Quyết định 28/2017/QĐ-UBND Hòa Bình điều kiện được thuê mua nhà ở xã hội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 28/2017/QĐ-UBND

Quyết định 28/2017/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc ban hành Quy định về đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và cơ chế, chính sách ưu đãi với các chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa BìnhSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:28/2017/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Văn Quang
Ngày ban hành:04/10/2017Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

tải Quyết định 28/2017/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) 28_2017_QD-UBND_Hoa Binh DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH HOÀ BÌNH

----------------

Số: 28/2017/QĐ-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI  CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự  do - Hạnh phúc

----------------------

Hoà Bình, ngày   04  tháng 10 năm 2017

       

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định về đối tượng, điều kiện được mua, thuê,

thuê mua nhà ở xã hội và cơ chế, chính sách ưu đãi với các chủ đầu tư

xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

-------------------------

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19-6-2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22-6-2015;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25-11-2014;

Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20-10-2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;

Căn cứ Thông tư số 20/2016/TT-BXD ngày 30-6-2016 hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/ NĐ-CP ngày 20-10-2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã  hội;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1593/TTr-SXD  ngày 16-8-2017, Văn bản số 1891/SXD-QLN&TTBĐS ngày 21-9-2017.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và cơ chế, chính sách ưu đãi với các chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017 và thay thế Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 28-10-2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Quy định các cơ chế, chính sách ưu đãi với các chủ đầu tư, quy chế quản lý sử dụng, khai thác và các đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh Hoà Bình và các hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- Chính phủ;

- Bộ Xây dựng;

- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;

- Thường trực Tỉnh ủy;

- Thường trực HĐND tỉnh;

- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch

  UBND tỉnh;

- Đoàn đại biểu QH tỉnh;

- TT tin học và Công báo;

- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;

- Lưu: VT, CNXD (Đ.60).

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

                                      

Nguyễn Văn Quang

 

 

 

 

 

 

UỶ BAN NHÂN DÂN 
TỈNH
HÒA BÌNH

-----------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------------

 

 

QUY ĐỊNH

Về đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở

xã hội và cơ chế, chính sách ưu đãi với các chủ đầu tư xây dựng

 nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND

 ngày  04 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Hòa Bình)

-----------------------------

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định cụ thể các cơ chế ưu đãi với các chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội; Các tiêu chí xét duyệt đối tượng, tiêu chí xác định đối tượng thuộc diện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

2. Quy định này không áp dụng đối với việc lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.

3. Những vấn đề không được quy định trong Quy định này sẽ được áp dụng theo các quy định hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; các tổ chức, hộ gia đình tham gia đầu tư xây dựng nhà ở để bán (trả tiền một lần hoặc trả góp), cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo phương thức xã hội hóa.

2. Các đối tượng theo quy định tại Điều 3 và đủ điều kiện mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.

3. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến lĩnh vực nhà ở xã hội.

 

Chương II

ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN BÀN TỈNH HÒA BÌNH

 

Điều 3. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

1. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng bao gồm:

a) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, cụ thể:

- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01-01-1945;

- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01-01-1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

- Thân nhân liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;

- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

- Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

- Bệnh binh;

- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; người có công giúp đỡ cách mạng.

b) Người thu nhập thấp; hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị nằm trong chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định.

c) Công nhân, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất, dịch vụ công nghiệp, thủ công nghiệp (kể cả các cơ sở khai thác, chế biến) của tất cả các ngành, nghề.

d) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân.

đ) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

e) Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ nếu không thuộc diện bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm quy định tại điểm a, e và h khoản 1 Điều 84 của Luật Nhà ở và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà ở công vụ.

g) Học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề và dạy nghề cho công nhân không phân biệt công lập và ngoài công lập (đối tượng quy định tại Điểm này chỉ được thuê nhà ở xã hội).

h) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

2. Trường hợp hộ gia đình đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì chỉ cần một thành viên trong gia đình đó thuộc một trong các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này là thuộc diện được xét mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng.

Điều 4. Điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

1. Đối tượng được xét duyệt mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quy định này thì phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Điều kiện khó khăn về nhà ở:

a) Chưa có nhà ở và đang phải ở nhờ, thuê, mượn nhà ở của người khác hoặc có nhà ở nhưng đã bị nhà nước thu hồi đất để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc đã bị giải tỏa để cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp và không được bồi thường bằng nhà ở, đất ở khác;

b) Chưa được nhà nước giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc chưa được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;

d) Trường hợp đối tượng đang thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì phải trả lại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang thuê đó;

đ) Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập;

e) Chưa được Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân tặng nhà ở;

g) Có nhà ở thuộc sở hữu của mình là căn hộ chung cư nhưng diện tích bình quân dưới 10msàn sử dụng/người;

h) Có nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân dưới 10m2 sàn sử dụng /người và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Điều kiện về cư trú:

a) Trường hợp các đối tượng quy định tại Điều 3 của Quy định này có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh và đang làm việc hoặc đang sinh sống tại địa phương (trên địa bàn huyện,  thành phố) nơi có dự án nhà ở xã hội đó;

b) Trường hợp đối tượng không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại Điểm a Khoản này thì người có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải có đăng ký tạm trú, hợp đồng lao động có thời hạn từ một năm trở lên tính từ thời điểm nộp đơn hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn và giấy xác nhận (hoặc giấy tờ chứng minh) về việc có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm tại tỉnh. Trường hợp đối tượng làm việc cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại tỉnh mà việc đóng bảo hiểm thực hiện tại địa phương ngoài tỉnh nơi đặt trụ sở chính thì phải có giấy xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đặt trụ sở chính về việc đóng bảo hiểm;

c) Trường hợp đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, nếu chưa có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú thì phải có xác nhận của đơn vị nơi người đó đang công tác về chức vụ, thời gian công tác, thực trạng về nhà ở tại địa phương nơi có dự án nhà ở xã hội;

d) Đối tượng quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 3 của Quy định này thì phải có xác nhận của cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập.

4. Điều kiện về thu nhập:

a) Các đối tượng quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 3 của Quy định này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

b) Các đối tượng quy định tại các Điểm a, e, g và h Khoản 1 Điều 3 của Quy định này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại Khoản này.

Điều 5. Nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

1. Nguyên tắc xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án:

a) Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc lựa chọn căn hộ thực hiện theo hình thức thỏa thuận giữa chủ đầu tư và khách hàng;

b) Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng thực hiện theo hình thức chấm điểm theo tiêu chí quy định tại Khoản 2 Điều này.

Sau khi xét duyệt, lựa chọn đủ hồ sơ hợp lệ tương ứng với tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc xác định cụ thể từng căn hộ trước khi ký hợp đồng thực hiện theo nguyên tắc thỏa thuận giữa chủ đầu tư và khách hàng. Trường hợp có nhiều hồ sơ hợp lệ bằng điểm nhau vượt quá tổng số căn hộ được đầu tư thì chủ đầu tư tổ chức lựa chọn theo hình thức bốc thăm công khai.

c) Trường hợp người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không đạt được nhu cầu, nguyện vọng của mình tại dự án đã đăng ký thì được trả hồ sơ để đăng ký tại các dự án khác nếu không muốn lựa chọn căn hộ khác còn lại trong dự án đó.

2. Thang điểm được xác định trên cơ sở các tiêu chí cụ thể sau:

STT

Tiêu chí chấm điểm

Số điểm

 

 

1

 

 

 

Tiêu chí khó khăn về nhà ở

 

- Chưa có nhà ở.

40

- Có nhà ở thuộc sở hữu của mình là căn hộ chung cư nhưng diện tích bình quân dưới 10m2 sàn sử dụng/người.

30

- Có nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân dưới 10m2 sàn sử dụng/người.

30

 

2

 

Tiêu chí về đối tượng:

 

a. Đối tượng 1 (quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản 1 Điều 3 của Quy định này).

30

 

b. Đối tượng 2 (quy định tại các Điểm b và g Khoản 1 Điều 3 của Quy định này).

20

 

c. Đối tượng quy định tại các Điểm a, e và h Khoản 1 Điều 3 của Quy định này.

40

 

 

 

3

 

 

 

Tiêu chí ưu tiên khác:

 

a. Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 1, 2.

10

b. Hộ gia đình có 01 người thuộc đối tượng 1 và có ít nhất 01 người thuộc đối tượng 2.

07

c. Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 2.

Ghi chú: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được hưởng các tiêu chí ưu tiên khác nhau thì chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất.

04

4

 

Tiêu chí ưu tiên theo đặc thù của tỉnh Hòa Bình

 

Giáo sư, phó giáo sư; nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú; thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú; nghệ sỹ nhân dân, nghệ sỹ ưu tú; người được khen thưởng Huân chương cao quý của Nhà nước (Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương Độc lập các hạng; Huân chương quân công các hạng; Huân chương Bảo vệ Tổ quốc các hạng; Huân chương Chiến công các hạng; Huân chương Lao động hạng Nhất); tiến sĩ; chiến sỹ thi đua toàn quốc; Công nhân lao động có trình độ tay nghề cao, cán bộ, công chức, kỹ sư, bác sỹ có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan đơn vị 5 năm liền xếp loại CBCCVC loại 1 (hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ); Vận động viên cấp I, vận động viên kiện tướng quốc gia.

10

 

3. Việc xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo phương pháp chấm điểm, đối tượng có số điểm cao hơn sẽ được ưu tiên giải quyết trước (với thang điểm tối đa là 100). Trường hợp có số điểm bằng nhau thì thực hiện lựa chọn theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này.

4. Chủ đầu tư các dự án và hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội căn cứ theo nguyên tắc, tiêu chí chấm điểm quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này để thực hiện việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do mình đầu tư xây dựng.

5. Đối với đối tượng là sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân thì có thể đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án do các thành phần kinh tế đầu tư hoặc dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an triển khai thực hiện nhưng phải bảo đảm nguyên tắc mỗi đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở chỉ được hỗ trợ giải quyết một lần.

 

Chương III

CÁC CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở, CƠ CHẾ ƯU ĐÃI VỚI CÁC CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI

 

Điều 6. Chính sách ưu đãi đối với Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội được xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước.

Ngoài cơ chế hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được quy định cụ thể tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chỉnh phủ, Chủ đầu tư được thêm chính sách ưu đãi cụ thể như sau:

1. Chính sách tài chính đất đai

Kết nối thuận tiện với hệ thống hạ tầng giao thông; gần các khu công nghiệp và nơi làm việc tập trung; đã có các tiện ích, dịch vụ cơ bản như trường học, nhà trẻ, mẫu giáo, bệnh viện, khu vui chơi giải trí, thể dục - thể thao, công viên; có nền địa chất thuận lợi cho việc xây dựng; trên cơ sở điều chỉnh quy hoạch chi tiết ưu tiên những vị trí thuận lợi có giá trị thương mại cao để dành quỹ đất làm nhà ở xã hội.

2. Chính sách thuế.

a) Được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, các loại thuế khác liên quan đến hoạt động bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.

b) Đối với tổ chức tự lo chỗ ở cho người lao động:

- Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất công nghiệp dịch vụ tự mua nhà ở hoặc thuê nhà ở để bố trí cho người lao động của doanh nghiệp mình ở mà không thu tiền thuê nhà hoặc có thu tiền thuê nhà với giá thuê không vượt quá giá thuê nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì chi phí mua nhà ở hoặc thuê nhà ở được tính là chi phí hợp lý trong giá thành sản xuất khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất công nghiệp, dịch vụ tự đầu tư xây dựng nhà ở để bố trí cho người lao động của doanh nghiệp mình ở mà không thu tiền thuê nhà hoặc có thu tiền thuê nhà với giá thuê không vượt quá giá thuê nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì ngoài các ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, doanh nghiệp này còn được tính chi phí xây dựng nhà ở vào giá thành sản xuất khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Các chính sách hỗ trợ khác.

a) Được cung cấp miễn phí các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng công trình;

b) Được sử dụng nhà ở và công trình xây dựng hình thành trong tương lai trong phạm vi dự án phát triển nhà ở xã hội làm tài sản thế chấp khi vay vốn đầu tư cho dự án, nhà ở xã hội, sau khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Đã có thiết kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt, đã xây dựng xong phần móng nhà ở, đã hoàn thành thủ tục mua bán và có hợp đồng mua bán ký kết với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về nhà ở hoặc nhà ở đã được bàn giao cho người mua nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.

- Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với nhà ở đã được bàn giao cho người mua nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.

- Thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà dự án này đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc đã có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư dự án.

c) Được Nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án (giao thông, cấp điện, cấp thoát nước). Kinh phí bồi thường về đất và tài sản trên đất theo đơn giá bồi thường của Nhà nước sau khi số liệu quyết toán được Sở Xây dựng và Sở Tài chính thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

d) Tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm của từng dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí khảo sát địa chất, địa hình và lập quy hoạch chi tiết xây dựng, san nền, hệ thống hạ tầng kỹ thuật (cấp điện, cấp thoát nước, đường nội bộ...), hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án, trên cơ sở thiết kế, dự toán được cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.

đ) Được ứng vốn không phải chịu phí và lãi suất vay để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng (nếu có) từ ngân sách tỉnh trong thời hạn 1 năm kể từ khi có phương án bồi thường được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

e) Được ngân sách hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng thương mại để đầu tư xây dựng dự án nhà ở xã hội. Thời gian hỗ trợ không quá 2 năm.

 

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 7. Trách nhiệm của các sở, ngành và tổ chức, cá nhân liên quan

1. Sở Xây dựng

a) Cung cấp các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng công trình;

b) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra việc xác định giá bán, cho thuê nhà của chủ dự án nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh;

c) Phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án; kiểm tra việc xác định giá bán, cho thuê nhà của chủ dự án nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.

d) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị trên địa bàn tỉnh; kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi quỹ đất thuộc các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư, nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm so với tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới nhưng chưa sử dụng để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

đ) Tổ chức kiểm tra, rà soát Danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo thứ tự ưu tiên (trên cơ sở chấm điểm theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Quy định này) do chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội gửi đến nhằm loại trừ việc người được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều lần.

e) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm liên quan đến việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định.

g) Tổ chức thanh tra, kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.

h) Yêu cầu các chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn tỉnh báo cáo về tình hình triển khai thực hiện dự án theo định kỳ 03 tháng hoặc theo yêu cầu đột xuất.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn về trình tự thủ tục thu hồi, giao đất, cho thuê đất; kiểm tra, thanh tra giám sát việc thực hiện chính sách liên quan đến đất đai, chấp hành quy định của Pháp luật về đất đai.

b) Chủ trì, kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà đầu tư về việc bảo vệ môi trường theo các nội dung cam kết trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, xác nhận.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh để bổ sung quỹ đất phát triển nhà ở xã hội.

d) Chỉ đạo Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh, UBND các cấp xây dựng đề án phát triển quỹ đất để quản lý quỹ đất sạch cho dự án phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

3. Sở Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các ban ngành liên quan lập Đề án thành lập Quỹ phát triển nhà ở, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần lãi vay đối với các chủ đầu tư vay vốn từ ngân hàng thương mại đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (lãi vay để tính hỗ trợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước); trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ứng vốn bồi thường giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan thực hiện việc triển khai chính sách hỗ trợ cho vay ưu đãi đối với các chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội.

đ) Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan tổ chức thẩm định giá bán, giá cho thuê, thuê mua của các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.

e) Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện cơ chế tài chính đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh và các đơn vị liên quan, bổ sung các dự án nhà ở xã hội vào danh mục ưu tiên kêu gọi đầu tư.

b) Phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án; kiểm tra việc xác định giá bán, cho thuê nhà của chủ dự án nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.

5. Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát quy hoạch, quỹ đất hiện đang quản lý, đề xuất bổ sung quỹ đất phát triển nhà ở xã hội trong các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn của tỉnh.

b) Thực hiện nhiệm vụ cơ quan đầu mối hướng dẫn, giải quyết thủ tục, hồ sơ thực hiện chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

c) Tổ chức điều tra, thống kê, rà soát nhu cầu, lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển nhà ở công nhân hàng năm, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; tổ chức công khai rộng rãi quy hoạch xây dựng nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

6. Cục Thuế tỉnh

a) Hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện chính sách ưu đãi thuế giá trị gia tăng, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

b) Hướng dẫn, triển khai chính sách ưu đãi về thuế đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

a) Phối hợp các cơ quan liên quan lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị theo thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn, trên cơ sở phù hợp với quy hoạch chung và không gây ảnh hưởng đến công tác bảo đảm an ninh - quốc phòng.

b) Thực hiện xác minh đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đã được hay chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở.

8. Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn

Thực hiện xác nhận hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú, số thành viên trong hộ gia đình đối với đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội. Ngoài ra, xác nhận về thực trạng nhà ở hiện tại đối với đối tượng quy định tại các Điểm a, b Khoản 1 Điều 3 của Quy định này.

9. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

Xác nhận về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở đối với đối tượng quy định tại các Điểm c, d, đ Khoản 1 Điều 3 của Quy định này.

Điều 8. Điều khoản thi hành

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh thì các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ảnh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.

 

                                                                   TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

                                                     CHỦ TỊCH

 

 

 

                                                      Nguyễn Văn Quang

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi