Quyết định 30/2016/QĐ-UBND Huế Quy định về giao quyền sở hữu, sử dụng đất kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 30/2016/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 30/2016/QĐ-UBND |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Văn Cao |
Ngày ban hành: | 17/05/2016 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Khoa học-Công nghệ |
tải Quyết định 30/2016/QĐ-UBND
ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH THỪA THIÊN HUẾ _______________ Số: 30/2016/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc__________________ Thừa Thiên Huế, ngày 17 tháng 5 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành “Quy định về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”
__________________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 29/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về ban hành Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 547/TTr-SKHCN ngày 30 tháng 7 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ _____________ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________________
|
QUY ĐỊNH
Về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
_______________________________
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước dưới dạng tài sản vô hình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây viết tắt là kết quả nghiên cứu).
2. Phạm vi giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện trong phần quyền sở hữu của Nhà nước đối với kết quả nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sau đây:
1. Đại diện chủ sở hữu nhà nước của kết quả nghiên cứu (sau đây viết tắt là đại diện chủ sở hữu nhà nước).
2. Tổ chức được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn (sau đây viết tắt là tổ chức chủ trì).
3. Tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ và doanh nghiệp khác.
4. Tác giả hoặc đồng tác giả kết quả nghiên cứu (sau đây viết tắt là tác giả).
5. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kết quả nghiên cứu sử dụng ngân sách nhà nước là kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được xác định trên cơ sở hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, được tạo ra từ việc sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền cấp dưới hình thức cấp một phần kinh phí, toàn bộ kinh phí hoặc giao quyền sử dụng phương tiện, cơ sở vật chất - kỹ thuật thuộc sở hữu nhà nước để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu là việc đại diện chủ sở hữu nhà nước giao toàn bộ quyền sở hữu của Nhà nước đối với kết quả nghiên cứu cho tổ chức chủ trì theo quy định của pháp luật và điều kiện thỏa thuận giữa các bên.
3. Giao một phần quyền sở hữu kết quả nghiên cứu là việc đại diện chủ sở hữu nhà nước giao quyền sở hữu đối với một phần kết quả nghiên cứu cho tổ chức chủ trì hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật và điều kiện thỏa thuận giữa các bên.
Điều 4. Đại diện chủ sở hữu nhà nước của kết quả nghiên cứu
1. Chủ tịch UBND tỉnh là đại diện chủ sở hữu nhà nước kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở do mình phê duyệt.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế, thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, giám đốc các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh là đại diện của chủ sở hữu nhà nước của kết quả nghiên cứu cấp cơ sở do Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế, thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, giám đốc các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện.
Điều 5. Mục đích giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu
1. Chuyển giao công nghệ;
2. Đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
3. Thành lập, góp vốn thành lập doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ;
4. Ứng dụng trong sản xuất, kinh doanh;
5. Cung cấp dịch vụ công phục vụ lợi ích cộng đồng, an sinh xã hội và các hoạt động khác theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và pháp luật liên quan.
Điều 6. Điều kiện giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu
1. Việc giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu được thực hiện theo thỏa thuận giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức chủ trì khi tổ chức chủ trì đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa toàn bộ kết quả nghiên cứu;
b) Có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa một phần đối với kết quả nghiên cứu không thể phân chia thành từng phần độc lập để ứng dụng hoặc thương mại hóa.
2. Việc giao một phần quyền sở hữu kết quả nghiên cứu được thực hiện theo thỏa thuận giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức chủ trì hoặc khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Tổ chức chủ trì chỉ có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa một phần kết quả nghiên cứu có thể được phân chia thành từng phần để ứng dụng hoặc thương mại hóa;
b) Có thỏa thuận hoặc quy định của tổ chức chủ trì về việc phân chia quyền sở hữu kết quả nghiên cứu với tổ chức, cá nhân khác được đại diện chủ sở hữu nhà nước công nhận.
3. Việc giao toàn bộ hoặc một phần quyền sử dụng kết quả nghiên cứu cho tổ chức chủ trì hoặc tổ chức khác có khả năng sử dụng kết quả nghiên cứu được thực hiện theo thỏa thuận giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức đó (trừ trường hợp kết quả nghiên cứu có tầm quan trọng đặc biệt đối với quốc phòng, an ninh). Ưu tiên các tổ chức, cá nhân có cam kết sử dụng kết quả tạo ra khi nhiệm vụ KHCN hoàn thành với tổ chức chủ trì. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận thì việc giao quyền sử dụng được thực hiện khi kết quả nghiên cứu cần được ứng dụng rộng rãi để đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội.
