Quyết định 21/2012/QĐ-UBND Hải Dương chuyển đổi đối với đất được Nhà nước giao

thuộc tính Quyết định 21/2012/QĐ-UBND

Quyết định 21/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc ban hành Quy định thu hồi, chuyển nhượng, góp vốn, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi đối với đất và tài sản gắn liền với đất được Nhà nước giao, cho thuê để sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:21/2012/QĐ-UBND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Mạnh Hiển
Ngày ban hành:23/11/2012
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
Số: 21/2012/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hải Dương, ngày 23 tháng 11 năm 2012
 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THU HỒI, CHUYỂN NHƯỢNG, GÓP VỐN, CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, CHUYỂN ĐỔI ĐỐI VỚI ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO, CHO THUÊ ĐỂ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
--------------------
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
 
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định về việc thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 374/TNMT-QLĐĐ ngày 10/10/2012,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định thu hồi, chuyển nhượng, góp vốn, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi đối với đất và tài sản gắn liền với đất được Nhà nước giao, cho thuê để sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định xử lý đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
 

 
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Mạnh Hiển
 
 
QUY ĐỊNH
THU HỒI, CHUYỂN NHƯỢNG, GÓP VỐN, CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, CHUYỂN ĐỔI ĐỐI VỚI ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO, CHO THUÊ ĐỂ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 23/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
 
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự thủ tục thu hồi đất, xử lý tài sản trên đất và hình thức xử lý thu, nộp tiền đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong các trường hợp sau:
1. Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã được giao hoặc cho thuê để sản xuất, kinh doanh có vi phạm pháp luật đất đai hoặc không còn khả năng thực hiện dự án.
2. Chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê.
3. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê.
4. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi doanh nghiệp của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có sử dụng đất mà phải đăng ký lại quyền sử dụng đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh.
2. Cơ quan quản lý Nhà nước, cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong các khu, cụm công nghiệp của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định này.
Điều 3. Thẩm quyền xử lý đất đai, tài chính
1. Ủy ban nhân dân cấp nào quyết định giao đất, cho thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp đó có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, xử lý đất đai, tài chính theo Quy định này và các quy định của pháp luật liên quan.
2. Trường hợp đất thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nhưng thuộc trường hợp quản lý của Trung tâm phát triển quỹ đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hình thức xử lý đất đai, tài chính.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê cho tổ chức hoặc chuyển đổi từ hộ kinh doanh cá thể thành doanh nghiệp, công ty thì Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hình thức xử lý đất đai, tài chính.
Điều 4. Hội đồng định giá đất, tài sản trên đất (sau đây gọi là Hội đồng định giá)
1. Hội đồng định giá cấp tỉnh gồm: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Tài chính; Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các thành viên Hội đồng gồm lãnh đạo các Sở, ngành: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan (danh sách thành viên Hội đồng định giá cấp tỉnh do Sở Tài chính thống nhất với các Sở, ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định). Trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể.
2. Hội đồng định giá cấp huyện gồm: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch; các thành viên Hội đồng gồm lãnh đạo các phòng: Tài nguyên và Môi trường, Hạ tầng - Kinh tế; lãnh đạo Chi cục Thuế và các đơn vị có liên quan do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng định giá:
a) Xác định chi phí hợp lý đã đầu tư vào đất, giá trị tài sản đã đầu tư trên đất tại thời điểm đầu tư; giá trị quyền sử dụng đất còn lại (trường hợp đất được giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền đó không thuộc nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước), tiền thuê đất còn lại (trường hợp trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê), chi phí đầu tư vào đất còn lại và giá trị còn lại của tài sản tại thời điểm bị thu hồi đất; các khoản nghĩa vụ tài chính có liên quan khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc khi các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng tài sản trên đất gắn liền với đất thuê; các trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi phải đăng ký lại quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản theo quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xác định giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản trên đất theo sát giá thị trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ xác định giá khởi điểm (trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất và tài sản trên đất) hoặc làm căn cứ thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất trực tiếp cho người sử dụng đất (mới) không thông qua hình thức đấu thầu, đấu giá tại thời điểm tổ chức đấu thầu, đấu giá hoặc thời điểm giao đất, cho thuê đất;
c) Hợp đồng thuê các đơn vị tư vấn có chức năng thẩm định giá, đấu giá trong trường hợp cần có đơn vị thẩm định giá độc lập và tổ chức đấu giá;
d) Hội đồng định giá hoạt động theo các quy định của pháp luật hiện hành và quy chế hoạt động; Chủ tịch Hội đồng định giá các cấp xây dựng Quy chế hoạt động của Hội đồng cấp mình trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt làm căn cứ thực hiện;
đ) Hội đồng định giá được thành lập Tổ Chuyên viên giúp việc cho Hội đồng; các thành viên Hội đồng định giá và các thành viên Tổ chuyên viên giúp việc hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng các khoản phụ cấp tương đương như đối với các thành viên tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước theo quy định.
 
Chương II
THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ XỬ LÝ TÀI CHÍNH
 
Mục 1. THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 5. Thu hồi đất
Người sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật:
1. Các trường hợp thuộc Khoản 2, 3, 4, 8, 9, 10, 11, 12, Điều 38 Luật Đất đai năm 2003.
2. Người sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, đã triển khai xây dựng một phần diện tích và đi vào sản xuất kinh doanh, nhưng còn một phần diện tích đất để trống quá 24 (hai tư) tháng kể từ ngày phải xây dựng hoàn thành dự án, không sử dụng, không được cấp có thẩm quyền cho phép và đủ điều kiện bố trí cho dự án khác thì bị thu hồi phần diện tích bỏ trống đó (trừ trường hợp người sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp).
Điều 6. Chuyển nhượng dự án; chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất; chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê
1. Người sử dụng đất được phép chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất (đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê) hoặc chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất (đối với đất Nhà nước cho thuê trả tiền thuê hàng năm) cho nhà đầu tư khác tiếp tục triển khai thực hiện dự án theo quy định của pháp luật khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đất được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật đất đai;
b) Đã triển khai thực hiện hoàn thành giai đoạn xây dựng cơ bản các hạng mục công trình theo đúng quy hoạch và dự án đầu tư được duyệt;
c) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 5 Quy định này, nhưng do khách quan không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án.
2. Người sử dụng đất được phép góp vốn bằng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để hợp tác sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đất được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản theo đúng quy định của pháp luật đất đai;
b) Không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 5 Quy định này.
Điều 7. Hồ sơ, thủ tục thu hồi đất và quản lý đất sau thu hồi
1. Hồ sơ thu hồi đất gồm:
a) Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất;
b) Kết luận thanh tra, kiểm tra; biên bản xác định vi phạm do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập trong quá trình thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai hoặc quyết định thu hồi chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư của cấp có thẩm quyền hoặc văn bản trả lại đất (trường hợp không còn nhu cầu sử dụng).
2. Trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất 10 (mười) ngày; cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp thông báo bằng văn bản cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, đồng thời thông báo 03 (ba) lần liên tiếp trên Báo Hải Dương và Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Dương.
3. Trung tâm phát triển quỹ đất - Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý diện tích đất thu hồi của các tổ chức, diện tích đất thu hồi của các hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị; Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý diện tích đất thu hồi của hộ gia đình, cá nhân ở các vị trí còn lại thuộc địa giới hành chính cấp mình quản lý.
Điều 8. Hình thức xử lý các khu đất bị thu hồi
1. Các khu đất thu hồi thuộc địa bàn các phường của thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh và các khu đất nằm ở vị trí thuận lợi, giáp đường quốc lộ, tỉnh lộ; khi thực hiện giao đất, cho thuê đất đối với nhà đầu tư (mới) thì áp dụng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp nếu không có hoặc chỉ có duy nhất một nhà đầu tư tham gia đấu giá, đấu thầu thì áp dụng hình thức giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu.
2. Các trường hợp khác do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Mục 2. XỬ LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, CHUYỂN NHƯỢNG TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT THUÊ
Điều 9. Xử lý tài chính về đất đai, tài sản đã đầu tư trên đất của người sử dụng đất có đất bị thu hồi
1. Xử lý tài chính trong trường hợp thu hồi đất và thực hiện giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá:
a) Người sử dụng đất có đất bị thu hồi được Nhà nước chi trả giá trị quyền sử dụng đất còn lại (trường hợp đất được giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền đó không thuộc nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước), tiền thuê đất còn lại (trường hợp trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê), chi phí đầu tư vào đất còn lại và giá trị còn lại của tài sản trên đất tại thời điểm bị thu hồi đất sau khi đã trừ đi các khoản nghĩa vụ tài chính sau:
- Các khoản thuế, phí, lệ phí phát sinh theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Các khoản nghĩa vụ với Nhà nước mà chưa thực hiện như tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế sử dụng đất, phí, lệ phí liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (gọi chung là người sử dụng đất mới) có trách nhiệm nộp vào tài khoản của Trung tâm phát triển quỹ đất - Sở Tài nguyên và Môi trường các khoản tiền sử dụng đất, tiền tài sản, chi phí đầu tư vào đất theo sát giá thị trường do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại thời điểm được giao đất, thuê đất.
2. Xử lý tài chính trong trường hợp thu hồi đất và thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản trên đất, đấu giá quyền thuê đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất:
a) Số tiền thu được do đấu giá sau khi trừ chi phí đấu giá và các khoản chi phí theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này và Khoản 3, Điều 11 Quy định này:
- Nếu thấp hơn hoặc bằng phần giá trị còn lại thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất thì người bị thu hồi đất được nhận toàn bộ số tiền đó;
- Nếu cao hơn phần giá trị còn lại thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất thì người bị thu hồi đất được nhận phần giá trị còn lại thuộc sở hữu của mình; phần chênh lệch nộp vào ngân sách Nhà nước.
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nộp tiền sử dụng đất, tiền tài sản, chi phí đầu tư vào đất theo giá trúng đấu giá, đấu thầu được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt vào tài khoản của Trung tâm phát triển quỹ đất - Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 10. Xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp chuyển nhượng, góp vốn theo quy định tại Điều 5 Quy định này và các trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi phải đăng ký lại quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
1. Hội đồng định giá thực hiện các công việc theo quy định tại Khoản 3, Điều 4 Quy định này và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi cơ quan Tài nguyên và Môi trường làm thủ tục đăng ký chuyển nhượng, góp vốn, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi tên chủ sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
2. Người chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi thuộc diện phải chịu thuế có nghĩa vụ nộp các khoản:
- Thuế phát sinh từ việc chuyển nhượng, góp vốn, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện với Nhà nước trong quá trình sử dụng đất tính đến thời điểm đăng ký làm thủ tục chuyển nhượng, góp vốn, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi theo quy định;
- Chi phí hoạt động của Hội đồng định giá và thuê tư vấn thẩm định giá (nếu có).
3. Người nhận chuyển nhượng, góp vốn, hợp nhất, sáp nhập... (gọi chung là người sử dụng đất mới) được Nhà nước tiếp tục giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm nộp các khoản phí, lệ phí và các khoản chi phí hợp lý khác có liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Trường hợp việc chuyển nhượng, góp vốn; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có dấu hiệu trốn tránh nghĩa vụ tài chính với Nhà nước hoặc kê khai không đầy đủ, không hợp lý thì Hội đồng định giá xác định giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản chuyển nhượng, góp vốn, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi theo thực tế tại thời điểm xác định trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành để xác định mức thu, nghĩa vụ tài chính phải thực hiện trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Điều 11. Xử lý tài chính sau khi có quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
1. Kinh phí chi trả tiền sử dụng đất còn lại, chi phí đầu tư vào đất còn lại và giá trị tài sản trên đất còn lại cho người sử dụng đất có đất bị thu hồi được chi từ nguồn Quỹ phát triển đất hoặc từ nguồn do người được giao đất, cho thuê đất mới nộp theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trung tâm phát triển quỹ đất - Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thanh toán, chi trả các khoản tiền sử dụng đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại và giá trị còn lại của tài sản trên đất tại thời điểm thu hồi đất sau khi đã trừ đi các khoản nghĩa vụ tài chính phải nộp, các khoản chi phí hợp lý khác có liên quan theo quy định của pháp luật và theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho người sử dụng đất có đất bị thu hồi theo phương án phê duyệt chi trả của UBND cấp tỉnh. Đơn vị được Hội đồng định giá cấp huyện giao nhiệm vụ thanh toán có trách nhiệm chi trả cho người sử dụng đất có đất bị thu hồi theo phương án phê duyệt chi trả của UBND cấp huyện; số tiền còn lại nộp vào ngân sách Nhà nước.
Trường hợp nếu người có đất bị thu hồi cố tình không chấp hành quyết định phê duyệt giá trị chi trả tiền sử dụng đất còn lại, tiền thuê đất còn lại, chi phí đầu tư vào đất còn lại, giá trị tài sản trên đất còn lại và các khoản nghĩa vụ tài chính phải nộp khác theo quy định thì xử lý như sau:
a) Sau hai mươi (20) ngày, kể từ ngày quyết định phê duyệt giá trị chi trả tiền sử dụng đất còn lại, tiền thuê đất còn lại, chi phí đầu tư vào đất còn lại, giá trị tài sản trên đất còn lại và các khoản nghĩa vụ tài chính phải nộp khác của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, Hội đồng định giá lập biên bản, chuyển toàn bộ số tiền mà người bị thu hồi đất được chi trả theo quyết định vào Ngân hàng thương mại tại địa phương để làm căn cứ giải quyết khiếu nại, hoặc cưỡng chế thu hồi đất sau này;
b) Việc cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định của pháp hiện hành.
3. Chi phí hoạt động của Hội đồng định giá bao gồm cả chi phí thuê tư vấn thẩm định giá (nếu có) do người sử dụng đất có đất bị thu hồi hoặc người chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê; người chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi chi trả (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác) và được tính theo mức tối đa không quá 2% tổng giá trị tiền sử dụng đất, tài sản trên đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại; mức chi cụ thể của từng dự án do Hội đồng thẩm định giá lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành.
 
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
 
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp và người sử dụng đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tổ chức theo dõi, quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng đất của các chủ sử dụng đất, đề xuất phương án xử lý, hình thức xử lý theo Quy định này;
b) Hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính, thẩm định hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức;
c) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh;
d) Phối hợp với các ngành có liên quan triển khai thực hiện và tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong qúa trình thực hiện Quy định này.
2. Cục Thuế tỉnh
a) Cử cán bộ tham gia Hội đồng định giá và Tổ Chuyên viên giúp việc Hội đồng định giá cấp tỉnh;
b) Phối hợp cung cấp các thông tin cần thiết cho Hội đồng định giá trong quá trình thực hiện.
3. Báo Hải Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Dương
a) Đăng tin ba (03) số liên tiếp trên Báo Hải Dương theo đề nghị của Hội đồng định giá hoặc của cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh, huyện;
b) Thông báo ba (03) buổi liên tiếp trên Chương trình Truyền hình Hải Dương theo đề nghị của Hội đồng định giá hoặc cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh, huyện;
c) Miễn 100% các khoản phí theo quy định khi đăng tin, thông báo tại Điểm a và b, Mục 3 Điều này.
4. Trách nhiệm của các Sở, ngành có liên quan
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, cử cán bộ tham gia Hội đồng định giá, Tổ Chuyên viên giúp việc Hội đồng định giá cấp tỉnh; hướng dẫn và cung cấp các thông tin cần thiết theo quy định để triển khai thực hiện Quy định này;
b) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, nhà đầu tư mới, người bị thu hồi đất trong quá trình thực hiện.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Thành lập Hội đồng định giá cấp huyện theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 Quy định này;
c) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các xã, phường, thị trấn trong quá trình phối hợp thực hiện Quy định này;
d) Rà soát, bãi bỏ các văn bản, quy định, trình tự, thủ tục thuộc cấp huyện ban hành trái với Quy định này;
đ) Phối hợp với Hội đồng định giá cấp tỉnh trong quá trình thực hiện.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức thực hiện giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm, chức năng, nhiệm vụ quy định tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật;
b) Quản lý đất đai, tài sản trên đất sau thu hồi, đối với trường hợp được giao quản lý;
c) Phối hợp quản lý diện tích đất, tài sản trên đất sau thu hồi đối với các trường hợp do Trung tâm phát triển quỹ đất - Sở Tài nguyên và Môi trường được giao quản lý (thuộc địa bàn xã).
6. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan
a) Kê khai chính xác, đầy đủ nội dung thông tin và chịu trách nhiệm về việc kê khai theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp chặt chẽ với Hội đồng định giá, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện Quy định này; cung cấp đầy đủ, chính xác các giấy tờ, tài liệu, số liệu có liên quan;
c) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính khi có quyết định phê duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Đối với các trường hợp đã có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa quyết định giao đất, cho thuê đất thì thực hiện theo Quy định này.
2. Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp (huyện, xã) không được đặt ra các quy định khác có nội dung trái với Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở

văn bản mới nhất

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng