúng mục tiêu của Kế hoạch.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà ở (nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư), đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch đặt ra; đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án chậm triển khai; đầu tư khớp nối hạ tầng kỹ thuật các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị mới với khu vực xung quanh.
- Tổ chức kêu gọi, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư tập trung theo chủ trương của Chính phủ và Thành phố.
- Trên cơ sở Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia được phê duyệt điều chỉnh, nghiên cứu xây dựng mới/ điều chỉnh và tổ chức thực hiện Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội theo quy định. Tổ chức điều tra, thống kê và đánh giá các chỉ tiêu phát triển nhà ở theo Kế hoạch này, làm cơ sở xây dựng, trình UBND Thành phố ban hành tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và các kế hoạch nhánh theo quy định.
- Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý các dự án đầu tư xây dựng nhà ở (kể cả các khu đô thị, khu chức năng đô thị,...) trên địa bàn Thành phố và từng quận, huyện, thị xã để theo dõi, quản lý.
- Các Sở, ban, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch này có trách nhiệm định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng (trước ngày 20 tháng cuối kỳ) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) cập nhật các dự án đầu tư xây dựng nhà ở (nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư) và các dự án chỉnh trang đô thị vào Danh mục và điều chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ các dự án đã có trong Dành mục dự án kèm theo Kế hoạch này cho phù hợp thực tiễn.
- Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc đối với các dự án chậm tiến độ để đẩy nhanh đầu tư xây dựng hoàn thành giai đoạn 2021-2025 trên cơ sở tuân thủ quy định phòng, chống dịch Covid-19 của Trung ương và Thành phố; Ưu tiên triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư sử dụng nguồn vốn ngân sách và yêu cầu các chủ đầu tư tập trung nguồn lực để hoàn thành dự án theo tiến độ được duyệt.
- Định kỳ hàng năm sơ kết đánh giá kết quả thực hiện công tác phát triển nhà ở; rà soát việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển nhà ở để điều chỉnh đảm bảo phù hợp nhu cầu thực tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phát triển nhà của Thành phố, theo quy định, định hướng điều chỉnh mới (nếu có) của Bộ Xây dựng, Chính phủ.
2. Giải pháp phát triển nhà ở xã hội
- Cân đối nhu cầu nhà ở xã hội tại các quận, huyện, thị xã đảm bảo phân bố hợp lý trên địa bàn Thành phố theo quy hoạch.
- Rà soát quy hoạch các khu công nghiệp, khu đô thị mới, khu nhà ở chưa dành quỹ đất 20% (hoặc 25%) để xác định vị trí, quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch phát triển.
- Bố trí nguồn tiền các chủ đầu tư nhà ở thương mại đã nộp tương đương giá trị quỹ đất 20%, 25% để phát triển nhà ở xã hội theo quy định.
- Kêu gọi, huy động nguồn lực xã hội tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tập trung, nhà ở xã hội cho thuê phục vụ công nhân và người lao động làm việc tại các khu công nghiệp, phát triển nhà ở tái định cư; Cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách để thực hiện chuẩn bị đầu tư phục vụ đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư thực hiện dự án theo quy định của pháp luật hiện hành. Thực hiện cho vay ưu đãi (qua Quỹ Đầu tư phát triển, Ngân hàng chính sách) để hỗ trợ nhà ở xã hội cho các đối tượng theo quy định tại Điều 49, 50 Luật Nhà ở.
- Tiếp tục phối hợp, kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương sớm ban hành hướng dẫn: Việc quản lý, sử dụng khoản tiền sử dụng đất phải nộp đối với quỹ đất 20% tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị theo quy định; Việc lựa chọn chủ đầu tư thực hiện dự án tại quỹ đất 20% (25%) thuộc các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị sau khi đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận không bố trí do không còn phù hợp và đã bố trí quỹ đất thay thế theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP của Chính phủ; Nghiên cứu bổ sung quy định (theo hướng được bán nhà ở xã hội) để giải quyết khó khăn cho chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội sau nhiều lần công bố công khai dự án, tiếp nhận hồ sơ thuê, thuê mua nhà ở xã hội (theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ) mà không có người dân đăng ký nhằm giải quyết thu hồi vốn đầu tư của chủ đầu tư, thu hút nhà đầu tư tham gia phát triển nhà ở xã hội.
3. Giải pháp phát triển nhà ở tái định cư
- Kiểm soát tiến độ các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư và kế hoạch bồi thường, hỗ trợ tái định cư giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng trọng điểm và quá trình triển khai các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn Thành phố để đảm bảo hiệu quả việc sử dụng quỹ nhà tái định cư.
- Khuyến khích xã hội hóa đầu tư tạo lập quỹ nhà tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng trọng điểm theo quy định. Bố trí nguồn vốn từ ngân sách hoặc vay từ Quỹ đầu tư phát triển Thành phố để đề xuất đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư sử dụng vốn ngân sách và nghiên cứu mua lại quỹ nhà ở thương mại phục vụ tái định cư theo phương thức đặt hàng.
4. Giải pháp phát triển nhà ở thương mại
- Tổ chức lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo hình thức đấu thầu, đấu giá, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định. Ưu tiên phát triển nhà ở tại khu vực nội đô mở rộng, hạn chế phát triển mới các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại khu vực nội đô lịch sử (tập trung thực hiện các dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ).
- Về cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ:
+ Ban hành và triển khai “Đề án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn thành phố Hà Nội”; Xây dựng và ban hành 03 Kế hoạch để thực hiện cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ trong giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo: Kế hoạch tổng kiểm tra, rà soát, khảo sát, kiểm định tổng thể các chung cư cũ trên địa bàn Thành phố; Kế hoạch lập quy hoạch chi tiết, tổng mặt bằng chung cư cũ, đề án quy gom tái định cư chung cư cũ trên địa bàn Thành phố; Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ trên địa bàn Thành phố; Hoàn thành trong quý IV/2021.
+ Thành lập Tổ công tác để nghiên cứu xây dựng, trình UBND Thành phố ban hành tiêu chí lựa chọn chủ đầu tư và các cơ chế chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện của Thành phố để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn và Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Hoàn thành trong quý IV năm 2021.
5. Giải pháp phát triển nhà ở riêng lẻ
- Tăng cường quản lý xây dựng, phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy hoạch, quy chế quản lý kiến trúc.
- Nghiên cứu đề xuất các dự án tái thiết, chỉnh trang đô thị đối với các khu dân cư đô thị hiện hữu; Lập các quy chế quản lý kiến trúc, quy hoạch nông thôn; các thiết kế mẫu nhà ở nông thôn để người dân có thể lựa chọn áp dụng, tiết kiệm chi phí xây dựng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng
1.1. Là cơ quan thường trực thực hiện Kế hoạch, có trách nhiệm đôn đốc UBND các quận, huyện, thị xã và các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan báo cáo định kỳ (trước ngày 25 tháng cuối quý) về kết quả thực hiện Kế hoạch này, gửi Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố định kỳ hàng năm để chỉ đạo thực hiện; tổ chức sơ kết (dự kiến vào quý IV năm giữa kỳ kế hoạch) và tổng kết vào năm cuối của Kế hoạch này.
1.2. Chủ trì, phối hợp Cục Thống kê Thành phố hàng năm tổ chức điều tra, thống kê và đánh giá các chỉ tiêu phát triển nhà ở theo Kế hoạch này, làm cơ sở xây dựng, trình UBND Thành phố ban hành Kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và các kế hoạch nhánh theo quy định.
1.3. Chủ trì cùng các Sở, ngành định kỳ hàng quý (3 tháng/lần) thực hiện kiểm tra, rà soát các dự án đầu tư xây dựng nhà ở nằm ngoài Danh mục nhưng có khả năng hoàn thành giai đoạn 2021 - 2025 để báo cáo UBND Thành phố chấp thuận bằng văn bản cho phép cập nhật, bổ sung vào Danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025 theo Kế hoạch này.
1.4. Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng, trình UBND Thành phố ban hành: Kế hoạch tổng kiểm tra, rà soát, khảo sát, kiểm định tổng thể các chung cư cũ trên địa bàn Thành phố, Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó ưu tiên rà soát đưa các nhà chung cư cũ theo Phụ lục 2.1a, 2.1b kèm theo Kế hoạch này vào danh mục các đợt để tổ chức triển khai cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ theo lộ trình, quy định; Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư giai đoạn 2021-2025. Tham mưu UBND Thành phố để thành lập Tổ công tác để nghiên cứu xây dựng tiêu chí lựa chọn chủ đầu tư và các cơ chế chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của Thành phố để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn và Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Hoàn thành trong quý IV/2021.
2. Sở Quy hoạch - Kiến trúc
2.1. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan đẩy nhanh công tác lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch phân khu đô thị vệ tinh, lập các quy hoạch xây dựng vùng huyện song song với quá trình rà soát, lập điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, làm cơ sở triển khai thực hiện các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở thương mại và các dự án đầu tư xây dựng khác tại khu vực ngoại thành của Thành phố. Công khai các quy hoạch, quy chế đã được phê duyệt và quy chế quản lý kiến trúc các quận, huyện.
2.2. Cân đối theo quy hoạch các dự án nhà ở xã hội tại các quận, huyện, thị xã đảm bảo phân bố hợp lý trên địa bàn Thành phố.
2.3. Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng, trình UBND Thành phố ban hành Kế hoạch lập quy hoạch chi tiết, tổng mặt bằng chung cư cũ, đề án quy gom tái định cư chung cư cũ trên địa bàn Thành phố, trong đó ưu tiên rà soát đưa các nhà chung cư cũ theo Phụ lục 2.1a, 2.1b kèm theo Kế hoạch này vào danh mục các đợt để tổ chức lập quy hoạch chi tiết phục vụ công tác cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ theo lộ trình, quy định.
2.4. Tiếp tục phối hợp Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất tổ chức rà soát quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp để xác định vị trí, quỹ đất dành để xây dựng nhà ở xã hội và các thiết chế của công đoàn đảm bảo đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
2.5. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về Danh mục cập nhật, bổ sung các đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, trong đó xác định, làm rõ vị trí, quy mô quỹ đất ở tại từng dự án dành để xây dựng nhà ở xã hội (theo biểu mẫu tại các Phụ lục từ 2.1 đến 2.5 của Kế hoạch này).
2.6. Chủ trì kiểm tra các chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án theo quy hoạch chi tiết được duyệt, thực hiện các giải pháp liên quan công tác quy hoạch kiến trúc và các nhiệm vụ khác theo chức năng nhiệm vụ quy định; báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) định kỳ hàng quý, hàng năm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, làm cơ sở để xem xét, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
3.1. Căn cứ Kế hoạch phát triển nhà ở của Thành phố, đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở của Thành phố vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Thành phố giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định.
3.2. Chủ trì tổng hợp danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng vốn đầu tư công Thành phố giai đoạn 2021 - 2025 (các dự án nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội, đầu tư cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ và việc lập quy hoạch chi tiết, lập đề xuất chủ trương đầu tư, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư các dự án nhà ở xã hội, đầu tư cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ - bao gồm cả việc sử dụng nguồn tiền đã thu được từ quỹ đất 20%, 25% tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị để phát triển nhà ở xã hội theo quy định); Cân đối, bố trí ngân sách (theo cơ chế linh hoạt) để mua lại một số quỹ nhà ở thương mại phục vụ tái định cư theo phương thức đặt hàng và hoàn trả chi phí xây dựng tại một số dự án nhà ở thương mại có quỹ nhà tái định cư phải bàn giao cho Thành phố hoàn thành giai đoạn 2021-2025; Hoàn thành trong quý I/2022, báo cáo UBND Thành phố.
3.3. Là cơ quan đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư toàn diện đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị trên địa bàn Thành phố được chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các nhiệm vụ khác theo pháp luật hiện hành, trong đó lưu ý tiến độ thực hiện dự án và việc đầu tư xây dựng nhà ở đồng bộ hạ tầng theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt; Báo cáo đề xuất UBND Thành phố giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư theo thẩm quyền.
3.4. Thực hiện lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị theo quy định của Luật Đầu tư. Chủ trì cùng các Sở, ngành, cơ quan có liên quan kiểm tra, rà soát các dự án có tiến độ thực hiện dự án chậm so với tiến độ được duyệt, xác định rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan, làm cơ sở báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định hoặc xử lý theo quy định.
3.5. Báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) về Danh mục cập nhật, bổ sung các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng chưa được giao đất, cho thuê đất (theo biểu mẫu tại các Phụ lục từ 2.1 đến 2.5 của Kế hoạch này) trên cơ sở kết quả giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư, làm cơ sở để xem xét, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
4.1. Tiếp tục rà soát, tổng hợp quỹ đất 20% (hoặc 25%) trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị và phối hợp Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Quy hoạch Kiến trúc, các đơn vị liên quan đề xuất bố trí thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư và đấu giá quyền sử dụng đất, tạo vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chỉ tiêu phân bổ đất ở thực hiện Kế hoạch này.
4.2. Chủ trì tiếp tục đẩy nhanh tiến độ di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, bệnh viện gây ô nhiễm môi trường; các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và các cơ quan, đơn vị trong khu vực nội thành không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch để tạo quỹ đất phát triển đô thị, nhà ở; định kỳ (trước ngày 25 tháng cuối quý, cuối năm) báo cáo UBND Thành phố.
4.3. Chủ trì, tham mưu UBND Thành phố thực hiện thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, nhà ở đã được giao đất, cho thuê đất nhưng chậm đưa đất vào sử dụng theo chỉ đạo của Thành phố; Báo cáo đề xuất UBND Thành phố giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo thẩm quyền.
4.4. Chủ trì rà soát, báo cáo đề xuất UBND Thành phố việc khai thác nguồn lực đất đai (bao gồm cả nguồn tiền thu được từ giá trị quỹ đất 20%, 25%, kinh doanh dịch vụ tầng 1 các nhà tái định cư, thu hồi các dự án chậm triển khai) để tạo vốn cho phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội cho thuê theo “Đề án khai thác nguồn lực đất đai để tạo vốn phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025 và những năm tiếp theo”.
4.5. Hướng dẫn kịp thời UBND các quận, huyện, thị xã giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị để đảm bảo thực hiện dự án đúng tiến độ được duyệt.
4.6. Tổ chức thống kê diện tích các loại nhà ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị; Báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) về Danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã được giao đất, cho thuê đất (theo biểu mẫu tại các Phụ lục từ 2.1 đến 2.5 của Kế hoạch này) và kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, làm cơ sở để xem xét, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn.
5. Sở Tài chính
5.1. Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu UBND Thành phố bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách Thành phố cho các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ: Tổng kiểm tra, rà soát, kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư cũ trên địa bàn toàn Thành phố; lập Đề án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ trên địa bàn Thành phố; Tổ chức điều tra, thống kê và đánh giá các chỉ tiêu phát triển nhà ở theo Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và xây dựng các chương trình, kế hoạch khác (đã nêu tại Mục III Kế hoạch này) theo quy định.
5.2. Chủ trì tham mưu báo cáo UBND Thành phố cơ chế thanh toán khi Thành phố cho phép sử dụng vốn ngân sách để mua lại quỹ nhà ở thương mại phục vụ tái định cư theo phương thức đặt hàng và hoàn trả chi phí xây dựng tại một số dự án nhà ở thương mại có quỹ nhà tái định cư phải bàn giao cho Thành phố hoàn thành giai đoạn 2021-2025; Báo cáo UBND Thành phố trong quý I/2022.
5.3. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND Thành phố trình HĐND Thành phố cân đối bố trí vốn đầu tư công để thực hiện: đầu tư xây dựng 05 dự án nhà ở tái định cư; lập quy hoạch chi tiết và lập đề xuất chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư các dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ, dự án nhà ở xã hội (trong đó có bố trí vốn để hoàn thành và điều chỉnh các hạng mục nhà A2, A3 Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên Pháp Vân - Tứ Hiệp thành nhà ở xã hội cho thuê), bao gồm cả việc sử dụng nguồn tiền đã thu được từ giá trị quỹ đất 20%, 25% tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị để phát triển nhà ở xã hội theo quy định;
5.4. Báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này.
6. Cục Thuế Thành phố:
6.1. Hướng dẫn chủ đầu tư dự án nhà ở thực hiện các chính sách thuế và các ưu đãi miễn, giảm thuế (bao gồm các khoản nghĩa vụ tài chính về thuế - nếu có) theo quy định.
6.2. Phối hợp với các Sở, ngành báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở và các nội dung liên quan theo đề nghị của cơ quan chủ trì.
6.3. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về Danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị thực hiện trách nhiệm phát triển nhà ở bằng tiền.
7. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
7.1. Hướng dẫn UBND các quận, huyện, thị xã đảm bảo đúng đối tượng được hưởng chính sách xã hội về nhà ở theo quy định.
7.2. Chủ trì tham mưu UBND Thành phố các giải pháp liên quan đến công tác phát triển nhà ở và các nhiệm vụ khác theo chức năng nhiệm vụ quy định; báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) định kỳ hàng quý, hàng năm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, làm cơ sở để xem xét, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Là cơ quan đầu mối chủ trì rà soát nhu cầu nhà ở cho thuê dành cho học sinh, sinh viên tại cơ sở giáo dục đào tạo đại học, đào tạo nghề trên địa bàn Thành phố (các trường đại học, học viên, cao đẳng, trung cấp dạy nghề,...); định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) để điều chỉnh Kế hoạch phát triển nhà ở Thành phố cho phù hợp.
9. Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội, Sở Công Thương
9.1. Rà soát biến động nhu cầu thực tế và dự báo nhu cầu đến năm 2025 đối với nhà ở cho công nhân, người lao động làm việc tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các nhiệm vụ khác theo chức năng nhiệm vụ quy định, hàng năm (trước ngày 25 tháng cuối năm) báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) đề xuất bổ sung quỹ đất để điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp.
9.2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội chủ trì, phối hợp Sở Quy hoạch Kiến trúc, UBND các quận, huyện, thị xã tiếp tục rà soát quy hoạch các khu công nghiệp, khu công nghệ cao chưa dành hoặc các khu không thể bố trí quỹ đất theo quy hoạch để xác định vị trí, quỹ đất (trong hoặc ngoài khu) xây dựng nhà ở xã hội và các thiết chế của công đoàn (nhà trẻ, siêu thị, các công trình văn hóa, thể thao...) đảm bảo đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để phục vụ công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp; báo cáo đề xuất UBND Thành phố phương án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho thuê đảm bảo chỉ tiêu Kế hoạch. Hoàn thành trong quý I/2022.
9.3. Tổ chức tuyên truyền các doanh nghiệp hỗ trợ nhà ở hoặc bằng tiền cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng có khó khăn về nhà ở để thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội.
10. Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp Thành phố: Thực hiện rà soát, nghiên cứu, tham mưu đề xuất thực hiện:
10.1. Nghiên cứu tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở xã hội tập trung, nhà ở công nhân, các dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư sau khi có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND Thành phố.
10.2. Triển khai 05 dự án đầu tư xây mới nhà tái định cư theo Phụ lục 2.6 của Kế hoạch này, theo đó tập trung nguồn lực phấn đấu giai đoạn 2021-2025 đầu tư xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng 03 dự án giai đoạn 2021 - 2025 để bổ sung vào quỹ nhà tái định cư của Thành phố; Đề xuất điều chỉnh các hạng mục nhà A2, A3 Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên Pháp Vân - Tứ Hiệp thành nhà ở xã hội cho thuê; Báo cáo UBND Thành phố trong quý IV/2021
10.3. Phát triển các dự án đầu tư xây dựng nhà tái định cư, nhà ở xã hội và các dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ trên địa bàn Thành phố theo quy định của Luật Nhà ở và các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ.
10.4. Tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng quỹ nhà tái định cư bằng nguồn vốn ngân sách được giao làm chủ đầu tư, kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền các khó khăn, vướng mắc để được tháo gỡ, giải quyết; thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định; Phối hợp UBND các quận, huyện, thị xã cân đối tiến độ các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư đồng bộ với quá trình bồi thường, hỗ trợ tái định cư giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng trọng điểm của Thành phố.
11. Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố
11.1. Tổ chức cho vay ưu đãi để phát triển nhà ở theo đúng quy định và quy chế, điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
11.2. Chủ trì, đề xuất UBND Thành phố rà soát, điều chỉnh bổ sung lĩnh vực cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ vào Danh mục các lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ giai đoạn 2021-2025.
11.3. Chủ trì đề xuất, báo cáo UBND Thành phố việc trực tiếp đầu tư hoặc cho vay vốn với lãi suất ưu đãi để thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư (bao gồm cả các dự án tạo lập quỹ nhà tạm cư phục vụ cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ), cải tạo xây dựng lại chung cư cũ và các dự án khác theo kế hoạch của Thành phố giai đoạn 2021 - 2025.
11.4. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố (qua Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa lĩnh vực phát triển nhà ở của Thành phố thông qua nguồn vốn cho vay ưu đãi từ Quỹ Đầu tư phát triển.
12. Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Hà Nội
12.1. Định kỳ hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách về tín dụng nhà ở xã hội, báo cáo UBND Thành phố.
12.2. Thực hiện các giải pháp liên quan đến cho vay ưu đãi, hỗ trợ nhà ở xã hội và các nhiệm vụ khác theo chức năng nhiệm vụ quy định; Định kỳ báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này.
13. Cục Thống kê Thành phố: Định kỳ hàng năm phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá các chỉ tiêu phát triển nhà ở phục vụ điều chỉnh, sơ kết, tổng kết Kế hoạch này và xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm, các chương trình, kế hoạch khác theo quy định.
14. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
14.1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phát triển và quản lý nhà ở trên địa bàn; đẩy nhanh công tác tổ chức lập, phê duyệt và công bố công khai quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy chế quản lý kiến trúc các quận, huyện, thị xã theo quy định; Tổ chức triển khai thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật. Phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng (có liên quan xây dựng nhà ở) theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Nhà ở trước khi tổ chức thực hiện đấu thầu, đấu giá theo quy định.
14.2. Định kỳ rà soát, đề xuất quỹ đất, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng nhà ở (kể cả các dự án đầu tư có nhà ở để phục vụ tổ chức thực hiện đấu thầu, đấu giá trên địa bàn), gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố về nguồn lực đất đai cho phát triển nhà ở; đồng thời gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, đề xuất phát triển nhà ở cho phù hợp với mục tiêu theo Kế hoạch của Thành phố.
14.3. Theo dõi kết quả phát triển nhà ở (theo dự án và nhà ở riêng lẻ, cả khu vực đô thị và nông thôn); Lập kế hoạch đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác trong khu nhà ở, khu đô thị mới được chấp thuận đầu tư hoặc quyết định đầu tư; khớp nối hạ tầng kỹ thuật các dự án với khu vực xung quanh để thực hiện đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách của địa phương hoặc báo cáo đề xuất UBND Thành phố để bố trí nguồn vốn từ ngân sách Thành phố, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu UBND Thành phố trình HĐND Thành phố phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định. Theo dõi việc thực hiện các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công trình đầu tư công trong khu nhà ở, khu đô thị.
14.4. Tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng quỹ nhà tái định cư bằng nguồn vốn ngân sách được giao làm chủ đầu tư, kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền các khó khăn, vướng mắc để được tháo gỡ, giải quyết; thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định. Chủ trì rà soát, cân đối tiến độ các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư đồng bộ với quá trình bồi thường, hỗ trợ tái định cư giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng trọng điểm và quá trình triển khai các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn Thành phố.
14.5. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đảm bảo đúng nội dung, tiến độ dự án đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận hoặc phê duyệt; Chủ trì cùng các cơ quan quản lý chuyên ngành kiểm tra việc đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án để phục vụ bàn giao cho Thành phố, chính quyền địa phương quản lý theo quy hoạch được duyệt; Xử lý hoặc kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm quy định về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn, báo cáo UBND Thành phố các nội dung vượt thẩm quyền.
14.6. Kiểm tra, rà soát, đôn đốc, hướng dẫn tạo điều kiện cho các chủ đầu tư dự án thực hiện thi công xây dựng công trình đảm bảo tuân thủ quy định của Trung ương và Thành phố về phòng, chống dịch Covid-19.
14.7. Chủ trì tổ chức thực hiện nhiệm vụ do UBND Thành phố giao liên quan đến cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư: lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, tổng mặt bằng cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; rà soát, kiểm định chất lượng nhà chung cư; thực hiện công tác giải phóng mặt bằng; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án; công bố công khai thông tin liên quan.
14.8. Chủ trì thường xuyên thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn, đảm bảo đúng đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định; Thực hiện xử lý hoặc đề xuất xử lý (nếu vượt thẩm quyền) đối với các trường hợp vi phạm về mua bán, thuê, thuê mua theo quy định của Trung ương và Thành phố; Định kỳ hàng quý báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng).
14.9. Thực hiện các giải pháp liên quan đến công tác phát triển nhà ở; hỗ trợ cải thiện nhà ở cho người có công, hộ nghèo, hộ cận nghèo, các đối tượng được hưởng chính sách xã hội trên địa bàn và các nhiệm vụ khác theo chức năng nhiệm vụ quy định. Báo cáo UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) về Danh mục cập nhật, bổ sung các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị (theo biểu mẫu tại các Phụ lục từ 2.1 đến 2.5 của Kế hoạch này), kết quả phát triển nhà ở riêng lẻ do người dân tự xây dựng trên địa bàn và việc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, làm cơ sở để xem xét, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp thực tiễn.
15. Các nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
15.1. Tập trung nguồn lực triển khai đầu tư xây dựng nhà ở đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo dự án đã được chấp thuận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng.
15.2. Báo cáo tình hình thực hiện dự án (thông tin dự án theo biểu Phụ lục từ 2.2 đến 2.5 của Kế hoạch này) định kỳ 6 tháng, hàng năm (trước ngày 25 tháng cuối kỳ), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để giám sát, đánh giá đầu tư dự án theo quy định của Luật Đầu tư, đồng thời gửi Sở Xây dựng để theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở theo Kế hoạch này.
15.3. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật khi kết thúc dự án đưa vào khai thác sử dụng và tổ chức bàn giao hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội dự án và quản lý hành chính theo quy định về phân cấp.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, Giám đốc các sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã chủ động đề xuất với UBND Thành phố (thông qua Sở Xây dựng) những nội dung cần điều chỉnh, bổ sung để thực hiện tốt Kế hoạch này./.
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
(Kèm theo Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025)
TT |
Phụ lục |
Nội dung |
1 |
Phụ lục 2.1a |
Các dự án chung cư cũ đang triển khai thực hiện cải tạo xây dựng mới trên địa bàn Thành phố |
2 |
Phụ lục 2.1b |
Danh mục 10 khu chung cư cũ dự kiến triển khai |
3 |
Phụ lục 2.2a |
Danh mục các dự án khu đô thị mới, dự án xây dựng nhà ở dự kiến hoàn thành giai đoạn 2021 - 2025 |
4 |
Phụ lục 2.2b |
Danh mục các dự án khu đô thị mới, dự án xây dựng nhà ở cần rà soát giai đoạn 2021 - 2025 |
5 |
Phụ lục 2.3a |
Danh mục 43 dự án nhà ở xã hội phục vụ các đối tượng theo Điều 49 của Luật Nhà ở đang triển khai |
6 |
Phụ lục 2.3b |
Danh mục các dự án nhà ở công nhân đang triển khai |
7 |
Phụ lục 2.3c |
Danh mục 05 khu nhà ở xã hội tập trung |
8 |
Phụ lục 2.4a |
Các dự án có quỹ đất 20% đã bàn giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất Hà Nội - Chưa sử dụng |
9 |
Phụ lục 2.4b |
Các dự án có quỹ đất 20% đã bàn giao cho quận, huyện, thị xã - Chưa sử dụng |
10 |
Phụ lục 2.4c |
Các dự án có quỹ đất 20% phải bàn giao cho Thành phố - Chưa tiếp nhận |
11 |
Phụ lục 2.4d |
Các dự án có quỹ đất 20% (hoặc 25%) phải rà soát để thực hiện xây dựng nhà ở xã hội |
12 |
Phụ lục 2.5 |
Danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư giai đoạn 2021-2025 |
13 |
Phụ lục 2.6 |
Các dự án dự kiến mua lại quỹ nhà ở thương mại phục vụ tái định cư theo cơ chế đặt hàng |
14 |
Phụ lục 2.7 |
Danh mục các quỹ đất đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư |
Phụ lục 2.1a: CÁC DỰ ÁN CHUNG CƯ CŨ ĐANG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CẢI TẠO XÂY DỰNG MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025)
STT |
TÊN DỰ ÁN |
NHÀ ĐẦU TƯ |
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI |
1 |
Nhà 26 Liễu Giai, phường Cống Vị, quận Ba Đình; |
Công ty Cổ phần ĐTXD và phát triển Đô thị Sông Đà |
Dự án đã xây dựng xong phần thô, đang tạm ngừng thi công để khắc phục vi phạm trật tự xây dựng; dự kiến hoàn thành Quý I/2022 |
2 |
Nhà 3A Quang Trung, P.Tràng Tiền, Q.Hoàn Kiếm |
Công ty cổ phần Nhật Quân Anh |
Dự án đã xây dựng xong phần thô, đang hoàn thiện để bàn giao và đi vào hoạt động; đã điều chỉnh tiến độ Quý IV-2019 đến Quý IV/2021 |
3 |
17 nhà gỗ phường Chương Dương (nhà cháy); |
UBND quận Hoàn Kiếm |
Hoàn thành phá dỡ nhà nguy hiểm cấp D và di đời các hộ tạm cư tại nhà A1, A2 Phú Thượng |
4 |
Nhà 148-150 Sơn Tây, quận Ba Đình; |
Công ty cổ phần PCCC và Đầu tư xây dựng Sông Đà |
Đang tổ chức vận động di dời các hộ dân để phá dỡ. |
5 |
Nhà 51 Huỳnh Thúc Kháng, phường Láng Hạ quận Đống Đa; (nhà nguy hiểm cấp độ D) |
Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển Bách Khoa |
Đã chấp thuận về nguyên tắc giao chủ đầu tư thực hiện dự án; đã chấp thuận Tổng mặt bằng; UBND quận Đống Đa đang tiến hành vận động di dời 04 hộ dân còn lại để phá dỡ; Sở Xây dựng đang báo cáo UBND Thành phố chấp thuận chủ đầu tư thực hiện dự án. |
6 |
Khu tập thể Viện tư liệu phim Việt Nam - The Boulevard tại số 22 phố Liễu Giai, quận Ba Đình; |
Công ty TNHH Đầu tư & Kinh doanh bất động sản Việt Úc |
Đã quyết định chấp thuận Chủ đầu tư, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chủ trương đầu tư dự án. Chủ đầu tư đang phối hợp với UBND quận Ba Đình chi trả bồi thường, ký hợp đồng và thực hiện vận động di dời các hộ dân; |
7 |
Nhà A & B Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy |
LD: Công ty TNHH Thủ đô II (đại diện LD); Công ty TNHH MTV Quản lý và PT Nhà HN; Công ty CP Nhật Quân Anh. |
Đã giao chủ đầu tư và chấp thuận chủ trương đầu tư; đã GPMB được 94 hộ và 01 phương án ngõ chung/247 phương án, dự kiến hoàn thành GPMB quý IV/2021. |
8 |
Dự án Cải tạo khu chung cư cũ L1, L2 (Khu Nam Thành Công), số 93 Láng Hạ, Đống Đa; |
Công ty cổ phần Bất động sản Vinaconex |
Đang triển khai thi công xây dựng; tiến độ được phê duyệt Quý III/2019 đến Quý II/2022 |
9 |
Dự án phá dỡ nhà nguy hiểm và xây dựng mới tại 225 phố Thụy Khuê, quận Tây Hồ; |
Công ty TNHH MTV Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội |
Đã thực hiện xong phá dỡ nhà nguy hiểm; xây xong phần thô công trình; |
10 |
Dự án cải tạo, xây dựng lại khu tập thể Nguyễn Công Trứ, phường Phố Huế, quận Hai Bà Trưng |
Liên danh Công ty CP đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 Hà Nội và Công ty TNHH Thanh Xuân Bắc |
Dự án gồm 14 nhà tập thể cũ, trong đó 02 khối nhà A1, A2 đã xây dựng mới thành nhà N3. Hiện nay Nhà đầu tư đang thực hiện các thủ tục để triển khai tiếp phần còn lại. |
11 |
Dự án xây dựng cải tạo, xây dựng lại khu tập thể Dịch vụ vận tải Đường Sắt, số 1 phố Định Công, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai |
Liên danh Công ty CP dịch vụ vận tải Đường sắt và Công ty CP đầu tư xây dựng phát triển kiến trúc Hà Nội |
Đã được quyết định chủ đầu tư số 1556/QĐ-UB ngày 02/4/2021; chấp thuận chủ đầu tư và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Văn bản số 974/UBND-SXD ngày 02/4/2021; đang thực hiện vận động di dời các hộ dân; tiến độ được phê duyệt 2020-2022 |
12 |
Nhà chung cư CT1A, CT1B tại phường Xuân La, quận Tây Hồ |
Công ty CP Đầu tư Phát triển nhà Hà Nội số 5 |
UBND Thành phố đồng ý về chủ trương nghiên cứu, lập quy hoạch TMB và PAKT; đang lập phương án bồi thường TĐC, tạm cư; |
13 |
Khu đất số 26-28-30-32 phố Láng Hạ, quận Đống Đa |
Công ty Cổ phần thiết bị vật tư du lịch |
Đang thực hiện thủ tục đất đai tại Sở TN&MT; |
14 |
Nhà chung cư 23 Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm |
Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng Tam Sơn |
Đang thực hiện GPMB |
Phụ lục 2.1b: DANH MỤC 10 KHU CHUNG CƯ CŨ DỰ KIẾN TRIỂN KHAI
(kèm theo Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025)
TT |
Tên khu tập thể, địa điểm |
Tổng số nhà chung cư (nhà) |
Trong đó |
|
||||
Đã kiểm định (nhà) |
Số nhà còn lại chưa kiểm định (nhà) |
|
||||||
Tổng số nhà |
Chia ra cấp độ nguy hiểm |
|
|
|||||
B |
C |
D |
|
|
||||
TỔNG CỘNG: |
440 |
141 |
61 |
75 |
5 |
200 |
|
|
A |
Khu chung cư cũ có nhà nguy hiểm cấp độ D |
152 |
72 |
24 |
44 |
4 |
78 |
|
1 |
Khu tập thể Thành Công, quận Ba Đình |
68 |
41 |
16 |
23 |
2 |
27 |
|
2 |
Khu tập thể Giảng Võ, quận Ba Đình |
23 |
16 |
7 |
8 |
1 |
7 |
|
3 |
Khu tập thể Ngọc Khánh, quận Ba Đình |
58 |
15 |
1 |
13 |
1 |
43 |
|
4 |
Khu tập thể Bộ Tư Pháp |
3 |
2 |
0 |
1 |
1 |
1 |
|
B |
Một số khu chung cư cũ triển khai ban đầu |
189 |
67 |
37 |
30 |
0 |
122 |
|
5 |
Khu tập thể Kim Liên |
38 |
31 |
11 |
20 |
0 |
7 |
|
6 |
Khu tập thể Khương Thượng |
30 |
4 |
0 |
4 |
0 |
26 |
|
7 |
Khu tập thể Trung Tự |
29 |
4 |
3 |
1 |
0 |
25 |
|
8 |
Khu tập thể Thanh Xuân Bắc |
61 |
24 |
19 |
5 |
0 |
37 |
|
9 |
Khu tập thể Thanh Xuân Nam |
8 |
2 |
2 |
0 |
0 |
6 |
|
10 |
Khu tập thể Nghĩa Tân |
23 |
2 |
2 |
0 |
0 |
21 |
|
C |
Đề án quy gom tái định cư các chung cư cũ độc lập, đơn lẻ trên địa bàn quận Hoàn Kiếm |
99 |
|
|
|
|
|
|
Phụ lục 2.2a: DANH MỤC CÁC DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI, DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ Ở THƯƠNG MẠI DỰ KIẾN HOÀN THÀNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025)
TT |
Một số thông tin chính của dự án |
Số lượng căn hộ |
Văn bản quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư dự án |
Sơ bộ tình hình triển khai dự án, vướng mắc (nếu có) |
Dự kiến năm hoàn thành dự án |
|||||||
Tên dự án |
Địa điểm |
Nhà đầu tư |
Tiến độ dự án được duyệt |
Tổng mức đầu tư (tỷ đồng) |
Quy mô đất (m2) |
Diện tích sàn nhà ở thương mại (m2) |
Chung cư (căn) |
thấp tầng (căn) |
|
|
|
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
|
TỔNG CỘNG: |
|
|
|
2.450.521 |
34.519.183 |
34.697.930 |
164.602 |
58.181 |
|
|
|
1 |
Dự án nhà ở cao tầng văn phòng lưu trú, căn hộ du lịch và dịch vụ thương mại Eco Park View |
lô đất D14, Khu đô thị mới Cầu Giấy |
1, Công ty CP thiết bị y tế Medinsco; 2. Công ty CP xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng; 3. Công ty CP Ecoland (đại diện LD) |
Quý I/2018- Quý I/2021 |
1.123 |
5.527 |
34.384 |
308 |
0 |
01121001014 ngày 03/8/2011; 2899/QĐ-UBND ngày 13/6/2018 |
Đã hoàn thành |
2021 |
2 |
Dự án Tòa nhà hỗn hợp văn phòng, dịch vụ thương mại, khách sạn và nhà ở tại phố Trần Bình, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm |
tại phố Trần Bình, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm |
Công ty cổ phần H2H Hà Nội (công ty thành lập hợp tác kinh doanh của 2 công ty: Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ xuất khẩu Nguyễn Hoàng và Công ty CP XNK tổng hợp Hà Nội) |
IV/2017-IV/2020 |
738 |
5.596 |
27.930 |
280 |
0 |
7584/QĐ-UBND ngày 31/10/2017 |
Đã hoàn thành |
2021 |
3 |
Khu chức năng đô thị Xuân Phương-Đơn vị ở 1 |
Phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm |
Công ty CP Tasco |
Quý II/2018- Quý I/2021 |
2.992 |
491.076 |
145.432 |
0 |
391 |
6999/QĐ-UBND ngày 09/10/2017 |
Đã hoàn thành |
2021 |
4 |
Dự án Công trình hỗn hợp tại lô đất G4*-HH16 thuộc Khu đô thị sinh thái tại các phường Phúc Lợi, Việt Hưng, Giang Biên, quận Long Biên |
lô đất G4*-HH 16 thuộc Khu đô thị sinh thái tại các phường Phúc Lợi, Việt Hưng, Giang Biên, quận Long Biên |
Công ty TNHH Thiên Hương |
hoàn thành Quý IV/2021 (đã gia hạn 24 tháng) |
1.935 |
43.542 |
87.641 |
1.500 |
0 |
2130/QĐ-UBND ngày 26/4/2019 |
Đă hoàn thành |
2021 |
6 |
Khu đô thị mới Tân Tây Đô |
Xã Tân Lập, huyện Đan Phượng, Hà Nội |
Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh |
Hoàn thành Quý IV/2020 |
2.032 |
219.113 |
22.846 |
368 |
0 |
2541/QĐ-UBND ngày 17/6/2020 |
Đã hoàn thành |
2021 |
7 |
Dự Tổ hợp văn phòng căn hộ và biệt thự tại 16 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình |
số 16 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình |
Công ty TNHH đầu tư và phát triển Phương Đông |
Kết thúc dự án, đưa vào sử dụng quý I/2020 |
2.460 |
8.152 |
18.597 |
128 |
3 |
2991/QĐ-UBND ngày 16/6/2018 |
Đã đưa vào sử dụng 03 căn nhà thấp tầng; Đã thi công xong phần thô, đang hoàn thiện tòa chung cư cao tầng |
2022 |
8 |
Dự án Khu phức hợp Trung tâm thương mại, văn phòng, dịch vụ hội nghị và nhà ở để bán |
Số 122-124 phố Xuân Thủy, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy |
Công ty CP thương mại và dịch vụ Xuân Thủy |
Quý IV/2017- IV/2022 |
2.466 |
40.262 |
121.741 |
976 |
9 |
2927/QĐ-UBND ngày 14/6/2018 |
Đang triển khai |
2022 |
9 |
Dự án DLC-Complex Nguyễn Tuân |
Lô C, ô đất 1.14-HH tuyến phố Láng Hạ- Thanh Xuân, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân |
Nhà đầu tư thứ 1: Công ty TNHH Đầu tư BĐS DLC; Nhà đầu tư thứ 2: Công ty CP Đầu tư và Tư vấn An Việt |
Quý I/2018- IV/202I |
1.314 |
2.085 |
28.255 |
336 |
0 |
2793/QĐ-UBND ngày 07/6/2018 |
Xong thô, dự kiến 2022 hoàn thành |
2022 |
10 |
Dự án Tòa nhà Hợp tác xã Thành Công |
Số 145 đường Hồ Mễ Trì, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân |
Hợp tác xã Thành Công |
Quý III/2018- I/2021 |
437 |
1.890 |
9.254 |
117 |
0 |
1219/QĐ-UBND ngày 14/3/2016; 5295/QĐ-UBND ngày 04/10/2016 |
Đang XD đến tầng 16, dự kiến 2022 hoàn thành |
2022 |
11 |
Tổ hợp nhà ở để bán, văn phòng cho thuê và căn hộ du lịch (trước là Tổ hợp dịch vụ công cộng nhà ở và văn phòng cho thuê) tại số 1152-1154 đường Láng, quận Đống Đa |
Số 1152-1154 đường Láng, quận Đống Đa |
Công ty CP Tân Phú Long (trước là Công ty CP Đầu tư và Phát triển Nhà số 6 Hà Nội hợp tác với Công ty CP Hoàng Cầu, Công ty TNHH Thương mại Mỹ Việt và Công ty CP Đầu tư và Thương Mại Vân Nam) |
Quý III/2019-IV/2021 |
1.098 |
6.046 |
24.610 |
126 |
0 |
6023/QĐ-UBND 30/10/2019 |
Đang triển khai thi công phần thô |
2022 |
12 |
Dự án đầu tư xây dựng khu văn phòng, nhà ở và nhà trẻ |
Số 201 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng |
Tổng Công ty CP Thương mại Xây dựng |
2017-2021 |
4.826 |
31.249 |
100.022 |
1.099 |
0 |
2559/UBND-ĐT ngày 25/5/2017 |
Đang triển khai |
2022 |
13 |
Điều chỉnh một số nội dung Dự án Khu đô thị mới Dịch Vọng |
Phường Dịch Vọng, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy |
Công ty CP Phát triển đô thị Từ Liêm |
hoàn thành Quý IV/2022 |
4.920 |
225.174 |
48.934 |
484 |
0 |
4031/QĐ-UBND ngày 07/8/2018 |
Đang triển khai |
2022 |
14 |
Dự án nhà ở cao tầng kết hợp dịch vụ thương mại |
Lô đất I.A.23 thuộc dự án Nhà ở cao tầng kết hợp dịch vụ thương mại, nhà ở |
Công ty CP Đầu tư xây dựng Xuân Đỉnh |
Quý III/2017- Quý I/2022 |
2.894 |
18.700 |
190.675 |
1.791 |
0 |
7533/QĐ-UBND ngày 30/10/2017 |
Đang triển khai |
2022 |
15 |
Dự án nhà ở thấp tầng tại ô đất TT6-2 thuộc quy hoạch chi tiết khu chức năng đô thị Tây Tựu 1/500, phường Tây Tựu quận Bắc Từ Liêm |
ô đất TT6-2 thuộc quy hoạch chi tiết khu chức năng đô thị Tây Tựu 1/500, phường Tây Tựu quận Bắc Từ Liêm |
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Xuân La |
2020-2022 |
259 |
13.000 |
30.452 |
0 |
48 |
2224/UBND-SXD ngày 05/6/2020 |
Đang triển khai |
2022 |
16 |
Dự án nhà ở thấp tầng tại ô đất |
ô đất TT6-3 thuộc quy |
Công ty cổ phần quản lý |
2020-2022 |
307 |
15.284 |
35.826 |
0 |
63 |
2223/UBND-SXD |
Đang triển khai |
2022 |
17 |
Dự án nhà ở thấp tầng tại ô đất TT6-1 thuộc quy hoạch chi tiết khu chức năng đô thị Tây Tựu 1/500, phường Tây Tựu quận Bắc Từ Liêm |
ô đất TT6-1 thuộc quy hoạch chi tiết khu chức năng đô thị Tây Tựu 1/500, phường Tây Tựu quận Bắc Từ Liêm |
Công ty cổ phần quản lý tài sản Sông Nhuệ |
2020-2022 |
209 |
10.923 |
8.544 |
0 |
38 |
2225/UBND-SXD ngày 05/6/2020 |
Đang triển khai |
2022 |
19 |
dự án Tổ hợp Trung tâm thương mại, văn phòng và nhà ở - MIC TOWER |
Số 54 đường Tổ Hữu, phường Trung Văn, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm |
Tổng Công ty CP Bảo hiểm quân đội và Công ty CP Đầu tư MIC |
I/2019-IV/2022 |
2.485 |
25.305 |
117.570 |
603 |
104 |
330/QĐ-UBND ngày 14/01/2019 |
Đang triển khai |
2022 |
20 |
Dự án Tổ hợp thương mại và nhà ở để bán |
Đường Trần Bình, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm |
Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Sơn Hà |
Quý IV/2019- Quý IV/2022 |
485 |
2.229 |
17.204 |
220 |
0 |
4353/QĐ-UBND ngày 15/8/2019 |
Đang triển khai |
2022 |
21 |
Dự án Tòa nhà chung cư cao tầng F361 Phùng Khoang |
Ngỡ 43 Phùng Khoang, phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm |
Công ty CP Tư vấn, đầu tư và xây dựng Hương Giang |
Quý II/2018-IV/2022 |
888 |
4.265 |
48.564 |
354 |
0 |
2923/QĐ-UBND ngày 14/6/2018 |
Đang triển khai |
2022 |
22 |
Dư án Công viên giải trí, Trường học và Tổ hợp nhà ở, thương mại, dịch vụ Golden |
Phường Mễ Trì, phường Phú Đô, quận Nam Từ Liêm |
Công ty CP đầu tư Mai Linh |
Quý I/2017- Quý I/2022 |
4.460 |
398.191 |
223.390 |
1.752 |
50 |
1208/QĐ-UBND ngày 20/2/2017 |
Đang triển khai |
2022 |
23 |
Dự án xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và nhà ở trên diện tích 14,5ha tại khu chức năng đô thị Tây Nam đường 70 |
Phường Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm |
Công ty CP Ngôi Nhà mới |
Quý IV/2016- Quý IV/2022 |
1.303.431 |
145.000 |
243.895 |
0 |
571 |
4619/QĐ-UBND ngày 24/8/2016 |
Đang triển khai |
2022 |
24 |
Dự án Tòa nhà hỗn hợp văn phòng cho thuê và chung cư để bán |
Phường Mỹ Đình 1, quận Nam Từ Liêm |
Công ty CP Xây dựng và phát triển đầu tư Thăng Long |
hoàn thành Quý I/2022 |
991 |
4.824 |
38.300 |
300 |
0 |
01121000172 ngày 08/1/2015; 3756/QĐ-UBND ngày 12/7/2019 |
Đang triển khai |
2022 |
25 |
Dự án nhóm nhà ở Tây Nam Mễ Trì |
Phường Phú Đô, quận Nam Từ Liêm |
Côn ty CP xây dựng và PT nhà DAC |
Quý I/2008- Quý IV/2022 |
516.822 |
57.405 |
33.806 |
18.986 |
14.820 |
2096/QĐ-UBND ngày 22/5/2020 |
Chưa triển khai xây dựng |
2022 |
26 |
Khu nhà ở gia đình quân đội |
Ô đất CT-02A, CT-02B thuộc khu đô thị mới Nam Hồ Linh Đàm |
Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị Bộ quốc phòng |
Quý IV/2018- Quý II/2022 |
2.330 |
42.201 |
155.154 |
1.235 |
0 |
2965/QĐ-UBND ngày 15/6/2018 |
Đang triển khai |
2022 |
27 |
Dự án Khu văn phòng giao dịch, nhà ở chung cư cao tầng, biệt thự và nhà vườn để bán và cho thuê-ROSE TOWN |
Km số 9 đường Ngọc Hồi, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai |
Nhà đầu tư thứ 1: Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai; Nhà đầu tư thứ 2: Công ty CP sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu |
Quý II/2018- Quý I/2022 |
3.100 |
40.124 |
121.452 |
1.072 |
48 |
457/QĐ-UBND ngày 27/01/2010; 2982/QĐ-UBND ngày 16/6/2018 |
Đang triển khai |
2022 |
28 |
Dự án khu hỗn hợp văn phòng cho thuê-nhà ở tại ô đất 3.10- NO Lê văn Lương |
đường Lê Văn Lương, quận Thanh Xuân |
Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội và Công ty TNHH MTV Kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội |
Quý IV/2014-IV/2021 |
1.237 |
3.255 |
24.985 |
228 |
0 |
01121001152 ngày 23/5/2013, điều chỉnh 15/12/2014; 360/QĐ-UBND ngày 16/1/2019 |
Gồm 2 khối nhà NO1 và NO2, tòa nhà NO2 đã hoàn thành quý IV/2017, tòa 4 NO1 chưa xây dựng |
2022 |
29 |
Dự án Tổ hợp công trình hỗn hợp Pandora |
tại 53 phố Triều Khúc, phường Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân. |
Công ty TNHH Liên doanh ô tô Hòa Bình |
Quý III/2014 - Quý IV/2022 |
1.609 |
44.024 |
39.320 |
286 |
110 |
01121001723 ngày 23/7/2014; 648/QĐ-UBND ngày 05/02/2018 và 2690/QĐ-UBND ngày 21/6/2021 |
Đã hoàn thành tòa chung cư 286 căn hộ và 104 căn liền kề thấp tầng; Đang hoàn thiện 06 căn biệt thự |
2022 |
31 |
Dự án xây dựng khu nhà ở Hi Brand tại Khu đô thị mới Văn Phú. |
tại Khu đô thị mới Văn Phú, quận Hà Đông |
Công ty TNHH Hi Brand Việt Nam |
2016-2019; CT NO cao tầng Quý II/2022 |
1.594 |
51.892 |
NOTT: 100,712m2; NOCT: ...m2 |
522 |
359 |
1032744201 ngày 02/11/2016, 2371/QĐ-UBND ngày 28/5/2021 chấp thuận chủ |
Các CT HTKT, NOTT đã hoàn thành 2019; Đang thi công CT cao tầng. |
2022 |
33 |
Dự án Khu nhà ở Minh Giang- Đầm Và |
xã Tiền Phong, huyện Mê Linh |
Công ty TNHH Minh Giang |
Quý III/2018- Quý III/2021 |
1.191 |
167.789 |
135.885 |
0 |
391 |
1617/QĐ-UBND ngày 20/4/2020 |
Đang thực hiện công tác GPMB, san nền, thi công hạ tầng kỹ |
2022 |
34 |
Dự án Khu nhà ở Minh Đức |
xã Tiền Phong, huyện Mê Linh |
Công ty CP ĐT thương mại du lịch Minh Đức |
Quý III/2018- Quý I/2022 |
1.493 |
173.563 |
127.050 |
0 |
392 |
858/QĐ-UBND ngày 24/02/2020 |
Đang thực hiện công tác GPMB, san nền, thi công hạ tầng kỹ thuật |
2022 |
38 |
Dự án Trung tâm bán, giới thiệu sản phẩm văn phòng làm việc và nhà ở tại ô đất A8/ODK1 thuộc Khu đô thị mới Nam hồ Linh Đàm, phường Hoàng Liệt, |
ô đất A8/ODK1 thuộc Khu đô thị mới Nam hồ Linh Đàm, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai |
Công ty TNHH Liên doanh Đầu tư Thái Bình Dương |
Quý II/2018-Quý IV/2022 |
3.366 |
34.481 |
185.329 |
1.280 |
68 |
01121000984 ngày 10/5/2011; 1339/QĐ-UBND ngày 22/3/2019 |
Đang triển khai |
2023 |
39 |
Dự án Tổ hợp siêu thị, văn phòng kết hợp nhà ở tại ô đất CT-08C, Khu đô thị mới Việt Hưng |
Khu đô thị mới Việt Hưng, Phường Đức Giang, quận Long Biên |
Công ty CP thương mại và dịch vụ Tiến Thành |
Quý IV/2020- Quý II/2022 |
320 |
|
17.784 |
182 |
0 |
5477/QĐ-UBND ngày 07/12/2020 |
Đang triển khai |
2023 |
40 |
Dự án Khu biệt thự, nhà vườn ORANGE GARDEN |
xã Vân Canh, Lại Yên, huyện Hoài Đức |
Công ty CP VINAPOL |
Quý IV/2017- IV/2021 |
2.641 |
545.700 |
235.760 |
0 |
693 |
686/QĐ-UBND ngày 28/3/2008; 8544/QĐ-UBND ngày 08/12/2017 |
Đang triển khai |
2023 |
41 |
Dự án Khu nhà ở Tiến Phong |
xã Đại Thịnh, huyện Mê Linh |
Công ty CP đầu tư xây dựng thương mại Tiến Phong |
Quý III/2020 - Quý II/2022 |
259 |
25.942 |
25.273 |
0 |
65 |
4212/QĐ-UBND ngày 17/9/2020 |
Đang triển khai |
2023 |
42 |
Dự án Khu nhà ở hỗn hợp 107 Nguyễn Tuân VIHACOMPLEX |
Số 107 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân |
1. Công ty CP In & Thương mại Thống Nhất; 2. Công ty TNHH Xuân Lộc Thọ |
Tháng 12/2017- 6/2021 |
1.037 |
7.338 |
56.128 |
468 |
18 |
6372/QĐ-UBND ngày 12/9/2017 |
Đang làm phần ngầm, dự kiến hoàn thành 2023 |
2023 |
43 |
Dự án nhà ở hỗn hợp đa chức năng |
Thị trấn Trạm Trôi, huyện Hoài Đức |
Công ty CP đầu tư thương mại Hà Sơn |
Quý II/2018-II/2021 |
921 |
6.156 |
75.767 |
560 |
0 |
03121000299 ngày 07/7/2008; 5292/QĐ-UBND ngày 04/10/2018 |
Đang san lấp mặt bằng và đang thực hiện thủ tục giao đất, chưa thi công |
2023 |
44 |
Công trình hỗn hợp thương mại, văn phòng và nhà ở bản tại số 22-2M phố Hàng Bài và 25-27 phố Hai Bà Trưng |
số 22-24 phố Hàng Bài và 25-27 phố Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm |
Công ty CP Thời đại mới T&T |
Quý III/2019-Quý III/2021 |
1.229 |
4.078 |
16.363 |
104 |
0 |
01121000863 ngày 24/6/2010, điều chỉnh lần 1 ngày 11/5/2015. 4108/QĐ-UBND ngày 31/7/2019 |
Đang triển khai |
2023 |
45 |
Tổ hợp văn phòng, khách sạn và căn hộ cao cấp |
Ô đất HH1, khu D6 trong Khu đấu giá quyền sử dụng đất 18,6ha, phường Phú Thượng, quận Tây Hồ |
Công ty CP Nam Hưng (trước là Công ty CP Đầư tư Song Kim đã chuyển nhượng) |
II/2020-IV/2022 |
997 |
3.627 |
14.850 |
150 |
0 |
4363/UBND-SXD 09/9/2020 |
Đang làm thủ tục điều chỉnh quyết định giao đất và chuẩn bị đầu tư |
2023 |
48 |
Khu nhà ở (Nhà ở thương mại tái định cư, thu nhập thấp và kinh doanh) tại điểm X2 phường Trần Phú, quận Hoàng… |
Điểm X2 phường Trần Phú, quận Hoàng Mai |
Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội |
Quý IV/2020 - II/2023 |
1.075 |
15.397 |
24.840 |
240 |
0 |
6490/UBND-XD ngày 05/8/2011; QĐ điều chỉnh chủ trương đầu tư |
Đang làm thủ tục chuẩn bị đầu tư |
2023 |
49 |
Nhà ở để bán cho cán bộ, chiến sỹ Công an TP Hà Nội và các đối tượng khác tại các lô đất số 9NO, 11NO, 12BT, 15BT thuộc Khu đô thị mới Bắc Đại Kim mở rộng |
các lô đất số 9NO, UNO, 12BT, 15BT thuộc Khu đô thị mới Bắc Đại Kim mở rộng |
Công ty CP Thanh Bình Hà Nội |
Quý II/2016- I/2023 |
913 |
26.086 |
49.148 |
283 |
42 |
8631/UBND- XDGT ngày 02/12/2015, 4956/QĐ-UBND ngày 04/11/2020 |
Đang làm thủ tục chuẩn bị đầu tư; đang điều chỉnh tiến độ tại Sở KHĐT |
2023 |
50 |
Dự án khu nhà ở thương mại hỗn hợp (dành một phần để bán cho cán bộ chiến sĩ Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu C03 - |
Phường Mỹ Đình 1, quận Nam Từ Liêm |
Công ty Cổ phần Tập đoàn Bắc Hả |
Quý I/2021 - Quý IV/2023 |
1.402 |
30.182 |
56.318 |
294 |
78 |
5797/QĐ-UBND ngày 06/11/2009, 2579/QĐ-UBND ngày 14/6/2021 |
Đang triển khai |
2023 |
51 |
Khu đô thị mới Văn Phú, quận Hà Đông |
Phường Phú La, quận Hà Đông |
Công ty CP đầu tư Văn Phú - Invest |
Quý III/2006-Quý II/2021 |
2.122 |
1.092.600 |
1.695.767 |
6.245 |
2.748 |
1133/QĐ-UBND ngày 29/6/2006; 5051/QĐ-UBND ngày 13/9/2019 |
Cơ bản hoàn thành, còn một số vị trí vướng GPMB |
2023 |
52 |
Dự án Tổ hợp Trung tâm thương mại, văn phòng và căn hộ ở Cầu Vĩnh Tuy |
Phường Long Biên, quận Long Biên |
Công ty CP Xây dựng Sông Hồng |
GĐ1: III/2016-II/2018; GĐ2: III/2018-IV/2021 |
1.039 |
9.166 |
26.401 |
192 |
0 |
01121000781 ngày 10/6/2010, đ/c ngày 27/4/2015; 670/QĐ-UBND ngày 01/2/2019 |
GĐ1 đã hoàn thành; GĐ2 Chưa xây dựng |
2023 |
54 |
Dự án Khu giới thiệu sản phẩm và nhà ở liền kề nông thôn |
tại các xã Tiền Phong và Hiền Giang, huyện Thường Tín |
Công ty TNHH phát triển nhà Thường Tín |
Quý II/2021 - Quý II/2023 |
320 |
26.102 |
33.063 |
0 |
120 |
168/UBND-KH&ĐT ngày 14/1/2015; 01121001771 ngày 14/1/2015; 447/QĐ-UBND ngày 23/1/2019; 2288/QĐ-UBND ngày 24/5/2021 |
Đã hoàn thành GPMB, chưa triển khai XD |
2023 |
55 |
Dự án Khu hỗn hợp, dịch vụ, nhà ở, nhà trẻ và cây xanh |
Số 55 đường K2, phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm |
Công ty CP chế tạo biến thế và vật liệu điện Hà Nội |
Quý III/2018- I/2021 |
1.108 |
14.786 |
56.134 |
336 |
25 |
4440/QĐ-UBND ngày 23/8/2018 |
Đang triển khai, đã có GPXD đang điều chỉnh QĐCTĐT, dự kiến hoàn thành Quý 2/2024 |
2024 |
56 |
Khu nhà ở Thạch Bàn Lakeside tại tổ 4 phường Thạch Bàn, quận Long Biên |
Tổ 4 phường Thạch Bàn, quận Long Biên |
Công ty TNHH Bất động sản Thạch Bàn Lakeside |
2019-IV/2021 |
2.939 |
76.249 |
144.584 |
782 |
87 |
1335/QĐ-UBND , 18/3/2016, 6020/QĐ-UBND 30/10/2019 |
Đã hoàn thành xong phần diện tích thấp tầng với diện tích 21.546m2, phần công trình cao tầng đang điều chỉnh quy hoạch thành thấp tầng |
2024 |
57 |
Dự án Tòa nhà số 2 Phạm Ngọc Thạch |
Số 2 Phạm Ngọc Thạch, phường Kim Liên, quận Đống Đa |
Tổng Công ty Rau quả, nông sản-Công ty cổ phần |
Quý III/2018- I/2021 |
706 |
1.353 |
21.260 |
198 |
0 |
5252/QĐ-UBND ngày 02/10/2018 |
Đang triển khai |
2024 |
58 |
Dự án Trung tâm thương mại, văn phòng, chung cư cao tầng Hesco |
tại phường Văn Quán, quận Hà Đông |
Công ty CP Tập đoàn PT nhà và đô thị Thăng Long Việt Nam |
Quý II/2017-Quý IV/2020 |
2.156 |
21.311 |
101.800 |
|
|
4132/QĐ-UBND ngày 06/7/2017 |
Đang triển khai |
2024 |
60 |
Khu đô thị mới Tây Mỗ-Đại Mỗ |
Phường Tây Mỗ, phường Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm |
Công ty CP Đầu tư Xây dựng Thái Sơn |
Quý III/2018-Quý IV/2025 |
80.000 |
2.806.931 |
1.397.523 |
24.091 |
0 |
6583/QĐ-UBND ngày 29/11/2016; |
Đang triển khai |
2024 |
61 |
Dự án Khu đô thị Nam đường Vành đai 3 (giai đoạn 1) |
Khu ĐT Nam đường Vành đai 3, quận Hoàng Mai |
Công ty CP Bitexco |
GĐ1.2015- 2020; GĐ2 2021-2025 |
6.899 |
654.715 |
200.000 |
|
927 |
3021/QĐ-UBND ngày 30/6/2015 |
Đang hoàn thiện nhà thấp tầng |
2024 |
62 |
Khu đô thị mới Hoàng Văn Thụ |
Quận Hoàng Mai |
Công ty CP Đầu tư phát triển đô thị Hoàng Mai |
Hoàn thành Quý IV/2023 |
|
223.047 |
383.348 |
0 |
854 |
3431/QĐ-UBND ngày 21/7/2011; 8599/QĐ-UBND ngày 12/12/2017 |
Đang triển khai |
2024 |
63 |
Dự án công trình hỗn hợp văn phòng, thương mại, nhà ở (có kết hợp bãi đỗ xe khu vực), cây xanh, nhà ở thấp tầng, trường mầm non |
Ô đất TTDV03 thuộc khu đô thị mới An Hưng, phường La Khê và Dương Nội, quận Hà Đông |
Công ty CP đầu tư đô thị An Hưng |
Quý III/2019-Quý II/2022 |
1.618 |
16.256 |
77.390 |
592 |
38 |
3688/QĐ-UBND ngày 10/7/219 |
Đang làm thủ tục chuyển mục đích SĐ, chưa triển khai |
2024 |
64 |
Dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Lê Trọng Tấn, quận Hà Đông - PARKCITY HANOI |
Phường La Khê và Yên Nghĩa, quận Hà Đông |
1. Công ty TNHH PERDANA PARKCITY SDN BHD; 2. Công ty TNHH PERDANA PARKCITY (S) PTE; 3. |
2017-2022 |
3.112 |
763.465 |
542.503 |
2.638 |
545 |
3824/QĐ-UBND ngày 24/6/2017 |
Đang triển khai |
2024 |
65 |
Dự án Khu đô thị hỗ trợ-Khu công nghiệp Sài Đồng B |
Phường Thạch Bàn, quận Long Biên |
Công ty CP Đầu tư Thạch Bàn |
2019-2024 |
5.279 |
203.965 |
234.324 |
2.040 |
0 |
2998/QĐ-UBND ngày 16/6/2018 |
Đang triển khai |
2024 |
66 |
Dự án nhà ở liền kề thương mại phố xanh - Green Little Town tại xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm |
Xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm |
Công ty Cổ phần tập đoàn xây lắp 1 - Petrolimex |
III/2021 - II/2024 |
541 |
32.494 |
24.115 |
72 |
60 |
01121000274 ngày 09/2/2009, 3964/QĐ-UBND ngày 18/8/2021 |
Đang thực hiện thủ tục xin giấy phép xây dựng |
2024 |
67 |
Dự án Khu đô thị An Khánh - An Thượng |
Xã An Thượng, xã Song Phương, huyện Hoài Đức |
Công ty CP Tập đoàn Hà Đô |
Quý II/2019-Quý IV/2023 |
1.846 |
302.810 |
171.384 |
0 |
528 |
1100/QĐ-UBND ngày 28/6/2007, 2145/QĐ-UBND ngày 19/11/2007, |
Đã hoàn thành GPMB và xây dựng HTKT, đang xây dựng nhà ở |
2024 |
68 |
Dự án Khu nhà ở Làng hoa Tiền Phong |
xã Tiền Phong, huyện Mê Linh |
Công ty CP đầu tư bất động sản Prime Land |
2018-I/2023 |
3.865 |
403.966 |
405.725 |
0 |
857 |
3535/QĐ-UBND ngày 02/7/2019 |
Đang triển khai |
2024 |
69 |
Dự án KĐT Thanh Lâm- Đại Thịnh 2 |
xã Đại Thịnh, huyện Mê Linh |
Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị |
Quý IV/2021 hoàn thành |
4.466 |
553.830 |
331.967 |
1.466 |
799 |
2411/QĐ-UBND ngày 11/6/2020 |
Đang triển khai |
2024 |
70 |
Khu đô thị sinh thái cao cấp Đan Phượng |
Xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Hà Nội |
Công ty cổ phần đầu tư DIA |
Quý IV/2018-Quý IV/2024 |
1.974 |
449.684 |
416.879 |
0 |
626 |
954/QĐ-UBND ngày 04/3/2020 |
Đã thi công xong phần HTKT; 01 ngôi chùa; 37 căn biệt thự |
2024 |
71 |
Dự án đầu tư xây dựng công trình hỗn hợp dịch vụ công cộng và nhà ở |
Ô đất N14,N15 đường Lê Văn Lương, quận Cầu Giấy |
Công ty CP Đầu tư và Thương mại LOUIS |
Quý IV/2016-Quý IV/2021 |
980 |
12.561 |
76.944 |
378 |
0 |
7376/QĐ-UBND ngày 11/8/2016 |
Đang giải phóng mặt bằng |
2025 |
72 |
Dự án Khu hỗn hợp văn phòng, thương mại, siêu thị, chung cư cao tầng, nhà ở thấp tầng, nhà trẻ "SYM CANTAVIL COMPLEX" |
Phường La Khê, quận Hà Đông |
NĐT1: Công ty TNHH chế tạo công nghiệp và gia công chế biến hàng xuất khẩu VN (VMEP); NĐT2: Công ty CP Phát triển nhà DAEWON-Thủ Đức |
Tháng 7/2019- 6/2022 |
2.485 |
40.604 |
57.492 |
493 |
68 |
2993/QĐ-UBND ngày 16/6/2018 |
Chưa GPMB, chưa triển khai |
2025 |
74 |
Dự án đầu tư xây dựng KĐT mới xã Xuân Canh, Đông Hội, Mai Lâm |
Xuân Canh, Đông Hội, Mai Lâm |
Công ty CP Hội chợ triển lãm Việt Nam |
Quý III/2020-III/2025 |
34.879 |
2.614.600 |
1.709.400 |
11.000 |
4.147 |
2729/QĐ-UBND ngày 26/6/2020 |
Đang thực hiện thủ tục thẩm định phê duyệt dự án |
2025 |
75 |
Dự án KĐT mới An Lạc Green Symphony |
Xã Vân Canh, xã An Khánh, Hoài Đức |
Công ty CP đầu tư An Lạc |
2020-2025 |
8.830 |
570.522 |
478.051 |
0 |
919 |
2783/QĐ-UBND ngày 26/6/2020 |
Đang triển khai |
2025 |
76 |
Dự án Khu đô thị Gia Lâm |
Thị trấn Trâu Quỳ và các xã Dương Xá, Kiêu Kỵ, Đa Tốn, huyện Gia Lâm |
Công ty TNHH Đầu tư và phát triển đô thị Gia Lâm |
Quý III/2018-IV/2025 (Giai đoạn 2 từ năm 2020-2025) |
87.385 |
4.045.070 |
1.515.555 |
14.297 |
900 |
2997/QĐ-UBND ngày 16/6/2018 |
Đang triển khai |
2025 |
77 |
Dự án KĐT CEO. Ma Linh |
Xã Đại Thịnh, Văn Khê, huyện Mê Linh |
Công ty TNHH C.E.O Quốc tế |
2020-2026 |
2.168 |
203.066 |
252.945 |
731 |
511 |
2755/QĐ-UBND ngày 26/6/2020 |
Đang triển khai |
2026 |
78 |
Dự án KĐT mới Kim Chung- Di Trạch |
xã Kim Chung, huyện Hoài Đức |
Tổng Công ty CP Thương mại Xây dựng |
2007-2027 |
41.248 |
1.345.400 |
1.730.024 |
8.983 |
2.623 |
2761/QĐ-UBND ngày 26/6/2020 |
Đang triển khai |
2027 |
79 |
Dự án Thành phố Thông Minh |
Các xã Hải Bối và Vĩnh Ngọc, huyện Đông Anh |
1. SUMITOMO CORPORATION; 2. Công ty CP Tập đoàn BRG; 3. Công ty TNHH MOTOR N.A Việt Nam; 4. Công ty TNHH Đầu tư BĐS Phú Cường; 5. Công ty CP dịch vụ và kinh doanh BĐS Hà Nội |
Quý IV/2018-IV/2028 (chia làm 5 giai đoạn) |
94.348 |
2.714.400 |
478.401 |
2.752 |
207 |
3003/QĐ-UBND ngày 16/6/2018; số 1792/QĐ-UBND ngày 04/5/2020 |
Đang GPMB và san nền |
2028 |
80 |
Tổ hợp văn phòng làm việc và nhà à cho thuê tại số 5 Thành Công, Ba Đình |
số 5 Thành Công, Ba Đình |
Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội |
Quý II/2015-I/2021 |
239 |
7.587 |
11.913 |
94 |
10 |
438/QĐ-UBND 28/01/2015, 6720/QĐ-UBND 21/11/2019 |
- Đang hoàn thiện nhà thấp tầng (3.350 m2 sàn xây dựng). Dự kiến bàn giao năm 2021 - Chưa XD công trình cao 9 tầng (do chưa thỏa thuận được với công trình bên cạnh) |
Chưa xác định |
84 |
Dự án Thành phố công nghệ xanh Hà Nội |
Phường Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm |
Công ty TNHH Thành phố công nghệ xanh Hà Nội |
60 tháng kể từ khi có quyết định giao đất |
6.387 |
574.650 |
239.771 |
140 |
637 |
GCNĐKĐT 011043002736 ngày 24/12/2014, 4336084797 ngày 22/01/2018 |
Đã GPMB khoảng 5% diện tích đất. Đang xin điều chỉnh thời gian GPMB |
sau năm 2025 |
86 |
Dự án ĐTXD Khu đô thị Bắc An Khánh |
Km số 10+600, đại lộ Thăng Long-huyện Hoài Đức (thuộc các xã: An Khánh, Lại Yên, Song Phương, Vân Canh - huyện Hoài Đức) |
Cty LD TNHH Phát triển đô thị mới An Khánh |
2007-2020 (từ 2007-IV/2014: hoàn thành toàn bộ HT; từ III/2007-IV/2020: xây dựng các giai đoạn của DA) |
3.391 |
2.641.300 |
2.186.350 |
7.086 |
1.507 |
011022000180 ngày 19/7/2011 (cấp đổi lần 2) |
Đã cơ bản hoàn thành san nền 258ha và xây dựng HTKT, công trình trên phần diện tích 50ha (giai đoạn 1); đang tạm dừng để điều chỉnh chủ trương đầu tư |
Sau năm 2025 |
87 |
Dự án Khu đô thị mới Nam An Khánh |
xã An Khánh và An Thượng - huyện Hoài Đức - Hà Nội |
Công ty CP Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà (SUDICO) |
Quý I/2004-Quý IV/2016 |
5.861 |
190 |
4.327.166 |
5.902 |
1.620 |
Văn bản số 885/CP-CN ngày 25/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ |
Đầu tư đến lớp thảm thô diện tích khoảng 114ha, đang đầu tư phần còn lại. Hiện vướng mắc GPMB |
Sau năm 2025 |
88 |
Khu ĐTM Vân Canh |
Xã Vân Canh và Di Trạch, huyện Hoài Đức |
Tổng công ty đầu tư phát triển nhà&đô thị (HUD) |
2008-2012 |
1.368 |
68 |
802.981 |
1.094 |
2.010 |
1919/QĐ-UBND ngày 01/7/2008 |
GĐ1 (34,6ha): Đã cơ bản hoàn thành HTKT; GĐ2: Đang XD đường giao thông, hiện tạm dừng chờ điều chỉnh theo QHPK và chủ trương đầu tư |
Sau năm 2025 |
89 |
Khu đô thị và dịch vụ phía Tây Quốc Oai (Khu đô thị HANOI WESTGATE) |
Xã Ngọc Mỹ, huyện Quốc Oai |
Công ty TNHH Liên doanh HANOI WESTGATE |
Quý IV/2018-Quý IV/2023 |
2.995 |
452.458 |
132.012 |
0 |
197 |
841/QĐ-UBND ngày 19/2/2019 |
Đang triển khai chuẩn bị đầu tư |
sau năm 2025 |
90 |
Khu du lịch sinh thái và vui chơi giải trí Tuần Châu Hà Tây tại xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai. |
xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai. |
Công ty cổ phần Tuần Châu Hà Nội |
Quý IV/2020 |
7.523 |
1.850.000 |
448.065 |
123 |
1.219 |
Số 03121000073 ngày 22/5/2007 |
Đã thi công một số hạng mục HTKT, khu vui chơi, hiện đang tiếp tục GPMB; điều chỉnh chủ trương ĐT |
sau năm 2025 |
91 |
Khu đô thị Nhịp sống mới - NEW Style City thuộc Dự án khu đô thị mới Tây Nam xã Tân Lập, huyện Đan Phượng |
xã Tân Lập và xã Tân Hội, huyện Đan Phượng |
1. Công ty CO Đầu tư DIA; 2. Công ty CP Tư vấn Đầu tư và thương mại Tân Cương |
Quý II/2017- Quý IV/2023 |
4.332 |
420.353 |
682.485 |
0 |
2.448 |
984/QĐ-UBND ngày 02/3/2018 |
Đang triển khai GPMB |
Sau năm 2025 |
92 |
Khu chức năng đô thị tại xã Tân Hội, xã Liên Trung, xã Tân Lập, xã Liên Hà, huyện Đan Phượng |
Xã Tân Hội, xã Liên Trung, xã Tân Lập, xã Liên Hà, huyện Đan Phượng |
Tập đoàn Vingroup-Công ty CP |
Quý V/2016-IV/2025 |
18.441 |
1.334.432 |
890.886 |
561 |
2.356 |
3832/QĐ-UBND ngày 24/6/2017 |
Đang triển khai GPMB |
Sau năm 2025 |
PHỤ LỤC 2.2b: DANH MỤC CÁC DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ, DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ Ở THƯƠNG MẠI CẦN RÀ SOÁT GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch Phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025)
TT |
Một số thông tin chính của dự án |
Nhà ở thương mại tại dự án |
Về quỹ đất 20%, 25% tại dự án |
Tình hình triển khai dự án |
|
|||||||||||
Không phải dành (đánh dấu x vào ô tương ứng) |
Phải dành |
|
||||||||||||||
Tên dự án |
Địa điểm xây dựng |
Văn bản quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư dự án (nếu có) |
Nhà đầu tư |
Tiến độ được duyệt (từ quý/năm đến quý/năm) |
Tổng mức đầu tư (tỷ đồng) |
Quy mô đất (m2) |
Diện tích sàn nhà ở (m2) |
Chung cư (số căn hộ) |
thấp tầng (số căn nhà) |
|
Dành bằng đất (Ghi rõ ký hiệu ô đất, diện tích đất) |
Dành bằng sàn nhà ở (Ghi rõ diện tích sàn, tình hình… |
Dành bằng tiền (đánh dấu x vào ô tương ứng) |
|
|
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
12 |
|
I |
CÁC DỰ ÁN ĐÃ CÓ QUYẾT ĐỊNH CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ NHƯNG CHƯA GIA HẠN ĐIỀU CHỈNH TIẾN ĐỘ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
|
Quận Ba Đình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Khu đô thị - Trung tâm dịch vụ Văn hóa |
148 Giảng Võ, quận Ba Đình |
4205/QĐ-UBND ngày 02/8/2016; 8404/UBND-XDGT ngày 25/11/2015 |
Công ty Cổ phần Trung tâm hội chợ triển lãm Việt Nam |
2015-2020 |
7.738 |
58.776 |
463.622 |
4.317 |
0 |
|
|
|
|
Đã thu hồi chủ trương đầu tư, đang rà soát để điều chỉnh |
|
2 |
Dự án Cải tạo, xây dựng lại khu tập thể Viện tư liệu phim Việt Nam - The Boulevard |
số 22 phố Liễu Giai, phường Cống Vị, quận Ba Đình, Hà Nội: |
QĐ 4540/QĐ- UBND ngày 30/8/2018 |
Công ty TNHH Đầu tư & Kinh doanh bất động sản Việt Úc |
III/2018-II/2020 |
336 |
1.329 |
6.896 |
70 |
0 |
x |
|
|
|
Đang thỏa thuận với các hộ còn lại, chưa GPMB |
|
3 |
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thấp tầng ngõ 5 Láng Hạ |
Số 9 ngữ 29 Láng Hạ (trước đây là ngõ 5 Láng Hạ), phường Thành Công, quận Ba Đình |
|
Công ty CP đầu tư dự án phát triển đô thị UDPI |
24 tháng (dự kiến hoàn thành 2023) |
94 |
4.096 |
12.394 |
0 |
25 |
|
|
|
|
Đã được cấp GCNQSDD; Đang điều chỉnh QH và chủ trương ĐT |
|
|
Quận Hoàn Kiếm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Dự án xây dựng lại khu tập thể 3A Quang Trung, phường Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm |
3A Quang Trung, phường Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm |
5290/QĐ-U8ND ngày 04/10/2018; 1222/QĐ-UBND ngày 20/02/2017 |
Công ty CP Nhật Quân Anh |
III/2018- IV/2019 |
124 |
1.238 |
4.308 |
40 |
0 |
|
|
|
|
Đang thi công |
|
|
Quận Đống Đa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Dự án Tòa nhà hỗn hợp số 2 Phạm Ngọc Thạch |
Số 2 Phạm Ngọc Thạch, phường Kim Liên, quận Đống Đa |
5252/QĐ-UBND ngày 02/10/2018 |
Tổng công ty rau quả, nông sản - Công ty cổ phần |
I/2019-II/2020 |
705 |
1.804 |
20.134 |
198 |
0 |
|
|
|
|
|
|
|
Quận Cầu Giấy |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Nhà ở, dịch vụ thương mại (trước là Văn phòng lưu trú) |
lô đất B3-KT và C3- KT Khu công nghệ thông tin tập trung Cầu Giấy, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy . |
5977/QĐ-UBND 25/8/2017 |
Công ty TNHH Đầu tư Quốc tế Gia Bách |
III/2017-IV/2019 |
135 |
1.205 |
9.988 |
100 |
0 |
|
|
|
|
|
|
7 |
Dự án Cải tạo, xây dựng nhà A&B Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy: đã được UBND Thành phố chấp thuận đầu tư, điều chỉnh chấp thuận đầu tư dự án. |
Phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy |
VB 6457/UB-ĐT ngày 19/12/2017 về việc diều chỉnh nhà đầu tư và tiến độ |
Liên danh Nhà đầu tư: Công ty TNHH Thủ đô II, Công ty CP Nhật Quân Anh và Công ty TNHH MTV Quản lý và PTN Hà Nội |
IV/2017-III/2019 |
995.9 |
7.769 |
60.278 |
515 |
0 |
x |
|
|
|
Đang thực hiện BT, HT, TĐC với các hộ dân và hoàn thiện các thủ tục để triển khai dự án |
|
|
Quận Tây Hồ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Dự án xây dựng nhà ở thương mại tại lô đất CT02B Khu đô thị Nam Thăng Long |
tại ô đất ký hiệu CT02B-1 nằm trong lô đất CT02B Khu đô thị Nam Thăng Long, quận Tây Hồ |
2038/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 |
LD: Công ty CPĐTXĐ dân dụng Hà Nội (đại diện); Tổng công ty ĐT phát triển hạ tầng đô thị UDIC - Cty TNHH MTV |
I/2017-IV/2018 (CĐT: IV/2021) |
2.147 |
25.264 |
91.821 |
600 |
0 |
|
|
|
|
Đang thi công cọc đại trà |
|
9 |
Tổ hợp khách sạn, văn phòng, trung tâm thương mại, dịch vụ và căn hộ cao cấp cho thuê |
khu đất số 58 đường Tây Hồ, phường Quảng An, quận Tây Hồ (Khách sạn Tây Hồ) |
2853/QĐ-UBND 18/5/2017 |
LD: Cty TNHH Khách sạn và Du lịch Tây Hồ VIEW (đại diện); Cty TNHH Hồ Tây MTV và Cty CP Vinpearl |
IV/2016-III/2020 |
4.917 |
31.285 |
100.864 |
846 |
0 |
|
|
|
|
|
|
|
Quận Bắc Từ Liêm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
Dự án khu nhà ở để bán tại ô đất G5- CT1 và G8-CT3 thuộc QHCT Khu vực Bắc Cổ Nhuế - Chèm, quận Bắc Từ Liêm |
ô đất G5-CT1 và G8-CT3 thuộc QHCT Khu vực Bắc Cổ Nhuế - Chèm, quận Bắc Từ Liêm |
GCN 01121001013 ngày 03/8/2011; 2161/UBND- KH&ĐT ngày 14/4/2016 |
Công ty CP Gia Lộc Phát (và Công ty CP xây lắp Điện 1) |
2011-I/2020 |
944 |
21.717 |
50.643 |
374 |
0 |
|
|
|
|
Chưa thi công xây dựng (hiện khu đất trống) |
|
11 |
Dự án khu nhà ở đề bán Cầu Diễn |
Phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm |
Quyết định số 4448/QĐ-UBND ngày 23/8/2018 |
Liên danh: Công ty cổ phần kinh doanh và phát triển nhà Hà Nội; Công ty TNHH Minh Giang |
III/2018 - IV/2020 |
834,73 |
28.990 |
99.506 |
419 |
79 |
|
Bàn giao TP ô đất CT2DT 2804m2 và 3 lô đất ở |
|
|
Đã GPMB, chưa thi công XD |
|
|
Quận Nam Từ Liêm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12 |
Dự án tòa nhà hỗn hợp văn phòng và căn hộ chung cư cao tầng |
phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm |
GCN đầu tư số 01121000928 ngày 11/01/2011 |
Công ty CP tập đoàn đầu tư xây dựng phát triển Đông Đô - BQP |
I/2011- IV/2018 |
215 |
1.712 |
14.174 |
114 |
0 |
|
|
|
|
5519/KH& ĐT-NNS ngày 12/9/2018 |
|
13 |
Dự án Tổ hợp công trình dịch vụ công cộng, văn phòng và nhà ở |
số 21 Lê Đức Thọ, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm |
Giấy CNĐT số 01121000117 ngày 06/12/2007, điều chỉnh lần 1 ngày 16/12/2010 |
Công ty Cổ phần đầu tư phát triển đô thị Thăng Long |
Hoàn thành dự án quý IV/2017 |
1.283 |
12.435 |
|
438 |
0 |
x |
|
|
|
Đang điều chỉnh chủ trương ĐT tại SKHĐT |
|
14 |
Dự án tổ hợp thương mại, văn phòng và nhà ở để bán |
tại số 119 đường K2, phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm |
274/QĐ-UBND 15/01/2018 |
Công ty CP đầu tư xây dựng Nhuệ Giang |
2016-2019 |
2.426 |
25.929 |
133.800 |
1.128 |
22 |
|
|
|
|
Đang triển khai |
|
|
Quận Thanh Xuân |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15 |
Khu chức năng đô thị tại số 233, 233B và 235 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân |
Số 233, 233B và 235 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân |
1962/QĐ-UBND ngày 22/4/2016 |
LD Công ty CP Bất động sản Xavinco (đại diện), Công ty CP Đầu tư Kinh doanh BĐS Thăng Long, Công ty TNHH Xalivico |
2015-2020 |
11.108 |
109.980 |
585.020 |
4.752 |
0 |
|
|
|
|
|
|
|
Quận Long Biên |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16 |
Khu chức năng hỗn hợp (khu nhà ở cao tầng kết hợp dịch vụ thương mại, nhà ở thấp tầng và nhà trẻ) |
phố Sài Đồng, phường Việt Hưng, quận Long Biên |
1933/QĐ-UBND ngày 21/4/2016 |
Công ty CP bất động sản Sải Đồng |
2015-IV/2020 |
533 |
10.015 |
41.188 |
328 |
21 |
|
|
|
|
Đã xong GPMB, chưa thi công |
|
|
Huyện Hoài Đức |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17 |
Dự án nhà ở thấp tầng TT32, TT84, TT164 tại Khu đô thị Nam An Khánh, xã An Khánh, huyện Hoài Đức |
tại các ô đốt TT32, TT84, TT164 tại Khu đô thị Nam An Khánh |
5455/QĐ-UBND ngày 9/8/2017 |
Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long |
2017 |
312 |
14.680 |
15.048 |
0 |
36 |
|
|
|
|
Đang làm thủ tục ĐT, chưa triển khai XD |
|
|
Huyện Sóc Sơn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18 |
Dự án Tổ hợp nhà ở, văn phòng cho thuê và dịch vụ thương mại Tân Phù Đổng |
tại số 8, thị trấn Sóc Sơn, huyện Sóc Sơn |
2524/QĐ-UBND ngày 04/6/2015 |
Công ty CP đầu tư thương mại khoáng sản Sóc Sơn |
2018-I/2020 |
83 |
7-839 |
13.530 |
0 |
46 |
|
|
|
|
|
|
|
Huyện Quốc Oai |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
19 |
Khu du lịch sinh thái và vui chơi giải trí Tuần Châu Hà Tây tại xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai. |
xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai. |
Số 03121000073 ngày 22/5/2007 |
Công ty cổ phần Tuần Châu Hà Nội |
Quý IV/2020 |
7.523 |
1.850.000 |