Quyết định 21/2014/QĐ-UBND Bắc Kạn quản lý Nhà nước về đất đai áp ở tỉnh Bắc Kạn

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 21/2014/QĐ-UBND

Quyết định 21/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc KạnSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:21/2014/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lý Thái Hải
Ngày ban hành:22/10/2014Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

tải Quyết định 21/2014/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 21/2014/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

Số: 21/2014/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Bắc Kạn, ngày 22 tháng 10 năm 2014

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

Căn cứ Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số: 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

Căn cứ Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số: 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;

Căn cứ Thông tư số: 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính;

Căn cứ Thông tư số: 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 309/TTr-STNMT ngày 17/10/2014 và Báo cáo thẩm định số: 245/BCTĐ-STP ngày 06/10/2014 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định sau:
1. Quyết định số: 750/2009/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Quyết định số: 1928/2010/QĐ-UBND ngày 17/9/2010 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc điều chỉnh, bổ sung một số điều của bản quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số: 750/2009/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Các ông bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lý Thái Hải

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể về: Công tác đo đạc địa chính để phục vụ lập hồ sơ đất đai; công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hạn mức tối thiểu khi tách thửa; công nhận diện tích đất ở đối với thửa đất có vườn, ao liền kề nhưng chưa được công nhận là đất ở; hạn mức giao đất ở, đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đối với các tổ chức; chỉnh lý biến động đất đai, cập nhật hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Các trường hợp khác không quy định tại quy định này thì thực hiện theo Luật Đất đai 2013, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai của Chính phủ, các văn bản của Bộ, Ngành liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Luật Đất đai 2013.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Trích lục bản đồ địa chính là thao tác kỹ thuật tách một thửa hay một số thửa đất trên bản đồ địa chính chính quy.
2. Trích đo địa chính là việc đo đạc địa chính riêng đối với thửa đất hay một số thửa đất tại nơi chưa đo vẽ bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng có sự biến động hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.
3. Giấy chứng nhận được nêu trong bản quy định này là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 4. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 59, Luật Đất đai 2013.
2. UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 59, Luật Đất đai 2013. Đối với trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích thương mại, dịch vụ từ 0,5ha trở lên, thì UBND cấp huyện chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành liên quan kiểm tra và báo cáo UBND tỉnh chấp thuận chủ trương cho từng trường hợp cụ thể. Sau khi có ý kiến chấp thuận của UBND tỉnh, UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. UBND cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CÔNG TÁC ĐO ĐẠC ĐỊA CHÍNH PHỤC VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 5. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ phục vụ công tác quản lý đất đai
1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động đo đạc và lập bản đồ phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phải có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Cục đo đạc và bản đồ Việt Nam - Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp và phải thông báo nội dung hoạt động với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn.
2. Trích đo địa chính thửa đất để phục vụ nhiệm vụ quản lý đất đai
- Đối với dự án sử dụng ngân sách Nhà nước mà Chủ đầu tư yêu cầu thì đơn vị đo đạc phải lập phương án thi công và được cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt. Nội dung chính của phương án thi công bao gồm:
+ Căn cứ lập phương án;
+ Tóm tắt mục tiêu, yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ, khối lượng công việc;
+ Tóm tắt giải pháp kỹ thuật và tổ chức thực hiện;
+ Kinh phí thực hiện.
- Trường hợp trích đo địa chính thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất mà không sử dụng ngân sách nhà nước thì thực hiện theo hợp đồng đã ký kết giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công đo đạc.
3. Bản trích lục địa chính, đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính phải được thực hiện trên cơ sở nền bản đồ địa chính chính quy đã được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận.
4. Bản trích lục, đo đạc chỉnh lý, trích đo địa chính chỉ được đưa vào sử dụng khi đã được cơ quan Tài nguyên và Môi trường kiểm tra và xác nhận.
5. Việc trích đo địa chính thửa đất phải được thực hiện theo hệ tọa độ quốc gia VN-2000. Đối với trường hợp trích đo địa chính để cấp Giấy chứng nhận theo yêu cầu của hộ gia đình, cá nhân thì được thực hiện theo hệ tọa độ VN-2000 hoặc hệ tọa độ tự do.
Điều 6. Phạm vi, diện tích khu đất cần trích lục, đo đạc chỉnh lý và trích đo địa chính
1. Đối với các công trình giao thông: Bản đồ phải thể hiện các yếu tố tự nhiên, nhân tạo, ranh giới thửa đất, tên chủ sử dụng, mục đích, diện tích sử dụng đất. Trong đó phạm vi đo vẽ được xác định ngoài phạm vi cọc GPMB không quá 05m (năm mét).
2. Đối với các công trình thuỷ lợi, cấp thoát nước theo tuyến: Bản đồ phải thể hiện các yếu tố tự nhiên, nhân tạo, ranh giới thửa đất, tên chủ sử dụng, diện tích, mục đích sử dụng đất. Trong đó phạm vi đo vẽ được xác định so với đường chỉ giới thu hồi về hai phía tối đa không quá 05m (năm mét).
3. Đối với các công trình đường dây điện: Bản đồ phải thể hiện các yếu tố tự nhiên, nhân tạo, ranh giới thửa đất, tên chủ sử dụng, diện tích, mục đích sử dụng đất. Trong đó phạm vi đo vẽ được tính ngoài phạm vi hành lang an toàn lưới điện, tính từ dây ngoài cùng không quá 05m (năm mét).
4. Đối với các công trình khác: Bản đồ phải thể hiện các yếu tố tự nhiên, nhân tạo, ranh giới thửa đất, tên chủ sử dụng, diện tích, mục đích sử dụng đất. Trong đó diện tích đo vẽ được tính không quá 1,5 lần diện tích phải thu hồi, giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 7. Công tác kiểm tra, xác nhận và giao nộp sản phẩm
Mục 2. HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở; CÔNG NHẬN HẠN MỨC SỬ DỤNG ĐẤT Ở, HẠN MỨC GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG VÀO SỬ DỤNG; DIỆN TÍCH TỐI THIỂU KHI TÁCH THỬA, HỢP THỬA
Điều 8. Hạn mức giao đất ở tại đô thị và tại nông thôn
1. Đối với các phường, thị trấn, các xã thuộc trung tâm huyện lỵ: Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở xác định tối đa không quá 200m2 (hai trăm mét vuông).
2. Đối với các xã còn lại, được quy định như sau:
a) Tại các vị trí đất tiếp giáp với trục đường giao thông chính (đường quốc lộ, tỉnh lộ); đất tại khu du lịch, khu thương mại, khu công nghiệp, khu trung tâm xã hoặc cụm xã theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt: Không quá 200m2 (hai trăm mét vuông).
b) Tại các khu dân cư, điểm dân cư nông thôn nằm ngoài khu vực quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này: Không quá 400m2 (bốn trăm mét vuông).
3. Đối với các khu dân cư được xây dựng tại đô thị và nông thôn, theo quy hoạch chi tiết chia ô đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt thì diện tích giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy hoạch chi tiết khu dân cư đó.
4. Không áp dụng hạn mức giao đất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 9. Mục đích áp dụng hạn mức giao đất ở
1. Lập điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, quy hoạch xây dựng, quy hoạch các khu dân cư.
2. Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở.
3. Xem xét bồi thường về đất có nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất vào mục đích an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia lợi ích công cộng.
4. Xem xét miễn giảm nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
5. Xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất đa mục đích nhưng không xác định được ranh giới đất ở và các loại đất khác.
Điều 10. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân
1. Để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản: Không quá 01 (một) ha.
2. Để trồng cây lâu năm: Không quá 05 (năm) ha.
3. Để trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất: Không quá 10 (mười) ha.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này thì tổng hạn mức giao đất không quá 15 (mười năm) ha.
Điều 11. Điều kiện để được tách thửa, hợp thửa đối với đất ở
1. Diện tích tối thiểu của thửa đất ở được tách thửa phải đảm bảo các thửa đất mới được hình thành sau khi chia tách có diện tích tối thiểu là 30 (ba mươi) m2 (không tính diện tích thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng) và có một cạnh tiếp giáp với đường giao thông hoặc lối đi mà có độ dài tối thiểu là 03 (ba) m, đồng thời đáp ứng điều kiện: Thửa đất chia tách phải có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không có tranh chấp.
2. Đối với các lô đất thuộc khu dân cư mà quy hoạch chi tiết chia lô đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không được phép tách, hợp thửa khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất ở thành thửa đất ở có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất ở đó với thửa đất ở khác liền kề để tạo thành thửa đất ở mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và được cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới.
4. Nếu thửa đất ở đang sử dụng được hình thành trước ngày Quyết định 750/2009/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn có hiệu lực thi hành, có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại Khoản 1 Điều này, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận. Việc xây dựng nhà ở, công trình trên thửa đất phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 12. Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có nhà ở, có vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân nhưng không được công nhận là đất ở
1. Đối với thửa đất có nhà ở, có vườn, ao trong cùng thửa đất hình thành trước ngày 18/12/1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở. Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai 2013 chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở của thửa đất đó được xác định như sau:
a) Đối với trường hợp diện tích nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 8 Quy định này thì công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất;
b) Đối với trường hợp diện tích lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 8 Quy định này thì diện tích được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 8 bản Quy định này.
2. Đối với thửa đất có nhà ở, có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở và diện tích vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.
3. Đối với trường hợp thửa đất có nhà ở, có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở, thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Hộ gia đình có từ 01 đến 05 nhân khẩu: Hạn mức công nhận đất ở bằng 1,2 lần hạn mức giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2, Điều 8 Quy định này nhưng không được vượt quá diện tích của thửa đất đó.
b) Hộ gia đình có 06 nhân khẩu: Hạn mức công nhận đất ở bằng 1,4 lần hạn mức giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2, Điều 8 Quy định này nhưng không được vượt quá diện tích của thửa đất đó.
c) Hộ gia đình có 07 nhân khẩu: Hạn mức công nhận đất ở bằng 1,6 lần hạn mức giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2, Điều 8 Quy định này nhưng không được vượt quá diện tích của thửa đất đó.
d) Hộ gia đình có 08 nhân khẩu: Hạn mức công nhận đất ở bằng 1,8 lần hạn mức giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2, Điều 8 Quy định này nhưng không được vượt quá diện tích của thửa đất đó.
đ) Hộ gia đình có từ 09 nhân khẩu trở lên: Hạn mức công nhận đất ở bằng 2 lần hạn mức giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2, Điều 8 Quy định này nhưng không được vượt quá diện tích của thửa đất đó.
4. Trường hợp thửa đất có nhà ở trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực) mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở trên đây thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở theo quy định này, phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất; trường hợp diện tích xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.
5. Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận mà trong Giấy chứng nhận đã ghi tách diện tích đất ở và diện tích vườn tạp thì diện tích đất vườn, ao gắn liền với đất ở được ghi theo diện tích đã ghi trong Giấy chứng nhận đã cấp.
6. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận mà trong Giấy chứng nhận không ghi tách diện tích đất ở thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
7. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở nhưng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 mà đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều này; trường hợp đã sử dụng đất ổn định, không tranh chấp được chính quyền địa phương xác nhận kể từ ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo hạn mức đất ở giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2, Điều 8 Quy định này.
Mục 3. LẬP VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 13. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt
Nội dung, trình tự, thủ tục lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được tổ chức thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2013, Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Thông tư 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 14. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố công khai
1. Việc sử dụng đất phải đảm bảo đúng và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chỉ được điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi có ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đảm bảo các yếu tố, điều kiện theo quy định tại Điều 46, Luật Đất đai năm 2013.
2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai trong suốt thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 15. Xây dựng Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư
1. Quý III hàng năm, UBND cấp huyện có trách nhiệm lập Kế hoạch sử dụng đất của năm tiếp theo, đồng thời với việc lập danh mục các dự án cần thu hồi đất, gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và tổ chức thẩm định, báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh thông qua cùng với quyết định mức vốn ngân sách Nhà nước cấp cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án sử dụng ngân sách Nhà nước, tại kỳ họp cuối năm HĐND tỉnh.
Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện trước ngày 31 tháng 12.
2. Đối với dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng thì UBND cấp huyện, các chủ đầu tư dự án có sử dụng đất, phải có văn bản đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường vào tháng 3, tháng 9 hàng năm để Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo:
a) UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 (mười) ha đất trồng lúa, dưới 20 (hai mươi) ha đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
b) UBND tỉnh trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 (mười) ha trở lên đối với đất trồng lúa, từ 20 (hai mươi) ha trở lên đối với đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Điều 16. Cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bằng văn bản đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 59, Luật Đất đai 2013 cho các tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2. UBND cấp huyện cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bằng văn bản đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 59, Luật Đất đai 2013 cho hộ gia đình, cá nhân.
3. Căn cứ văn bản cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện nghiên cứu lập dự án đầu tư theo quy định Luật Đầu tư, Luật Đất đai và các quy định của Bộ, Ngành có liên quan.
Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ THU HỒI ĐẤT DO CHẤM DỨT VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT, TỰ NGUYỆN TRẢ LẠI ĐẤT, CÓ NGUY CƠ ĐE DỌA TÍNH MẠNG CON NGƯỜI
Điều 17. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai
Điều 18. Trình tự, thủ tục và hồ sơ thu hồi đất cá nhân sử dụng đất chết mà không người thừa kế quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai 2013
Điều 19. Trình tự, thủ tục và hồ sơ thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất hoặc Nhà nước giao đất, cho thuê đất có thời hạn nhưng không được gia hạn quy định tại Điểm c, Điểm d, Khoản 1, Điều 65 của Luật Đất đai 2013
Điều 20. Trình tự, thủ tục và hồ sơ thu hồi đất đối với trường hợp ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người quy định tại Điểm đ và Điểm e, Khoản 1, Điều 65 của Luật Đất đai 2013.
Hồ sơ thu hồi đất do UBND xã nơi có đất lập và gửi đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường gồm 02 bộ.
Mục 5. QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ HỒ SƠ, TRÌNH TỰ THỦ TỤC THU HỒI, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 21. Quy định về thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Điều kiện lập hồ sơ đề nghị Nhà nước thu hồi đất
a) Các công trình, dự án Nhà nước thu hồi đất phải đủ điều kiện theo quy định tại Điều 61, 62, Luật Đất đai 2013.
b) Dự án đầu tư cần thu hồi đất phải nằm trong danh mục các dự án đã được HĐND tỉnh thông qua đối với trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 62, Luật Đất đai và Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được UBND tỉnh phê duyệt.
c) Đối với các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ phải có Nghị quyết của HĐND tỉnh hoặc văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
2. UBND tỉnh quyết định thu hồi đối với công trình, dự án chỉ có đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với công trình, dự án chỉ có đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, đất ở của người Việt Nam định cư tại nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với công trình, dự án có cả đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn và của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, đất ở của người Việt Nam định cư tại nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 3, Điều 66, Luật Đất đai 2013.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, xác minh và trình UBND tỉnh hồ sơ quyết định thu hồi đối với công trình, dự án chỉ có đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trình UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với công trình, dự án chỉ có đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, đất ở của người Việt Nam định cư tại nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và công trình, dự án được UBND tỉnh ủy quyền thu hồi tại Khoản 3 Điều này.
5. Hồ sơ đề nghị thu hồi đất
a) Văn bản đề nghị thu hồi đất của tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng;
b) Thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền;
c) Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền;
d) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (đã tiếp thu ý kiến đóng góp của người có đất bị thu hồi) đã hoàn thiện đủ điều kiện phê duyệt;
e) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có);
f) Trích lục bản đồ địa chính hoặc bản đồ trích đo địa chính đã được xác nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy định này, kèm theo sổ mục kê đất;
g) Danh sách các chủ sử dụng có đất bị thu hồi. Trong đó danh sách phải thể hiện được:
- Họ và tên, địa chỉ chủ sử dụng đất;
- Địa chỉ thửa đất thu hồi;
- Tổng diện tích phải thu hồi;
- Chi tiết diện tích, loại đất thu hồi, tờ bản đồ, số thửa, loại đất, nguồn gốc thửa đất bị thu hồi;
h) Trích Nghị quyết HĐND tỉnh về danh mục các dự án cần thu hồi đất và Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được UBND tỉnh phê duyệt (nếu có).
Điều 22. Trình tự, thủ tục thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư
Điều 23. Trình tự, thủ tục và hồ sơ giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức
Người xin giao đất, thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Trường hợp giao đất, cho thuê đất đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư
- Đơn xin giao đất, thuê đất theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số: 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư (trường hợp xin giao đất để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp kèm theo bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư, nhưng phải nộp bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; trường hợp dự án sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản phải có Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật).
- Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất của Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Trích lục bản đồ địa chính thửa đất (đối với những nơi đã có bản đồ địa chính) hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chủ đầu tư đề nghị trích đo địa chính thửa đất) kèm theo Sổ mục kê.
- Phương án trồng rừng thay thế được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác nhận.
- Quyết định thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư của UBND cấp huyện.
- Báo cáo kết quả giải phóng mặt bằng đã hoàn thành của UBND cấp huyện nơi có đất.
b) Trường hợp giao đất, cho thuê đất đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình
- Đơn xin giao đất, thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số: 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Bản sao thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Bản sao Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình (trường hợp xin giao đất cho cơ sở tôn giáo thì phải có Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo đã được cơ quan nhà nước thẩm định).
- Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trích lục bản đồ địa chính thửa đất (đối với những nơi đã có bản đồ địa chính) hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chủ đầu tư đề nghị trích đo địa chính thửa đất) kèm theo Sổ mục kê.
- Phương án trồng rừng thay thế được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác nhận.
- Quyết định thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư của UBND cấp huyện.
- Báo cáo kết quả giải phóng mặt bằng đã hoàn thành của UBND cấp huyện nơi có đất.
Điều 24. Trình tự, thủ tục và hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
Chủ đầu tư dự án lập 01 hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Mục 6. CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI VÀ CẬP NHẬT HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
Điều 25. Nội dung chỉnh lý biến động đất đai và cập nhật hồ sơ địa chính
1. Chỉnh lý biến động đất đai, cập nhật hồ sơ địa chính đối với trường hợp người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
2. Chỉnh lý biến động đất đai đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất.
3. Chỉnh lý biến động đất đai đối với trường hợp các nguyên nhân biến động khác.
Điều 26. Trách nhiệm của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện, thị xã, UBND xã, phường, thị trấn trong việc chỉnh lý biến động đất đai và cập nhật hồ sơ địa chính
1. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chỉ đạo, hướng dẫn UBND huyện, thị xã, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai các huyện, thị xã trong việc chỉnh lý biến động đất đai và cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
b) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai) thuộc Sở thực hiện công tác chỉnh lý biến động đất đai, cập nhật hồ sơ địa chính theo quy định đồng thời sao gửi số liệu, tài liệu chỉnh lý biến động cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai).
2. Đối với UBND các huyện, thị xã
a) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai) thực hiện việc chỉnh lý biến động đất đai, cập nhật hồ sơ địa chính ở cấp huyện, thị xã, đồng thời sao gửi số liệu, tài liệu chỉnh lý biến động đất đai cho UBND xã, phường, thị trấn.
b) Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện công tác chỉnh lý biến động đất đai, cập nhật hồ sơ địa chính ở địa phương theo quy định.
3. Đối với UBND xã, phường, thị trấn
Chỉ đạo công chức địa chính thực hiện các nội dung chỉnh lý biến động đất đai, cập nhật hồ sơ địa chính theo quy định.
4. Định kỳ 06 (sáu) tháng một lần Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh (hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai) thực hiện đối chiếu, kiểm tra việc cập nhật chỉnh lý biến động đất đai đối với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai) để thống nhất các thông tin về biến động và thực hiện chỉnh lý đồng bộ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Xử lý một số trường hợp cụ thể
1. Các dự án đã lập hồ sơ thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì UBND cấp huyện, các chủ đầu tư tổng hợp danh mục các công trình, dự án báo cáo UBND tỉnh xem xét đối với từng dự án, công trình cụ thể.
2. Việc lập và phê duyệt phương án bồi thường đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa thực hiện bồi thường được phép tính bổ sung theo quy định của Luật Đất đai 2013.
3. Các dự án đầu tư đã được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất thì chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định nhu cầu sử dụng đất và lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Quy định này.
Điều 28. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy định này theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, UBND xã phường, thị trấn, các chủ sử dụng đất phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở

Quyết định 36/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về hạn mức giao đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao; kích thước, diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Quyết định 36/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về hạn mức giao đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao; kích thước, diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Đất đai-Nhà ở

văn bản mới nhất

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

loading
×
×
×
Vui lòng đợi