4. Đại diện chủ sở hữu nhà nước có thể ủy quyền cho tổ chức chủ trì thực hiện đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với phần kết quả đã đạt được trước khi đánh giá nghiệm thu nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Chương II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN SỬ DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Điều 7. Thẩm quyền thụ lý hồ sơ đề nghị giao quyền
1. Sở Khoa học và Công nghệ là đơn vị thụ lý hồ sơ đề nghị giao quyền đối với kết quả nghiên cứu mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là đại diện chủ sở hữu nhà nước.
2. Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thị xã và thành phố Huế; bộ phận theo dõi hoạt động khoa học và công nghệ của các cơ quan cấp tỉnh, các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh là đơn vị thụ lý hồ sơ đề nghị giao quyền đối với kết quả nghiên cứu mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế, thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, giám đốc các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh là đại diện chủ sở hữu nhà nước.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế, thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, giám đốc các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh cập nhật và thông báo khi có thay đổi tên và địa chỉ của đơn vị thụ lý hồ sơ đề nghị giao quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều này cho Sở Khoa học và Công nghệ (qua Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ) để theo dõi và công bố trên trang tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 8. Trình tự, thủ tục đề nghị giao quyền
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhu cầu được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu và các tổ chức khác (không phải là tổ chức chủ trì) có nhu cầu được chuyển giao quyền sử dụng, một phần quyền sở hữu kết quả nghiên cứu phải làm hồ sơ đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu (sau đây viết tắt là hồ sơ đề nghị giao quyền) gửi đại diện chủ sở hữu nhà nước thông qua đơn vị thụ lý hồ sơ đề nghị giao quyền theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
2. Hồ sơ đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu, bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu theo Mẫu 1 trong Phụ lục của Quy định này;
b) Báo cáo khả năng ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu theo Mẫu 2 trong Phụ lục của Quy định này;
c) Dự thảo Thỏa thuận về việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu (sau đây viết tắt là Thỏa thuận giao quyền) theo Mẫu 3 trong Phụ lục của Quy định này;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 9. Trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ đề nghị giao quyền
1. Trường hợp đơn vị thụ lý hồ sơ đề nghị giao quyền nhận được hồ sơ đề nghị giao quyền của tổ chức không phải là tổ chức chủ trì trong khi chưa xác định được nhu cầu và khả năng đáp ứng điều kiện được giao quyền của tổ chức chủ trì thì thực hiện thủ tục sau:
a) Đơn vị thụ lý hồ sơ đề nghị giao quyền gửi thông báo đề nghị tổ chức chủ trì có ý kiến bằng văn bản về nhu cầu, khả năng đáp ứng điều kiện được giao quyền trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo qua đường bưu điện;
b) Trường hợp có nhu cầu được giao quyền, tổ chức chủ trì phải nộp hồ sơ đề nghị giao quyền trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Hết thời hạn nêu tại Điểm b Khoản này, đơn vị thụ lý hồ sơ đề nghị giao quyền xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị giao quyền của tổ chức chủ trì (nếu có) và hồ sơ đề nghị giao quyền đã nhận được của tổ chức khác theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều này, Điều 12, Điều 13 Quy định này;
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giao quyền, đơn vị thụ lý hồ sơ đề nghị giao quyền có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho tổ chức đề nghị giao quyền về tính hợp lệ của hồ sơ. Trong trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung, tổ chức đề nghị giao quyền phải hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
Quá thời hạn quy định mà tổ chức đề nghị giao quyền không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ yêu cầu hoàn thiện hồ sơ theo quy định, đơn vị thụ lý hồ sơ đề nghị giao quyền thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối đề nghị giao quyền. Trong trường hợp có văn bản giải trình lý do khách quan của tổ chức đề nghị giao quyền, đơn vị thụ lý hồ sơ xem xét gia hạn thời gian hoàn thiện hồ sơ tương ứng với thời gian cần thiết khắc phục lý do khách quan.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đơn vị thụ lý hồ sơ đề nghị giao quyền xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị giao quyền của tổ chức chủ trì (nếu có) và hồ sơ đề nghị giao quyền đã nhận được của tổ chức khác theo trình tự sau:
a) Đánh giá hồ sơ, đàm phán với tổ chức đề nghị giao quyền về thỏa thuận giao quyền nếu cần thiết và kết luận về việc hồ sơ đề nghị giao quyền đáp ứng hoặc không đáp ứng yêu cầu dựa trên các điều kiện theo quy định tại Điều 6 Quy định này. Trong các trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN), đơn vị thụ lý hồ sơ đề nghị giao quyền đề xuất đại diện chủ sở hữu nhà nước ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn giao quyền.
b) Đề xuất phương án giao quyền hoặc tổng hợp đề xuất giao quyền của Hội đồng tư vấn giao quyền gửi đại diện chủ sở hữu nhà nước, trong đó nêu rõ việc giao hoặc không giao, nội dung, điều kiện giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu và dự thảo Thỏa thuận giao quyền, dự thảo Quyết định về việcgiao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu (sau đây viết tắt là Quyết định giao quyền) theo Mẫu 4 trong Phụ lục của Quy định này.
Trong trường hợp cần thiết, đơn vị thụ lý hồ sơ đề nghị giao quyền trao đổi với tổ chức đề nghị giao quyền để thống nhất về nội dung dự thảo Thỏa thuận giao quyền.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề xuất phương án giao quyền của đơn vị thụ lý hồ sơ đề nghị giao quyền, đại diện chủ sở hữu nhà nước xem xét ký kết Thỏa thuận giao quyền và ký Quyết định giao quyền theo hướng dẫn tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN hoặc thông báo từ chối đề nghị giao quyền, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Điều 10. Định giá kết quả nghiên cứu
Việc định giá kết quả nghiên cứu thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC ngày 17/12/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính quy định việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 11. Phân chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu sử dụng ngân sách nhà nước
Việc phân chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ.
Điều 12. Hội đồng tư vấn giao quyền
1. Hội đồng tư vấn giao quyền được thành lập trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN.
2. Mỗi hội đồng có thể tư vấn cho một hoặc một số hồ sơ đề nghị giao quyền trong trường hợp các hồ sơ được nộp từ một đơn vị hoặc trong cùng một lĩnh vực.
3. Hội đồng tư vấn giao quyền cấp tỉnh
a) Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn giao quyền đối với kết quả nghiên cứu quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này dựa trên đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Hội đồng tư vấn giao quyền cấp tỉnh có từ 07 đến 09 thành viên, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ hoặc người được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền trong trường hợp Sở Khoa học và Công nghệ là tổ chức chủ trì đối với kết quả nghiên cứu;
- Các ủy viên, trong đó có ít nhất: 02 ủy viên là chuyên gia có trên 03 năm kinh nghiệm trong ứng dụng, thương mại hóa công nghệ, tài sản trí tuệ, pháp luật về khoa học và công nghệ; 02 ủy viên là đại diện doanh nghiệp, nhà đầu tư có trên 03 năm kinh nghiệm trong ứng dụng, thương mại hóa công nghệ, tài sản trí tuệ; 01 ủy viên là chuyên gia có trên 01 năm kinh nghiệm trong đánh giá, định giá công nghệ, tài sản trí tuệ.
c) Trong trường hợp cần thiết Chủ tịch UBND tỉnh có thể mời chuyên gia tư vấn độc lập có am hiểu sâu về việc ứng dụng, thương mại hóa công nghệ, tài sản trí tuệ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ liên quan để nhận xét và đánh giá hồ sơ đề nghị giao quyền.
4. Hội đồng tư vấn giao quyền cấp cơ sở
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế, thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, giám đốc các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn giao quyền cấp cơ sở dựa trên đề xuất của Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thị xã và thành phố Huế; bộ phận theo dõi hoạt động khoa học và công nghệ của các cơ quan cấp tỉnh, các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh.
b) Hội đồng tư vấn giao quyền cấp cơ sở có 07 thành viên, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế, thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, giám đốc các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh;
- Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng Kinh tế hoặc Trưởng phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thị xã và thành phố Huế, trưởng bộ phận theo dõi hoạt động khoa học và công nghệ của các cơ quan cấp tỉnh, các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh hoặc người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế, thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, giám đốc các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh ủy quyền trong trường hợp Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thị xã và thành phố Huế, bộ phận theo dõi hoạt động khoa học và công nghệ của các cơ quan cấp tỉnh, các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh là tổ chức chủ trì đối với kết quả nghiên cứu;
- Các ủy viên, trong đó có ít nhất: 01 ủy viên là chuyên gia có trên 03 năm kinh nghiệm trong ứng dụng, thương mại hóa công nghệ, tài sản trí tuệ, pháp luật về khoa học và công nghệ; 01 ủy viên là đại diện doanh nghiệp, nhà đầu tư có trên 03 năm kinh nghiệm trong ứng dụng, thương mại hóa công nghệ, tài sản trí tuệ; 01 ủy viên là chuyên gia có trên 01 năm kinh nghiệm trong đánh giá, định giá công nghệ, tài sản trí tuệ.
c) Trong trường hợp cần thiết Chủ tịch hội đồng tư vấn giao quyền cấp cơ sở có thể mời chuyên gia tư vấn độc lập có am hiểu sâu về việc ứng dụng, thương mại hóa công nghệ, tài sản trí tuệ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ liên quan để nhận xét và đánh giá hồ sơ đề nghị giao quyền.
Điều 13. Phiên họp của Hội đồng tư vấn giao quyền
1. Đơn vị thụ lý hồ sơ đề nghị giao quyền tổ chức phiên họp Hội đồng và cử thư ký hành chính giúp việc Hội đồng.
2. Đại diện tổ chức chủ trì, tác giả, nhóm tác giả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và đại diện tổ chức đề nghị giao quyền có thể tham dự phiên họp Hội đồng theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng.
3. Hội đồng tư vấn giao quyền làm việc theo nguyên tắc được quy định tại Điều 9 Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN.
Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì
1. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết quả nghiên cứu được nghiệm thu, nếu có nhu cầu, tổ chức chủ trì phải nộp hồ sơ đề nghị giao quyền theo quy định tại Điều 8 Quy định này;
2. Tổ chức chủ trì có thể nộp hồ sơ đề nghị giao quyền đối với phần kết quả nghiên cứu đã đạt được trước khi đánh giá nghiệm thu trong trường hợp đã được đại diện chủ sở hữu nhà nước ủy quyền đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ quy định tại Khoản 4 Điều 6 Quy định này;
3. Trong phạm vi quyền được giao, tổ chức chủ trì có trách nhiệm ưu tiên xem xét giao lại quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu cho nhà khoa học trẻ tài năng để thành lập hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ. Quy định này được áp dụng tương ứng và phù hợp đối với việc giao quyền kết quả nghiên cứu của tổ chức chủ trì cho nhà khoa học trẻ tài năng;
4. Thực hiện kiểm tra, giám sát, kiến nghị cấp thẩm quyền xử lý vi phạm việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu trong phạm vi thuộc thẩm quyền quản lý;
5. Trong trường hợp quyền sử dụng, một phần quyền sở hữu kết quả nghiên cứu được giao cho tổ chức khác, tổ chức chủ trì đã nộp đơn đăng ký hoặc đã được cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả nghiên cứu có trách nhiệm thực hiện thủ tục chuyển giao đơn hoặc thay đổi chủ văn bằng bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 15. Trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước
1. Xem xét công bố tên và tóm tắt kết quả nghiên cứu trên Cổng/trang tin điện tử và thông báo cho các bộ, ngành, ủy ban nhân dân địa phương, các sàn giao dịch công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ, hiệp hội ngành nghề liên quan để khuyến khích các tổ chức không phải tổ chức chủ trì nộp hồ sơ đề nghị giao quyền trong các trường hợp sau đây:
a) Không nhận được hồ sơ đề nghị giao quyền của tổ chức chủ trì trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 14 Quy định này;
b) Tổ chức chủ trì không có nhu cầu, không đủ điều kiện được giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng độc quyền kết quả nghiên cứu;
c) Tổ chức được giao quyền không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả kết quả nghiên cứu theo Quyết định giao quyền hoặc theo báo cáo, kiểm tra, giám sát của đại diện chủ sở hữu nhà nước.
2. Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu trong phạm vi thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện Quy định này;
b) Được ủy quyền thực hiện trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 15 Quy định này;
c) Tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ các dự án ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu, dự án thành lập các trung tâm xúc tiến và hỗ trợ chuyển giao công nghệ, trung tâm hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ, trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020, Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát và yêu cầu tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng báo cáo đánh giá hiệu quả việc sử dụng kết quả nghiên cứu trên địa bàn.
đ) Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
e) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ tình hình thực hiện quy định giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và hiệu quả thu được từ ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu trên địa bàn.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn chi tiết về tài chính cho hoạt động giao quyền và định giá kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp xem xét trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây