Quyết định 28/2010/QĐ-UBND bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bình Thuận

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 28/2010/QĐ-UBND

Quyết định 28/2010/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Quy trình phối hợp với chủ đầu tư trong việc thỏa thuận với người sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Bình ThuậnSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:28/2010/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Huỳnh Tấn Thành
Ngày ban hành:22/06/2010Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

tải Quyết định 28/2010/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 28/2010/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

Số: 28/2010/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Phan Thiết, ngày 22 tháng 6 năm 2010

 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÀ QUY TRÌNH PHỐI HỢP VỚI CHỦ ĐẦU TƯ TRONG VIỆC THỎA THUẬN VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

_______

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Căn cứ Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 133/TTr-STNMT ngày 22 tháng 3 năm 2010,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và quy trình phối hợp với chủ đầu tư trong việc thỏa thuận với người sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2.

1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

2. Quyết định này thay thế các Quyết định sau:

a) Quyết định số 51/2007/QĐ-UBND ngày 24/9/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;

b) Quyết định số 102/2008/QĐ-UBND ngày 26/11/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.

3. Bãi bỏ các Điều 8, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 09/5/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Quy định trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ hành chính trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và môi trường theo cơ chế một cửa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Bãi bỏ các văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trái với quy định tại Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã La Gi, thành phố Phan Thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

 

 

 

QUY ĐỊNH

VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÀ QUY TRÌNH PHỐI HỢP VỚI CHỦ ĐẦU TƯ TRONG VIỆC THỎA THUẬN VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

____________

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và quy trình phối hợp với chủ đầu tư trong việc thỏa thuận với người sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP); khoản 3 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần (gọi là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP) và các Điều 34, 35, 38, 39, 40 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).

2. Cơ quan quản lý Nhà nước, Ủy ban nhân dân các cấp trong tỉnh; cơ quan thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chủ đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đầu tư dự án bằng hình thức giao đất hoặc cho thuê đất.

Điều 3. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Nguyên tắc chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP).

Điều 4. Hỗ trợ

Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ.

 

Chương II. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT

 

Điều 5. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ

Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.

Điều 6. Điều kiện để được bồi thường về đất

1. Điều kiện để người đang sử dụng đất được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 3 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT).

2. Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở, đất sản xuất nông nghiệp do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất nay được UBND tỉnh công nhận theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 3 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT, bao gồm:

- Chứng thư kiến điền;

- Chứng thư cấp quyền sở hữu;

- Chứng thư thất tích kèm theo bản đồ vị trí thửa đất;

- Tờ khai chiếm đất công hoang có xác định rõ vị trí thửa đất;

- Giấy phép cho xây cất nhà hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc do cơ quan thẩm quyền của chế độ cũ (Tỉnh trưởng của tỉnh Bình Thuận hoặc của tỉnh Bình Tuy) cấp.

Điều 7. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường

Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

Điều 8. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại

1. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT được quy định cụ thể như sau:

a) Giá đất để tính bồi thường quy định tại Điều 11 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP là giá đất theo mục đích đang sử dụng của loại đất bị thu hồi được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố áp dụng vào ngày 01 tháng 01 hàng năm;

b) Trường hợp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá đất do UBND tỉnh công bố chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường, thì UBND cấp huyện có trách nhiệm xác định lại và có văn bản báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Tài chính. Sở Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, Sở Xây dựng thẩm định, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ cho phù hợp và không bị giới hạn bởi quy định về khung giá các loại đất.

2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại:

Đối với những trường hợp đủ cơ sở xác định thực tế có chi phí đầu tư vào đất, nhưng người sử dụng đất không còn lưu giữ hồ sơ, chứng từ về chi phí đã đầu tư vào đất thì thực hiện bồi thường theo quy định sau:

a) Người bị thu hồi đất kê khai chi phí thực tế đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng; dự kiến mức chi phí đã thu hồi được và chi phí chưa thu hồi được;

b) Tổ chức thực hiện bồi thường tiến hành kiểm kê, xác định khối lượng bị thiệt hại; lập hồ sơ gửi cơ quan tài chính thẩm định, trình UBND cùng cấp phê duyệt từng trường hợp cụ thể.

3. Giải quyết việc thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:

a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức thực hiện bồi thường hoặc do người bị thu hồi đất gây ra thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP;

b) Trường hợp giá đất không thay đổi, nếu quá 30 ngày kể từ ngày có quyết định bồi thường thiệt hại cho từng hộ của cấp có thẩm quyền mà Tổ chức thực hiện bồi thường chưa thông báo chi trả tiền bồi thường hoặc chi trả chậm quá 07 ngày so với thời gian của thông báo thì phải trả thêm tiền lãi cho các hộ theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố.

Thời gian bắt đầu tính tiền lãi từ ngày thứ 31 kể từ ngày có quyết định bồi thường đến ngày có thông báo chi trả tiền đối với trường hợp thông báo chậm; từ ngày thứ 8 kể từ ngày nhận tiền theo thông báo đến ngày người bị thu hồi nhận được tiền bồi thường, hỗ trợ đối với trường hợp chi trả bồi thường chậm.

Tiền lãi trả cho người bị thu hồi đất do Tổ chức thực hiện bồi thường thanh toán nếu chủ đầu tư đã chuyển đủ kinh phí vào tài khoản của Tổ chức thực hiện bồi thường và sẽ do chủ đầu tư thanh toán nếu chưa chuyển đủ kinh phí vào tài khoản của Tổ chức thực hiện bồi thường;

c) Bồi thường chậm do Tổ chức thực hiện bồi thường gây ra được xác định trong trường hợp đã có quyết định bồi thường mà tiến hành bồi thường chậm so với thời gian quy định tại Quy định này. Người đứng đầu của Tổ chức thực hiện bồi thường phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước UBND cùng cấp về thực hiện bồi thường chậm.

Trường hợp Tổ chức thực hiện bồi thường đã tiến hành đầy đủ các thủ tục và đã mời người bị thu hồi đất đến để chi trả tiền bồi thường trong thời gian quy định nhưng người bị thu hồi đất không nhận tiền bồi thường thì được xác định bồi thường chậm là do người bị thu hồi đất gây ra.

Điều 9. Bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân

Thực hiện theo Điều 16 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.

1. Đất nông nghiệp được bồi thường gồm: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.

2. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

3. Diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng của hộ gia đình, cá nhân được xác định theo tổng diện tích được Nhà nước giao hoặc công nhận trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Diện tích này được xác định theo Tờ khai của người bị thu hồi đất và có xác nhận của UBND cấp xã (đối với trường hợp người bị thu hồi chỉ có đất thuộc phạm vi cấp xã nơi có đất thu hồi).

Điều 10. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) của hộ gia đình, cá nhân

1. Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 29 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài không phải do Nhà nước giao, cho thuê thì khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường về đất theo giá đất ở.

Điều 11. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở

Nguyên tắc bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở được thực hiện theo Điều 13 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; khoản 1 Điều 7 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.

Điều 12. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức

Thực hiện theo Điều 12 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

Điều 13. Xử lý một số trường hợp cụ thể khi thu hồi đất ở

1. Trường hợp diện tích đất ở còn lại sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu để được xây dựng nhà ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì giải quyết như sau:

a) Người bị thu hồi đất có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người kế cận;

b) Trường hợp không thỏa thuận được việc chuyển nhượng với người kế cận thì Nhà nước tiến hành thu hồi đất và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý để sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

2. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà không thuộc đối tượng được bồi thường thì tuỳ trường hợp và điều kiện cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết cho phù hợp.

Điều 14. Bồi thường đất ở đối với những người đồng quyền sử dụng đất

Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; khoản 2 Điều 7 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT. Cụ thể như sau:

Khi Nhà nước thu hồi đất mà giấy tờ về đất không xác định được diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của từng tổ chức, từng hộ gia đình, cá nhân thì việc tiếp nhận và phân chia tiền bồi thường đất do những người đồng quyền tự thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong thời gian chờ Tòa án giải quyết vẫn phải bàn giao mặt bằng theo thời gian Nhà nước quy định.

Điều 15. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn (không thuộc hành lang an toàn lưới điện cao áp)

Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT được quy định cụ thể như sau:

1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất:

a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), từ đất ở sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp nhân (X) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng;

b) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp nhân (X) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng.

2. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Cụ thể như sau:

a) Mức bồi thường thiệt hại bằng diện tích đất bị hạn chế sử dụng nhân (X) với 50% giá đất theo mục đích sử dụng của diện tích đất bị hạn chế sử dụng;

b) Đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn là đất nông nghiệp trồng cây hàng năm nếu Nhà nước không thu hồi đất và hộ gia đình, cá nhân vẫn tiếp tục sản xuất nông nghiệp thì không được bồi thường, nếu là đất trồng cây lâu năm thì được bồi thường phần chênh lệch giữa giá đất trồng cây lâu năm và giá đất trồng cây hàng năm (nếu có).

3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này.

Điều 16. Xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường

Việc xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.

 

Chương III. BỒI THƯỜNG TÀI SẢN

 

Điều 17. Nguyên tắc bồi thường tài sản

1. Nguyên tắc bồi thường tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

2. Đối với hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo rời và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, UBND tỉnh sẽ quy định mức bồi thường phù hợp.

Điều 18. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất

1. Nguyên tắc bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.

2. Tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình được áp dụng để bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định bằng 20% giá trị hiện có của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.

Điều 19. Giá bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất

1. Giá bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất là giá xây dựng mới nhà, công trình do UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND tỉnh quyết định ban hành thống nhất trên toàn tỉnh theo từng thời điểm.

2. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Tài chính trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành đơn giá xây dựng mới nhà, công trình phù hợp với từng thời điểm.

3. Trường hợp tại thời điểm thu hồi đất, đơn giá xây dựng mới nhà, công trình do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành không phù hợp với giá thị trường thì Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xác định lại và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định cho phù hợp.

Điều 20. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình

Việc xử lý các trường hợp cụ thể bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Nhà, công trình khác được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 6 của Quy định này thì được bồi thường theo quy định tại Điều 18 của Quy định này.

2. Nhà, công trình khác không được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:

a) Nhà, công trình khác xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất quy định tại Điều 6 của Quy định này và xây dựng trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường theo quy định tại Điều 18 của Quy định này;

b) Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 6 của Quy định này, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường quy định tại Điều 18 của Quy định này;

c) Nhà, công trình khác được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 6 của Quy định này, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường mà chỉ được hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường quy định tại Điều 18 của Quy định này.

3. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 6 của Quyết định này, mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.

4. Tất cả các trường hợp nhà, công trình khác xây dựng trên đất đã có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; đã có quyết định thu hồi đất, quyết định xử lý vi phạm hành chính buộc tháo dỡ hoặc có quyết định cưỡng chế thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ và tự chịu chi phí tháo dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện tháo dỡ.

Điều 21. Bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước

Nguyên tắc bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước quy định tại Điều 21 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Điều 11 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.

Điều 22. Bồi thường về di chuyển mồ mả

1. Nguyên tắc bồi thường về di chuyển mồ mả thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

2. Mức tiền bồi thường về di chuyển mồ mả gồm: chi phí về đất đai theo hóa đơn thu của cơ quan quản lý nghĩa trang nơi chuyển đến trong phạm vi tỉnh Bình Thuận; chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp (không bao gồm tường rào xây xung quanh và công trình khác nếu có).

3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giá bồi thường về di chuyển mồ mả phù hợp theo từng thời điểm.

Điều 23. Bồi thường đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu

Thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

Điều 24. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

Nguyên tắc bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 12 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.

1. Nguyên tắc bồi thường đối với cây trồng:

a) Cây hàng năm: mức bồi thường đối với cây hàng năm bằng giá trị sản lượng thu hoạch của một (01) vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của một (01) vụ thu hoạch được tính theo năng suất cao nhất trong ba (03) năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương theo thời giá trung bình của nông sản cùng loại ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất;

b) Cây lâu năm bao gồm cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ, lấy lá, cây rừng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 74/CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá trị hiện có của vườn cây, giá trị này không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Giá trị hiện có của vườn cây lâu năm để tính bồi thường được xác định như sau:

- Cây trồng đang ở chu kỳ đầu tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất tính thành tiền theo thời giá tại thị trường địa phương;

- Cây lâu năm là loại thu hoạch một lần (cây lấy gỗ) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng (=) số lượng từng loại cây trồng (theo mật độ quy định) nhân (x) với giá bán một (01) cây tương ứng cùng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước hoặc có cùng khả năng cho sản phẩm ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu có);

- Cây lâu năm là loại thu hoạch nhiều lần (cây thu hoạch quả, lá; cây lấy dầu, cây lấy nhựa).

+ Giá chuẩn được áp dụng đối với cây đang thu hoạch được quy định là loại A;

+ Cây sắp thu hoạch hoặc đang trong thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường bằng 80% giá trị cây loại A;

+ Cây nhỏ mới trồng thì bồi thường bằng 20% giá trị cây loại A;

 + Cây sắp thanh lý thì bồi thường bằng 30% giá trị cây loại A.

- Cây lâu năm đã đến thời hạn thanh lý thì chỉ bồi thường chi phí chặt hạ cho chủ sở hữu vườn cây.

c) Đối với cây trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, mà khi giao là đất trống, đồi núi trọc, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng thì được bồi thường theo giá bán cây rừng chặt hạ tại cửa rừng cùng loại ở địa phương tại thời điểm có quyết định thu hồi đất trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu có).

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể mật độ của từng loại cây trồng, giá bồi thường từng loại cây, chi phí đầu tư ban đầu, chi phí chăm sóc, chi phí chặt hạ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Đối với vật nuôi (thủy sản và hải sản được nuôi trong diện tích nuôi trồng thủy sản) được bồi thường theo quy định sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm thông báo cho người có đất bị thu hồi biết trước ít nhất là 3 tháng (tính tại thời điểm thu hồi đất) để chủ động thu hoạch sản phẩm và Nhà nước không phải bồi thường. Nếu sau thời hạn này mà không thu hoạch thì không được bồi thường;

b) Trường hợp cần giải tỏa gấp, thời gian thông báo cho người có đất bị thu hồi biết trước chưa đủ 3 tháng (tính tại thời điểm thu hồi đất), đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra.

Điều 25. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước

Thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 13 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.

Điều 26. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc

Thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

 

Chương IV. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

 

Điều 27. Hỗ trợ đối với đất vườn, ao không được công nhận là đất ở

1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm theo vị trí của thửa đất thu hồi còn được hỗ trợ bằng 70% giá đất ở của thửa đất đó nhưng giá bồi thường cộng với hỗ trợ không vượt quá giá đất ở của thửa đất đó.

2. Diện tích được hỗ trợ tại khoản 1 Điều này không vượt quá 05 (năm) lần hạn mức giao đất ở tại địa phương và không vượt quá diện tích đất vườn, ao bị thu hồi.

Điều 28. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư

1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm.

2. Diện tích được hỗ trợ tại khoản 1 Điều này không quá 05 (năm) lần hạn mức giao đất ở tại địa phương và không vượt quá diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi.

3. Giá đất ở trung bình được xác định theo nguyên tắc trung bình cộng các mức giá đất ở trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành của khu vực thu hồi đất. Trường hợp khu vực thu hồi đất không có đất ở thì xác định giá đất ở trung bình theo nguyên tắc trung bình cộng các mức giá đất ở trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành của xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

4. Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định giá đất ở trung bình của khu vực thu hồi, báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Tài chính. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục Thuế thẩm định, báo cáo UBND tỉnh quyết định giá đất ở trung bình cụ thể của từng dự án.

Điều 29. Hỗ trợ di chuyển

1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh, thành phố được hỗ trợ mỗi hộ là 7.000.000 đồng; di chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ mỗi hộ là 10.000.000 đồng.

2. Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt.

3. Người bị thu hồi đất thuộc diện được giao đất tái định cư, đã bàn giao đất cho Nhà nước nhưng chưa nhận được đất tái định cư thì được hỗ trợ tiền để thuê nhà ở. Mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở được tính là 1.500.000 đồng/tháng/hộ. Thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà ở được tính từ khi bàn giao đất cho Nhà nước đến khi được giao đất tái định cư.

4. Người bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở khác (kể cả trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này) thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới tại khu tái định cư thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở được tính là 1.500.000 đồng/tháng/hộ. Thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà ở tối đa là 6 tháng kể từ ngày giao đất tái định cư.

Trước khi giao đất tái định cư, cơ quan được giao nhiệm vụ bố trí tái định cư phải có thông báo bằng văn bản cho từng hộ về thời gian bố trí đất tại khu tái định cư làm cơ sở cho việc tính hỗ trợ tiền thuê nhà ở.

5. Đối với trường hợp tự tạo lập chỗ ở mới (không nhận đất tái định cư) thì cũng được hỗ trợ theo quy định tại khoản 4 Điều này và thời gian được hỗ trợ không quá 06 tháng kể từ ngày nhận tiền bồi thường.

Điều 30. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo các mức được quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.

2. Mức hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng cho 01 nhân khẩu có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm thu hồi đất theo giá gạo trung bình của địa phương tại thời điểm hỗ trợ. Những trường hợp phát sinh trong hộ sau thời điểm kiểm kê như trẻ em mới sinh, vợ hoặc chồng của người có tên trong hộ khẩu, người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, người đi học xa trở về sống chung trong hộ cũng thuộc đối tượng được xét hỗ trợ ổn định đời sống.

Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định giá gạo trung bình của địa phương tại thời điểm hỗ trợ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài chính. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Công thương thẩm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt.

3. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 30% mức thu nhập sau thuế 1 năm của tổ chức, hộ gia đình, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận. Trường hợp chưa được cơ quan thuế xác nhận thì thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các ban quản lý rừng, công ty lâm nghiệp khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của ban quản lý rừng, công ty lâm nghiệp đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp và đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì không được bồi thường đất nhưng được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do được Nhà nước giao đất để thực hiện các chương trình của Nhà nước vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp thì không được bồi thường đất nhưng được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng 70 % giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.

6. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.

7. Hộ gia đình bị thu hồi đất có mức sống thuộc diện hộ nghèo (có sổ công nhận hộ nghèo) thì được hỗ trợ là 3.000.000 đồng/hộ.

Điều 31. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 27 và Điều 28 của Quy định này mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở như sau:

a) Hỗ trợ bằng tiền bằng 05 (năm) lần giá bồi thường đất nông nghiệp theo loại đất, vị trí đất bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương và không vượt quá diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi;

b) Hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở. Việc áp dụng theo hình thức này được thực hiện đối với trường hợp có điều kiện về quỹ đất ở và người được hỗ trợ có nhu cầu về đất ở mà giá trị được hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản này lớn hơn hoặc bằng giá trị đất ở; phần giá trị chênh lệch được hỗ trợ bằng tiền.

2. Trường hợp người được hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản này còn trong độ tuổi lao động, có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được hỗ trợ học phí đào tạo cho một khóa học. Mức hỗ trợ là 03 triệu đồng và tiền hỗ trợ được chuyển cho cơ sở dạy nghề.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo cơ sở đào tạo nghề tổ chức đào tạo nghề theo chương trình hàng năm của UBND tỉnh.

Điều 32. Hỗ trợ khác

1. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà ở, đất ở không thuộc đối tượng được hỗ trợ quy định tại Điều 30 của Quy định này thì được hỗ trợ ổn định đời sống là 500.000 đồng/nhân khẩu đối với trường hợp không phải di chuyển chỗ ở và 1.000.000 đồng/nhân khẩu đối với trường hợp phải di chuyển chỗ ở.

2. Hỗ trợ đối với trường hợp không được bồi thường về đất nông nghiệp.

a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp và có hộ khẩu thường trú tại Bình Thuận hoặc đăng ký tạm trú tại địa phương trên 01 năm khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì được hỗ trợ như sau:

- Hỗ trợ bằng 30% giá đền bù đất nông nghiệp bị thu hồi;

- Hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 30 của Quy định này.

b) UBND cấp xã nơi người bị thu hồi đất cư trú có trách nhiệm xác nhận trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp.

3. Hỗ trợ khen thưởng: hộ gia đình chấp hành tốt các chủ trương, chính sách và kế hoạch giải tỏa, giao mặt bằng đúng thời gian quy định thì được khen thưởng như sau:

a) Thưởng thêm 5% trên giá trị đền bù tài sản đối với những hộ có giá trị đền bù dưới 50.000.000 đồng;

b) Thưởng thêm 8% trên giá trị đền bù tài sản đối với những hộ có giá trị đền bù từ 50.000.000 đồng trở lên.

Mức thưởng cho mọi trường hợp tối đa không quá 5.000.000 đồng/hộ và tối thiểu không dưới 1.000.000 đồng/hộ.

Tiền hỗ trợ khen thưởng do chủ đầu tư chi trả; đối với đất thu hồi theo quy hoạch thì Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh chi trả.

4. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 27, 28, 29, 30, 31 và 32 của Quy định này, tùy theo tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cụ thể của từng dự án, UBND cấp huyện có thể kiến nghị UBND tỉnh quyết định các biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất.

 

Chương V. TÁI ĐỊNH CƯ

 

Điều 33. Lập và thực hiện dự án tái định cư

1. Việc lập và thực hiện dự án tái định cư theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

2. Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt; các sở, ngành chức năng, UBND cấp huyện có trách nhiệm lập và trình UBND tỉnh triển khai thực hiện các dự án khu tái định cư cho một dự án hoặc nhiều dự án trên địa bàn tỉnh để bảo đảm phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.

3. Khu tái định cư phải có cơ sở hạ tầng thiết yếu theo dự án được duyệt và phải được xây dựng xong cơ bản trước khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Đất ở tái định cư được thực hiện theo nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.

Điều 34. Bố trí tái định cư

Nguyên tắc bố trí tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 18, Điều 19 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì được giao đất tái định cư.

2. Hộ gia đình, cá nhân nhận đất tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất ở và tiền hỗ trợ về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu ở khu tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận đất ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.

3. Suất tái định cư tối thiểu áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận là 70 m2 đối với đất ở đô thị; 100 m2 đối với đất ở nông thôn.

4. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung trừ trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại khoản 2 Điều này.

Tùy theo khu tái định cư cụ thể, Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định suất đầu tư hạ tầng cho một hộ gia đình, cá nhân, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

5. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng trong một thửa đất ở bị thu hồi thì mỗi hộ gia đình được giao 01 lô đất tái định cư theo hạn mức giao đất ở của địa phương nhưng tổng diện tích giao đất tái định cư không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi.

6. Trường hợp bị thu hồi đất ở mà diện tích đất ở còn lại không phù hợp để xây dựng nhà ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nếu người bị thu hồi đất không còn chỗ ở nào khác thì được giao đất ở tái định cư và phải nộp tiền theo quy định.

7. Người bị thu hồi đất không thuộc đối tượng được bồi thường đất ở mà phải di chuyển chỗ ở, nếu không có chỗ ở nào khác và thuộc diện hộ nghèo (có sổ hộ nghèo) thì được xem xét giải quyết như sau:

a) Được giao một lô đất tại khu tái định cư để xây dựng nhà ở và được miễn 50% tiền sử dụng đất theo suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều này.

Căn cứ để xem xét giải quyết đối với trường hợp này là Tờ khai của người bị thu hồi đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị thu hồi đất có hộ khẩu thường trú;

b) Trường hợp người bị thu hồi đất không có khả năng để nộp phần tiền sử dụng đất còn lại sau khi đã được miễn hoặc nếu nộp thì không đủ tiền để xây dựng lại nhà ở thì được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

Điều 35. Giá đất và thu tiền đất tái định cư

1. Giá đất tại khu tái định cư là giá do UBND tỉnh công bố hàng năm. Nếu tại thời điểm thu hồi đất, giá đất tái định cư không phù hợp giá chuyển nhượng phổ biến trên thị trường thì Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành có liên quan xác định lại, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh cho phù hợp.

2. Tổ chức thực hiện bồi thường chịu trách nhiệm thu tiền hoặc cung cấp đầy đủ hồ sơ về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để làm thủ tục chuyển thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

 

Chương VI. GIAO NHIỆM VỤ THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ, THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CẤP HUYỆN

 

Điều 36. Giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận cho 2 tổ chức thực hiện:

a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (gọi tắt là Hội đồng bồi thường cấp huyện);

b) Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh.

2. Trách nhiệm thực hiện bồi thường và tái định cư:

a) Hội đồng bồi thường cấp huyện thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thuộc địa bàn cấp huyện;

b) Trung tâm Phát triển quỹ đất của tỉnh thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từng dự án cụ thể theo chỉ định của UBND tỉnh.

3. Bộ phận nghiệp vụ của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện giúp việc cho Hội đồng bồi thường cấp huyện trong việc trực tiếp thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (gọi tắt là Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường).

Điều 37. Thành lập Hội đồng bồi thường cấp huyện

1. Hội đồng bồi thường các huyện, thị xã La Gi và thành phố Phan Thiết do UBND cấp huyện quyết định thành lập để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn cấp huyện.

2. Hội đồng bồi thường cấp huyện do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện là Phó Chủ tịch và các thành viên gồm:

a) Lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường;

b) Lãnh đạo Thanh tra huyện;

c) Lãnh đạo Phòng Tài chính-Kế hoạch;

d) Lãnh đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT;

đ) Lãnh đạo Phòng Quy hoạch đô thị (đối với thị xã La Gi và thành phố Phan Thiết); Phòng Công thương (đối với các huyện);

e) Lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, Hội Nông dân;

g) Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất thu hồi;

h) Chủ đầu tư; đối với chủ đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài, tổ chức nước ngoài thì không phải mời chủ đầu tư tham gia thành viên Hội đồng trừ trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho người trong nước tham gia Hội đồng;

i) Đại diện của những hộ gia đình, tổ chức bị thu hồi đất từ một đến hai người.

Tùy theo quy mô của từng dự án cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ sung thêm một số thành viên khác hoặc điều chỉnh nhiệm vụ của thành viên cho phù hợp.

3. Hội đồng bồi thường cấp huyện được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện để hoạt động.

Điều 38. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường cấp huyện

Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường cấp huyện thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

Điều 39. Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện

1. Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện do UBND tỉnh quyết định thành lập theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 01/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính.

2. Trách nhiệm của Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện trong việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

a) Phối hợp với chủ đầu tư lập phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư báo cáo Hội đồng bồi thường để trình cấp thẩm quyền phê duyệt;

b) Giúp Hội đồng bồi thường cấp huyện trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, số liệu áp giá bồi thường; tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện đầy đủ chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định này;

c) Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

d) Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo, đề xuất Hội đồng bồi thường cấp huyện xem xét, giải quyết;

đ) Thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất chính xác, đúng đối tượng;

e) Bảo quản và lưu giữ hồ sơ bồi thường theo quy định đối với các dự án do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thực hiện bồi thường.

Điều 40. Mối quan hệ giữa Hội đồng bồi thường cấp huyện với Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh khi được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Đối với dự án do Trung tâm Phát triển quỹ đất của tỉnh thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Lãnh đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh là Phó Chủ tịch Hội đồng bồi thường cấp huyện.

2. Trách nhiệm của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 39 của Quy định này.

Điều 41. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng bồi thường cấp huyện

1. Tất cả mọi trường hợp bị thu hồi đất được hoặc không được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường lập đều phải được các thành viên của Hội đồng thông qua tại cuộc họp của Hội đồng theo quy định sau:

a) Cuộc họp của Hội đồng phải có mặt đầy đủ hoặc ít nhất là phải 2/3 thành viên của Hội đồng;

b) Kết quả cuộc họp của Hội đồng phải được ghi thành biên bản có chữ ký của tất cả thành viên tham gia họp. Biên bản phải thể hiện ý kiến của từng thành viên đối với từng trường hợp thu hồi đất; kết quả biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu (có ghi tên người họp trên phiếu) đối với từng trường hợp và kết luận của Chủ tịch Hội đồng;

c) Trường hợp thành viên Hội đồng không dự họp mà cử người khác dự thay thì người dự thay không được biểu quyết.

2. Hội đồng bồi thường cấp huyện làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.

 

Chương VII. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

 

Điều 42. Giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất

Thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.

Điều 43. Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi

1. Căn cứ văn bản chấp thuận địa điểm, thông báo thu hồi đất và văn bản của UBND tỉnh cho phép tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án, chủ đầu tư hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất (đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch) có trách nhiệm ký kết hợp đồng với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc các đơn vị đo đạc có tư cách pháp nhân khác để lập hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi.

2. Nội dung hồ sơ địa chính đối với khu đất bị thu hồi:

- Chỉnh lý bản đồ địa chính cho phù hợp với hiện trạng, trích lục bản đồ địa chính đối với những nơi đã có bản đồ địa chính chính quy hoặc trích đo bản đồ địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy;

- Hoàn chỉnh và trích sao hồ sơ địa chính để gửi cho Tổ chức thực hiện bồi thường;

- Lập danh sách các thửa đất bị thu hồi với các nội dung: số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, tên người sử dụng đất; diện tích, loại đất của thửa đất bị thu hồi;

- Lập bảng tổng hợp (thống kê) diện tích, loại đất, đối tượng quản lý, sử dụng.

3. Cơ quan thực hiện lập hồ sơ địa chính phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác của hồ sơ địa chính.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn quy trình trích lục, trích đo bản đồ và lập hồ sơ địa chính phục vụ cho việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy CNQSDĐ theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 44. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Đối với trường hợp dự án phải lập dự án đầu tư:

a) Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức thực hiện bồi thường hoặc thuê đơn vị tư vấn lập Phương án tổng thể bồi thường hỗ trợ và tái định cư. Phương án tổng thể bồi thường phải được thể hiện thành một nội dung của dự án đầu tư;

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư khi thẩm định dự án đầu tư để trình duyệt phải lấy ý kiến thẩm định của các sở, ngành có liên quan về Phương án tổng thể bồi thường hỗ trợ và tái định cư;

c) Trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B và 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành được lấy ý kiến phải có văn bản phúc đáp.

2. Đối với trường hợp dự án tách nội dung bồi thường hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng, dự án thu hồi đất theo quy hoạch, dự án không phải lập dự án đầu tư.

Căn cứ văn bản chấp thuận địa điểm, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chủ đầu tư phối hợp với Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc tại Phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm định theo phân cấp tại Quy định này.

Hồ sơ nộp, gồm:

- Tờ trình của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện;

- Văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư, văn bản của UBND tỉnh cho phép đo đạc, khảo sát lập dự án đầu tư, thông báo thu hồi đất của UBND cấp huyện;

- Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

3. Thẩm quyền phê duyệt Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

a) Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án đối với dự án liên huyện;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án đối với các dự án còn lại.

4. Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án tổng thể bồi thường hỗ trợ và tái định cư, cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.

Điều 45. Nội dung phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 20 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.

Điều 46. Trách nhiệm kê khai của người bị thu hồi đất

Sau khi có thông báo thu hồi đất và hồ sơ địa chính đã chuẩn bị xong trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường thực hiện việc phát tờ khai (theo mẫu thống nhất) và hướng dẫn cho người bị thu hồi đất kê khai vào tờ khai.

1. Người bị thu hồi đất có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai cho Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường. Tờ khai phải có các nội dung chủ yếu sau:

a) Diện tích, loại đất (mục đích sử dụng đất) bị thu hồi, nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng, loại giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có; tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;

b) Số lượng nhà, loại nhà, cấp nhà, thời gian đã sử dụng và các công trình khác xây dựng trên đất; số lượng, loại cây, tuổi cây đối với cây lâu năm; diện tích, loại cây, năng suất, sản lượng đối với cây hàng năm; diện tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy sản, làm muối;

c) Số nhân khẩu (theo đăng ký thường trú, tạm trú dài hạn tại địa phương), số lao động chịu ảnh hưởng do việc thu hồi đất gây ra (đối với khu vực nông nghiệp là những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trên thửa đất bị thu hồi; đối với khu vực phi nông nghiệp là những người có hợp đồng lao động mà người thuê lao động có đăng ký kinh doanh); nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có);

d) Số lượng mồ mả phải di dời.

2. Người bị thu hồi đất phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung do mình tự kê khai trong tờ khai.

3. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày phát tờ khai, UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi phối hợp với Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường thu tờ khai và xác nhận vào tờ khai (ký tên, đóng dấu).

4. Người bị thu hồi đất có trách nhiệm phải kê khai vào tờ khai và nộp cho Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường. Trường hợp chủ hộ không nộp tờ khai thì UBND cấp xã lập danh sách hộ không nộp tờ khai báo cáo cho Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường để vào sổ theo dõi việc phát tờ khai và thu hồi tờ khai. Người không nộp tờ khai sẽ không được giải quyết trong việc điều chỉnh các mức bồi thường nếu trong quá trình thực hiện bồi thường có điều chỉnh chính sách, giá cả bồi thường.

Điều 47. Kiểm tra tờ khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất và xác định nguồn gốc đất đai

1. Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường thực hiện việc kiểm tra xác định nội dung kê khai và thông báo việc thực hiện kiểm kê tài sản gắn liền với đất theo trình tự sau:

a) Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường căn cứ danh sách người sử dụng đất trong hồ sơ địa chính của khu đất thu hồi để gửi thông báo cho chủ hộ thời gian có mặt để tiến hành kiểm kê tài sản trên đất. Thông báo được lập 03 bản: Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường giữ 01 bản và vào sổ lưu, UBND cấp xã giữ 01 bản, 01 bản gửi cho người có đất, tài sản bị thu hồi;

b) Trường hợp chủ hộ đi vắng hoặc không xác định được địa chỉ thì Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường phải thông báo trên báo hoặc phương tiện truyền thông liên tiếp 03 kỳ trong vòng 30 ngày (hệ thống truyền thanh cấp xã, Đài Truyền thanh huyện, Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh Truyền hình Bình Thuận). Nếu sau 30 ngày kể từ ngày đăng thông báo mà chủ hộ không đến thì tiến hành lập biên bản đo đạc, kiểm kê tài sản theo diện vắng chủ.

2. Công tác đo đạc, kiểm kê được thực hiện theo quy định sau:

a) Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường cùng chủ hộ tiến hành đo đạc, kiểm kê tài sản, lập biên bản xác nhận;

b) Tham gia buổi đo đạc, kiểm kê thực địa có thành viên của Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường cùng chủ hộ và các thành viên khác, bao gồm:

+ Thôn trưởng, hoặc khu phố trưởng;

+ Đại diện cho UBND cấp xã là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã nơi có dự án hoặc ủy quyền cho cán bộ địa chính cấp xã;

+ 01 thành viên của Hội đồng bồi thường cấp huyện là đại diện cho người bị thu hồi đất;

+ Đại diện chủ đầu tư.

c) Biên bản đo đạc, kiểm kê hiện trạng tài sản gắn liền với đất của người có tài sản do Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường lập với chủ hộ có tài sản.

Diện tích đất thu hồi của từng hộ đã có trong hồ sơ địa chính của từng hộ nên không cần phải kiểm kê;

d) Biên bản đo đạc, kiểm kê hiện trạng tài sản của người có tài sản là tài liệu xác lập số lượng, chất lượng tài sản gắn liền với diện tích đất thu hồi để làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường, hỗ trợ.

Đối với nhà cửa, vật kiến trúc phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh là tài sản của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh, có trích khấu hao thì phải đánh giá tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản để ghi vào biên bản kiểm kê tài sản;

đ) Nếu người bị thu hồi đất không có tài sản gắn liền với đất thì ghi vào biên bản "Không có tài sản gắn liền với đất";

e) Trường hợp tài sản trên đất không phải là của người bị thu hồi đất thì ghi vào biên bản “Tài sản (của người chủ tài sản) nằm trên đất của (người bị thu hồi đất)” và có xác nhận của người bị thu hồi đất, chữ ký của người chủ tài sản;

f) Biên bản kiểm kê được lập thành 03 bản (chủ hộ giữ 01 bản). Biên bản phải có chữ ký của các thành viên tham gia buổi kiểm kê và chữ ký hoặc điểm chỉ của người bị thu hồi đất. Sau khi lập xong biên bản, Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường giao lại người bị thu hồi đất, chủ sở hữu tài sản (trường hợp 01 bản, 02 bản còn lại được chuyển cho Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã để ký tên đóng dấu. Trường hợp Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã ủy quyền cho cán bộ địa chính xã tham gia kiểm kê thì sau buổi kiểm kê Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã ký tên đóng dấu xác nhận lên biên bản;

g) Khi kiểm kê, nếu người bị thu hồi đất hoặc chủ sở hữu tài sản không ký biên bản thì ghi rõ trong biên bản "Người bị thu hồi đất hoặc chủ sở hữu tài sản không ký". Trường hợp kiểm kê theo diện vắng chủ thì ghi trong biên bản "Kiểm kê diện vắng chủ". Trong trường hợp kiểm kê diện vắng chủ hoặc người bị thu hồi đất, chủ sở hữu tài sản có mặt khi kiểm kê nhưng không ký biên bản thì phải có ký xác nhận của UBND cấp xã (ký tên, đóng dấu) và ký xác nhận của thôn trưởng, khu phố trưởng.

3. Đối với trường hợp người bị thu hồi đất cố tình gây cản trở, không hợp tác với Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường để tiến hành kiểm kê thì tổ chức thực hiện kiểm kê bắt buộc theo quy định sau:

a) Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm kê bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền trên đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường, UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm kê bắt buộc đối với hộ có đất thu hồi;

c) Khi tiến hành kiểm kê bắt buộc phải có sự chứng kiến của đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và Thôn trưởng, Khu phố trưởng và đại diện Hội đồng bồi thường cấp huyện là đại diện cho người bị thu hồi đất. Các thành viên tham gia chứng kiến cùng ký vào biên bản kiểm kê (ký tên, đóng dấu).

4. Thu các loại giấy tờ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

a) Sau khi tiến hành kiểm kê xong, Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường gửi thông báo cho hộ bị thu hồi đất thời gian và địa điểm nộp các loại giấy tờ liên quan để làm cơ sở tính toán bồi thường, hỗ trợ. Thông báo được lập 03 bản; Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường giữ 01 bản và vào sổ lưu, UBND cấp xã giữ 01 bản, 01 bản gửi cho người có đất bị thu hồi. Đến hạn theo thông báo, Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường thu tất cả các loại giấy tờ nhà, đất; sổ hộ khẩu (bản sao) hoặc xác nhận của địa phương về số nhân khẩu do công an xã, phường xác nhận (bản chính) và các giấy tờ có liên quan đến việc bồi thường giải tỏa, tái định cư của chủ hộ đã gửi (bản chính hoặc bản sao).

Người tiếp nhận giấy tờ phải lập thành 02 bản kê (giao cho người nộp 01 bản) các loại giấy tờ mà người bị thu hồi đất nộp có chữ ký của người nộp và người nhận;

b) Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường yêu cầu chủ hộ mang cả bản chính và bản sao để đối chiếu. Trường hợp là bản phô-tô không có công chứng thì người nhận hồ sơ phải kiểm tra, đối chiếu, ký và ghi rõ họ tên người kiểm tra vào bản phô-tô.

Điều 48. Quy định về xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

1. Sau khi có hồ sơ kiểm kê đất đai, tài sản của các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường chuyển hồ sơ và văn bản gửi UBND cấp xã đề nghị xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản trên đất.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn trình tự, nội dung xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

Điều 49. Trách nhiệm kết luận của UBND cấp huyện đối với những trường hợp UBND cấp xã chưa xác định được nguồn gốc sử dụng đất, tài sản trên đất

1. Đối với các trường hợp UBND cấp xã chưa xác định được nguồn gốc sử dụng đất do có ý kiến khác nhau trong các cuộc họp hoặc không thể xác minh được thì Chủ tịch UBND cấp xã có báo cáo gửi UBND cấp huyện thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường.

2. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của UBND cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Thanh tra cấp huyện và các phòng, ban có liên quan tiến hành xác minh và báo cáo UBND cấp huyện kết luận.

3. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện có văn bản kết luận về nguồn gốc sử dụng đất và tài sản trên đất của người bị thu hồi đất. Ý kiến kết luận của UBND cấp huyện là căn cứ pháp lý để xác định người sử dụng đất đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện để được đền bù.

Điều 50. Lập thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

a) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đo đạc, kiểm kê, Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

b) Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.

2. Thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

a) Hội đồng bồi thường cấp huyện gửi 2 bộ hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp do UBND tỉnh phê duyệt. Hồ sơ gồm:

- Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Hội đồng bồi thường cấp huyện lập và do Chủ tịch Hội đồng ký tên, đóng dấu;

- Bảng tổng hợp số hộ bồi thường, số tiền bồi thường;

- Bảng tổng hợp danh sách tái định cư;

- Biên bản họp Hội đồng bồi thường;

- Biên bản niêm yết phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Bảng tổng hợp ý kiến của người bị thu hồi đất;

- Hồ sơ của từng trường hợp bị thu hồi đất gồm: biên bản kiểm kê, bảng tính toán bồi thường, hỗ trợ, giấy xác nhận nguồn gốc đất đai, tài sản trên đất có xác nhận của UBND cấp xã, giấy tờ về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với thửa đất bị thu hồi.

Các loại hồ sơ gửi kèm theo tờ trình phải được đóng dấu treo và dấu giáp lai của Hội đồng bồi thường cấp huyện.

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt.

b) Đối với trường hợp Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Hội đồng bồi thường cấp huyện gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm định. Hồ sơ theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này.

Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính và các cơ quan có liên quan khác thẩm định trình UBND cấp huyện phê duyệt.

Điều 51. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.

2. Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt mà trong đó giá đất bồi thường, hỗ trợ cao hoặc thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố hàng năm thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và chỉ được phê duyệt phương án bồi thường sau khi đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt lại giá đất.

3. Trường hợp dự án có quy mô thu hồi đất lớn hoặc nguồn gốc sử dụng đất của người bị thu hồi đất không rõ ràng, cần phải xác minh, Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường không đủ thời gian để xác định cụ thể chi phí bồi thường, hỗ trợ của từng hộ trong toàn bộ dự án, để bảo đảm tiến độ giải phóng mặt bằng của dự án thì Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường được phép trình duyệt phương án bồi thường theo nhiều giai đoạn đúng trình tự tại Quy định này.

Điều 52. Quy định về thời gian, trách nhiệm của các cơ quan thực hiện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Thời gian thực hiện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Quy định này.

2. Cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; lập văn bản thẩm định trình UBND cùng cấp phê duyệt. Thời gian thẩm định của cơ quan tài nguyên và môi trường không quá 07 ngày làm việc kể cả thời gian hoàn chỉnh báo cáo thẩm định để trình duyệt.

3. Cơ quan tài chính kiểm tra việc thực hiện áp giá bồi thường, hỗ trợ, đối chiếu với bảng tổng hợp bồi thường, hỗ trợ với thời gian tối đa là 05 ngày làm việc.

4. Các cơ quan chuyên ngành (xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công thương...) thẩm định các nội dung có liên quan đến nhiệm vụ theo chuyên ngành, thời gian thẩm định tối đa là 03 ngày làm việc.

Điều 53. Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất

1. Chủ đầu tư hoặc Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm nộp hồ sơ tại cơ quan tài nguyên và môi trường để thực hiện thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo quy định sau:

a) Nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường 02 (hai) bộ hồ sơ, gồm:

- Đơn xin giao đất hoặc thuê đất;

- Dự án đầu tư đã được xét duyệt hoặc chấp thuận.

Trường hợp thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì phải có giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng phải nộp trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

- Bản đồ địa chính trích lục hoặc trích đo (kèm theo file) khu đất dự án; bản đồ vị trí từng thửa đất thu hồi đối với đất thuộc diện tổ chức quản lý, sử dụng;

- Danh sách hộ gia đình, cá nhân UBND cấp huyện đã quyết định thu hồi đất với các nội dung: số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, tên người sử dụng đất; diện tích, loại đất bị thu hồi, số quyết định thu hồi, ngày, tháng, năm;

- Bảng tổng hợp (thống kê) diện tích, loại đất, đối tượng quản lý sử dụng;

- Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định và UBND cấp huyện phê duyệt; Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.

b) Nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường 02 (hai) bộ hồ sơ, gồm:

- Đơn xin giao đất hoặc thuê đất;

- Dự án đầu tư đã được xét duyệt hoặc chấp thuận;

- Văn bản xác nhận nhu cầu sử dụng đất của UBND cấp xã đối với trường hợp thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thuộc UBND cấp huyện;

- Bản đồ địa chính trích lục hoặc trích đo (kèm theo file) khu đất dự án; bản đồ vị trí từng thửa đất thu hồi;

- Danh sách hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi với các nội dung: số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, tên người sử dụng đất; diện tích, loại đất bị thu hồi;

- Bảng tổng hợp (thống kê) diện tích, loại đất, đối tượng quản lý sử dụng;

- Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Việc thu hồi đất, giao đất cho thuê đất được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất chi tiết đối với từng thửa đất của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trong khu vực dự án (kể cả phần đất trong hành lang an toàn công trình);

b) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện xem xét, ký quyết định thu hồi đất;

c) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định.

3. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày UBND tỉnh quyết định thu hồi đất và giao đất cho chủ đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 54. Giao quyết định thu hồi đất cho người bị thu hồi đất

1. Sau khi có quyết định thu hồi đất đối với từng thửa đất, UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã giao quyết định thu hồi đất cho người bị thu hồi đất theo quy định sau:

a) Giao trực tiếp cho chủ hộ hoặc cho người đứng tên trong quyết định thu hồi đất. Người giao quyết định phải là cán bộ địa chính hoặc cán bộ tư pháp cấp xã và có sự chứng kiến của thôn trưởng (khu phố trưởng). Việc giao nhận phải có biên bản giao nhận giữa người giao và người nhận, có chữ ký của các bên và chữ ký của người chứng kiến; trường hợp người nhận không ký được thì phải điểm chỉ;

b) Trường hợp người bị thu hồi đất không chịu nhận quyết định thu hồi hoặc không chịu ký biên bản giao nhận thì biên bản được lập phải có chữ ký của người giao và người chứng kiến, phần người nhận thì ghi "Không chịu nhận quyết định thu hồi đất" hoặc "Không chịu ký biên bản";

c) Trường hợp người bị thu hồi đất không sinh sống tại địa phương có đất thu hồi, UBND cấp xã thông báo cho người bị thu hồi đất đến UBND xã để nhận quyết định. Thông báo phải ghi rõ thời hạn nhận quyết định thu hồi đất;

d) UBND cấp xã có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện các trường hợp không nhận quyết định thu hồi đất. UBND cấp huyện chỉ đạo Hội đồng bồi thường thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận) để người thu hồi đất đến UBND cấp xã nhận;

đ) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo, nếu người bị thu hồi đất không đến nhận quyết định thu hồi đất thì quyết định thu hồi đất được niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã.

Điều 55. Xử lý đối với trường hợp quyết định thu hồi đất có sai sót

1. Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường hoặc UBND cấp xã khi nhận được quyết định thu hồi đất để giao cho hộ gia đình, cá nhân nếu phát hiện quyết định có sai sót thì phải kịp thời báo cáo UBND cấp huyện thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường. Báo cáo phải nói rõ nội dung từng trường hợp có sai sót và kèm theo quyết định thu hồi đất.

2. Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, yêu cầu đơn vị thực hiện lập hồ sơ địa chính chỉnh sửa sai sót.

3. Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ địa chính đã chỉnh sửa, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND huyện điều chỉnh quyết định thu hồi đất.

Điều 56. Quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Hội đồng bồi thường có trách nhiệm trình UBND cấp huyện ban hành quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng trường hợp thu hồi đất; trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc UBND cấp huyện ký quyết định bồi thường.

Điều 57. Công khai phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giao quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận quyết định phê duyệt Phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cấp có thẩm quyền, Tổ chức thực hiện bồi thường có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; đồng thời thông báo thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thời gian giao đất tái định cư và thời gian bàn giao mặt bằng cho Nhà nước.

2. Sau khi ban hành quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với từng trường hợp bị thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường giao quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng hộ gia đình, cá nhân.

Việc giao quyết định thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Quy định này.

Điều 58. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chỉ được thực hiện sau khi có quyết định phê duyệt phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cấp có thẩm quyền.

2. Chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Chủ dự án phải nộp toàn bộ kinh phí bồi thường, hỗ trợ theo quyết định vào tài khoản của Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh.

3. Trước khi chi trả tiền bồi thường, Hội đồng bồi thường cấp huyện phải gửi thông báo nhận tiền đến từng người bị thu hồi đất kèm theo bảng tính toán giá trị bồi thường của từng hộ.

4. Khấu trừ nghĩa vụ tài chính vào tiền bồi thường:

UBND cấp huyện chỉ đạo Chi cục Thuế chủ trì phối hợp cùng Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường tính toán khấu trừ các khoản nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện vào tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ của từng hộ trước khi chi trả tiền bồi thường.

5. Việc chi trả tiền bồi thường do Hội đồng bồi thường cấp huyện chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng để thực hiện.

6. Thông báo nhận tiền:

Sau khi chủ dự án chuyển tiền, trong thời gian chậm nhất là 05 ngày, Hội đồng bồi thường gửi thông báo nhận tiền cho chủ hộ, ghi rõ thời gian có mặt để nhận tiền và mang theo các loại giấy tờ như chứng minh thư, sổ hộ khẩu, giấy tờ về nhà đất để đối chiếu. Thông báo được lập 03 bản; Hội đồng bồi thường giữ 01 bản và vào sổ lưu, UBND cấp xã giữ 01 bản, 01 bản gửi cho người có đất bị thu hồi.

Thông báo nhận tiền gửi cho người có đất bị thu hồi phải có ký nhận, ngày nhận của chủ hộ hoặc người đồng sở hữu.

Nếu lần 1 chủ hộ không đến nhận tiền thì thông báo nhận tiền được gửi cho chủ hộ thêm 2 lần, mỗi lần gửi cách nhau 15 ngày và vào sổ lưu như lần 1.

Trong trường hợp chủ hộ đi vắng hoặc không xác định được địa chỉ thì Hội đồng bồi thường cấp huyện phải thông báo trên các phương tiện truyền thông liên tiếp 3 kỳ trong vòng 30 ngày (Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, đăng báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận, hệ thống truyền thanh của cấp xã). Nếu sau 30 ngày kể từ ngày đăng thông báo mà chủ hộ không đến nhận thì Hội đồng bồi thường lập biên bản xác nhận và nộp tiền bồi thường vào Quỹ tín dụng của Nhà nước để chờ xử lý theo diện vắng chủ.

7. Khi chi trả tiền bồi thường, Hội đồng bồi thường cấp huyện phải thu hồi toàn bộ các giấy tờ về nhà, đất (bản chính) và chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để chỉnh lý hoặc thu hồi giấy tờ về nhà, đất theo quy định.

8. Trường hợp người có đất bị thu hồi không đồng ý nhận tiền bồi thường thì sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày thông báo chi trả tiền bồi thường lần 3 (ba), tùy theo tình hình thực tế mà Hội đồng bồi thường cấp huyện chuyển gửi số tiền bồi thường vào Kho bạc địa phương hoặc Quỹ tín dụng của Nhà nước để đảm bảo quyền lợi cho người bị thu hồi đất.

9. Những trường hợp đang tranh chấp, vắng chủ, kiểm kê bắt buộc hoặc chủ hộ không ký biên bản kiểm tra hiện trạng thì UBND cấp huyện chỉ đạo Thanh tra cấp huyện phối hợp cùng Hội đồng bồi thường và UBND cấp xã thẩm tra, xác minh đối tượng và quá trình sử dụng đất để làm cơ sở chi trả bồi thường. Phần tiền bồi thường tạm thời nộp Kho bạc Nhà nước đến khi đã xác định đúng đối tượng hoặc giải quyết xong tranh chấp thì chi trả cho người được quyền thụ hưởng. Nếu sau khi thẩm tra xác minh mà có sự khác biệt về đối tượng được bồi thường, số tiền bồi thường, hỗ trợ so với quyết định đã phê duyệt thì Hội đồng bồi thường báo cáo cấp có thẩm quyền để điều chỉnh quyết định.

10. Hội đồng bồi thường cấp huyện thực hiện việc bố trí tái định cư theo phương án được duyệt.

11. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Nhà nước.

Trường hợp việc bồi thường được thực hiện theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện tích mặt bằng đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự án.

Điều 59. Cưỡng chế thu hồi đất

1. Thực hiện theo Điều 32 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước theo trình tự sau:

a) Sau khi đại diện của Hội đồng bồi thường, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước, UBND cấp huyện chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tiến hành xác lập đầy đủ hồ sơ theo quy định để ban hành quyết định cưỡng chế;

b) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có báo cáo của Hội đồng bồi thường, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế;

c) Sau khi có quyết định cưỡng chế thu hồi đất, UBND huyện chỉ đạo Hội đồng bồi thường chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã giao quyết định cưỡng chế thu hồi đất cho người bị thu hồi. Tham gia giao quyết định cưỡng chế có sự chứng kiến của đại diện UBMTTQ cấp xã và đại diện của những người có đất bị thu hồi.

Việc giao, nhận quyết định thực hiện theo Điều 54 của Quy định này;

d) Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì Hội đồng bồi thường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi.

3. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng chế quy định tại điểm d khoản 1 Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Điều 60. Bàn giao đất cho chủ đầu tư

1. Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày người bị thu hồi đất bàn giao mặt bằng hoặc đã cưỡng chế thu hồi đất, UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Tổ chức thực hiện bồi thường bàn giao đất tại thực địa cho chủ đầu tư đối với trường hợp thẩm quyền giao đất thuộc UBND cấp huyện hoặc thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp thẩm quyền giao đất của UBND tỉnh.

2. Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của UBND cấp huyện và chủ đầu tư đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có), Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức bàn giao đất tại thực địa cho chủ đầu tư.

Điều 61. Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân

1. Bộ hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gồm có:

a) Biên bản kiểm kê hiện trạng, số lượng, chất lượng tài sản của người bị thu hồi đất;

b) Tờ khai đất đai tài sản do người bị thu hồi đất tự khai;

c) Bảng tính toán bồi thường đất đai, tài sản của người bị thu hồi đất;

d) Giấy xác nhận nguồn gốc đất kèm theo các loại giấy tờ hợp pháp về đất;

đ) Các loại giấy tờ liên quan đến tài sản có trên đất, biên lai nộp thuế, sổ hộ khẩu hoặc xác nhận của địa phương về số nhân khẩu;

e) Giấy xác nhận tách hộ hoặc có nhiều hộ sống chung do UBND cấp xã xác nhận (kèm theo bản phô tô giấy đăng ký kết hôn của các cặp vợ chồng cùng sống chung);

g) Biên bản giao nhận quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Bộ hồ sơ bồi thường từng hộ phải được đóng dấu giáp lai, đánh số thứ tự để lưu hồ sơ.

Điều 62. Lập, thẩm tra, phê duyệt và trích chuyển kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Việc phê duyệt dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, Điều 24 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Thông tư số 57/2010/TT-BTC.

Tổng kinh phí được duyệt không vượt quá 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án.

2. Trường hợp tổng mức dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ của dự án ghi trong Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt (bao gồm mức dự phòng phí) có phát sinh tăng, giao cơ quan tài chính chủ trì trình UBND cùng cấp xét duyệt, điều chỉnh dự toán theo đề nghị của Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường.

3. Chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết kịp thời, đầy đủ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án và được phép tạm ứng chi theo tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Việc thanh toán, quyết toán chi phí này được thực hiện hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước (ngoại trừ dự án thuộc nguồn vốn ngoài ngân sách). Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tiến độ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chậm do việc chuyển kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không kịp thời.

4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Thông tư số 57/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.

 

Chương VIII. QUY TRÌNH PHỐI HỢP VỚI CHỦ ĐẦU TƯ TRONG VIỆC THỎA THUẬN VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

 

Điều 63. Trình tự thực hiện việc phối hợp giữa cơ quan Nhà nước với chủ đầu tư

Đối với dự án đầu tư mà chủ đầu tư phải thỏa thuận với người sử dụng đất bằng hình thức nhận chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn quyền sử dụng đất thì thực hiện việc phối hợp theo quy định sau:

1. Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư (cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc có văn bản chấp thuận đầu tư), chủ đầu tư có trách nhiệm liên hệ với UBND cấp huyện nơi có đất để được hướng dẫn, phối hợp trong việc thỏa thuận với người sử dụng đất.

2. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu tư liên hệ với UBND cấp huyện, UBND cấp huyện có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cung cấp các văn bản về chính sách pháp luật, các hồ sơ về thửa đất có liên quan đến việc thỏa thuận;

b) Chỉ đạo UBND cấp xã:

- Thông báo cho người sử dụng đất trong khu vực dự án biết chủ trương chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền;

- Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận); tiến hành thẩm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với khu vực đã có bản đồ địa chính, tạo điều kiện cho chủ đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất;

- Chủ trì việc thỏa thuận giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất nếu có đề nghị của một hoặc các bên có liên quan;

- Kịp thời chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản theo thẩm quyền hoặc hướng dẫn chủ đầu tư đến Phòng Công chứng Nhà nước để chứng thực, tạo điều kiện cho chủ đầu tư thực hiện các thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có).

Điều 64. Chuẩn bị hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất để thỏa thuận với chủ đầu tư

1. Đối với dự án đầu tư ở khu vực chưa có bản đồ địa chính, người sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì UBND cấp huyện chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tiến hành chuẩn bị hồ sơ địa chính, trích đo bản đồ địa chính.

Thời gian thực hiện trích đo và chuẩn bị hồ sơ địa chính không quá 25 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chỉ đạo của UBND cấp huyện.

2. Nội dung chuẩn bị hồ sơ địa chính thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 43 của Quy định này.

3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển hồ sơ địa chính và bản đồ địa chính trích đo đến UBND cấp xã để thực hiện thủ tục xét cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.

4. Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ và bản đồ địa chính trích đo từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, UBND cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo cán bộ địa chính kiểm tra tên người sử dụng đất, người sở hữu tài sản trên đất, loại đất, đối tượng quản lý sử dụng. Nếu phát hiện có sai sót thì kịp thời chuyển trả hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để chỉnh sửa. Thời hạn để chỉnh sửa hồ sơ, bản đồ địa chính trích đo không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ UBND cấp xã.

5. UBND cấp xã có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng đất, người sở hữu tài sản trên đất trong khu vực dự án; hướng dẫn thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận; thẩm tra hồ sơ và trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.

6. UBND cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư biết các trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận để chủ đầu tư tiến hành thoả thuận.

7. Kinh phí thực hiện trích đo hồ sơ địa chính và thực hiện cấp Giấy chủ đầu tư chi trả theo đơn giá do UBND tỉnh quy định.

Điều 65. Xử lý đối với trường hợp người sử dụng đất không đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận

1. Trường hợp người sử dụng đất có đất trong khu vực dự án nhưng không đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật đất đai hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng phải bằng hình thức thuê đất thì UBND cấp xã có trách nhiệm tổng hợp danh sách, kèm theo bản đồ địa chính trích đo của từng thửa đất, báo cáo UBND cấp huyện thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường.

2. Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của UBND cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện xem xét trình UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.

3. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày UBND huyện quyết định thu hồi đất, Hội đồng bồi thường cấp huyện thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Chương VII của Quy định này.

4. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày người bị thu hồi đất bàn giao mặt bằng, Hội đồng bồi thường có báo cáo gửi UBND cấp huyện.

5. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Hội đồng bồi thường, UBND cấp huyện có báo cáo gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất.

Báo cáo gửi kèm theo hồ sơ địa chính đối với các trường hợp thu hồi đất và bản đồ trích đo khu đất của dự án.

6. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất.

Điều 66. Xử lý đối với trường hợp đất trong dự án đầu tư vừa có đất do Nhà nước quản lý, sử dụng vừa có đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng

Trường hợp đất trong dự án đầu tư vừa có đất do Nhà nước quản lý vừa có đất do hộ gia đình cá nhân đang sử dụng thì thực hiện theo quy định sau:

1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với chủ đầu tư tổ chức rà soát, xác định nguồn gốc đất đai, đối tượng quản lý, sử dụng đất. Nếu trong phạm vi đất của dự án đầu tư có đất do các tổ chức Nhà nước quản lý, sử dụng thì chủ đầu tư nộp hồ sơ địa chính đối với những thửa đất do Tổ chức quản lý, sử dụng tại Sở Tài nguyên và Môi trường để trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất. Đối với phần diện tích đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì thực hiện theo quy định tại các Điều 63, Điều 64 và Điều 65 của Quy định này.

2. Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do chủ đầu tư nộp, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất.

 

Chương IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 67. Xử lý một số vấn đề phát sinh khi ban hành quyết định

1. Đối với những dự án, hạng mục đang thực hiện bồi thường, hỗ trợ, những dự án, hạng mục mà phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt hoặc phân ra thành từng đợt để trình duyệt và đang thực hiện bồi thường dở dang trước ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì không áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định này.

UBND cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng bồi thường để tiếp tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 37, Điều 40 và Điều 41 của Quy định này.

2. Đối với những dự án đã được phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ theo phương án đã được phê duyệt thì UBND tỉnh sẽ xem xét tình hình thực tế đối với từng dự án cụ thể để quyết định khoản hỗ trợ phù hợp.

Điều 68. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ban hành biểu mẫu thống nhất phục vụ cho việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Lãnh đạo các sở, ban, ngành chức năng của tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình chủ động phổ biến, quán triệt, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện nghiêm túc Quy định này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, sở, ngành có liên quan và chủ đầu tư kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi