Quyết định 21/2010/QĐ-UBND Quảng Ngãi lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

thuộc tính Quyết định 21/2010/QĐ-UBND

Quyết định 21/2010/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:21/2010/QĐ-UBND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Xuân Huế
Ngày ban hành:25/08/2010
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
Số: 21/2010/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Quảng Ngãi, ngày 25 tháng 08 năm 2010
 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
--------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
 
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Pháp lệnh phí, lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 6/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTC ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 4 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 950/STNMT ngày 11/8/2010 về việc ban hành Quyết định thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,
 
QUYẾT ĐỊNH
 
Điều 1. Ban hành lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi như sau:
1. Đối tượng nộp lệ phí: Các tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân trong nước được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
2. Cơ quan thu lệ phí:
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với các tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Mức thu lệ phí:
a. Cấp mới Giấy chứng nhận:
Đối với tổ chức: 500.000 đồng/giấy.
Đối với hộ gia đình, cá nhân: 100.000 đồng/giấy
Mức thu chung trên được chia theo khu vực như sau:
Thành phố Quảng Ngãi: Mức thu bằng 100% mức thu chung;
Các huyện đồng bằng: Mức thu bằng 70% mức thu chung;
Các huyện miền núi, hải đảo: mức thu bằng 50% mức thu chung.
b. Trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận, mức thu: 20.000 đồng/1 lần.
c. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất), mức thu:
Đối với tổ chức: 100.000 đồng/giấy
Đối với hộ gia đình, cá nhân: 25.000 đồng/giấy
4. Các trường hợp miễn nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận:
a. Miễn nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định số 88/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành mà có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận.
b. Miễn nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn trừ hộ gia đình, cá nhân tại các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận.
5. Quản lý và sử dụng lệ phí
a. Cơ quan thu lệ phí được trích để lại 75% tổng số tiền lệ phí thu được để thực hiện công việc thu lệ phí, số tiền lệ phí còn lại (25%) đơn vị thu lệ phí nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
Số tiền lệ phí được để lại trong năm, sau khi quyết toán đúng chế độ, nếu sử dụng không hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
b. Cơ quan thu lệ phí phải thực hiện việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận theo đúng quy định của pháp luật hiện hành của Nhà nước về phí và lệ phí.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 07/2009/QĐ-UBND ngày 07/01/2009 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; bãi bỏ nội dung thu lệ phí địa chính cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại điểm a và điểm b của khoản 3 Điều 1 Quyết định số 214/2008/QĐ-UBND ngày 6/8/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế Quảng Ngãi; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- BCĐ phòng chống tham nhũng tỉnh;
- Ban KT-NS HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PTTH tỉnh;
- VPUBND: PVP, các Phòng n/c, Trung tâm CB và THQN;
- Lưu: VT, NN - TN (TV813).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Huế
 
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất