Quyết định 1928/2010/QĐ-UBND Bắc Kạn về sửa đổi bổ sung công tác quản lý đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 1928/2010/QĐ-UBND

Quyết định 1928/2010/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc điều chỉnh, bổ sung một số điều của Bản quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định 750/2009/QĐ-UBND ngày 14/04/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc KạnSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1928/2010/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Văn Du
Ngày ban hành:17/09/2010Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

tải Quyết định 1928/2010/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 1928/2010/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

Số: 1928/2010/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Bắc Kạn, ngày 17 tháng 9 năm 2010

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BẢN QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 750/2009/QĐ-UBND NGÀY 14/4/2009 CỦA UBND TỈNH BẮC KẠN

------------------------

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư XDCB ngày 19/6/2009; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành Luật đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về việc bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường hỗ trợ và tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất tái định cư, cho thuê đất;

Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 218/TTr-TNMT ngày 20/8/2010, thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 144/STP-VP ngày 30 tháng 7 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung một số Điều của Bản quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số 750/2009/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn, cụ thể.

1. Sửa đổi Điều 4 như sau:

- Tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Cục Đo đạc và Bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp và đăng ký hoạt động đo đạc bản đồ tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán (TKKT-DT) hoặc luận chứng kinh tế - kỹ thuật đối với các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được UBND tỉnh giao thực hiện theo kế hoạch.

- Đối với các trường hợp cơ quan lập dự án đầu tư (Chủ đầu tư) tự lập TKKT-DT công trình trích đo vì mục đích bồi thường, giải phóng mặt bằng phục vụ thu hồi giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đã có hợp đồng phục vụ cho các mục đích này thì Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm việc phê duyệt TKKT-DT trên cơ sở kết quả thẩm định của các đơn vị tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ có chức năng thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường chỉ thẩm định chất lượng bản đồ và kiểm tra xác nhận theo quy định.

- Tổ chức kinh tế được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ có nội dung kiểm tra kỹ thuật và thẩm định chất lượng thì được thực hiện kiểm tra kỹ thuật và thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ theo đề nghị của chủ đầu tư và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định.

2. Sửa đổi điểm b khoản 1, Điều 7 như sau:

“b) Thể hiện đúng hiện trạng sử dụng đất, diện tích, mục đích sử dụng đất, chủ sử dụng đất trong phạm vi khu đất theo thiết kế kỹ thuật dự toán được thẩm định, phê duyệt.”

3. Sửa đổi điểm d khoản 1, Điều 7 như sau:

“d) Thể hiện được chú dẫn, cơ quan lập, chủ đầu tư phê duyệt, UBND cấp xã và cơ quan Tài nguyên và Môi trường xác nhận”.

4. Bãi bỏ khoản 3 Điều 12.

5. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“Việc xây dựng và điều chỉnh giá đất hàng năm của tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về việc bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định Bảng giá đất hàng năm theo quy định”.

6. Sửa đổi khoản 1 Điều 20 như sau:

“1. Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất gồm:

a) Đơn xin giao đất, cho thuê đất có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất;

b) Một trong các loại văn bản sau đây:

- Quyết định phê duyệt kèm dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với những dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc bản sao giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;

Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp quyết định phê duyệt kèm theo dự án đầu tư nhưng phải nộp trích sao Quyết định đầu tư gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc Quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật do chủ đầu tư công trình tự chịu trách nhiệm thẩm định và phê duyệt đối với các dự án không sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định (kèm theo thuyết minh dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật);

- Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (kèm theo phụ trương vị trí, toạ độ thăm dò, khai thác khoáng sản);

- Đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất trong đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất.

c) Văn bản về quy hoạch hoặc giới thiệu địa điểm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc Văn bản chấp thuận địa điểm của UBND tỉnh; Văn bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm được xác định;

d) Bản đồ trích đo địa chính hoặc trích lục bản đồ địa chính được lập theo quy định (kèm theo Sổ mục kê đất);

e. Quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện, thị xã kèm theo danh sách các chủ sử dụng có đất bị thu hồi;

f. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được thẩm định.”

7. Sửa đổi Điều 21 như sau:

“1. Giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất:

a) Sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư, Chủ đầu tư tổ chức đo vẽ lập bản đồ trích đo địa chính khu đất (đối với những nơi không có bản đồ địa chính) hoặc trích lục bản đồ địa chính, gửi Sở Xây dựng hoặc Phòng Quản lý đô thị thị xã Bắc Kạn, Phòng Công thương thuộc UBND các huyện để được cấp văn bản quy hoạch hoặc giới thiệu địa điểm theo thẩm quyền.

Trường hợp UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư thì trong văn bản của UBND tỉnh, chấp thuận đồng thời địa điểm thực hiện dự án đầu tư.

b) Căn cứ văn bản chấp thuận địa điểm của UBND tỉnh; Văn bản quy hoạch hoặc giới thiệu địa điểm được cấp; giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công trình, dự án đầu tư ban hành thông báo thu hồi đất theo đề nghị của chủ đầu tư.

Đối với các dự án được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, dự án xây dựng hệ thống giao thông, thuỷ lợi, đê điều phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp huyện căn cứ thông báo thu hồi đất.

Trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch thì UBND cấp huyện thực hiện thông báo thu hồi đất ngay sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố.

Nội dung thông báo thu hồi đất gồm: Lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở chấp thuận địa điểm của UBND tỉnh, chứng chỉ quy hoạch hoặc giới thiệu địa điểm được cấp, hồ sơ địa chính hiện có, quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; dự kiến về kế hoạch di chuyển.

c) Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi; thời gian thông báo tối thiểu của thông báo thu hồi đất là 10 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo thu hồi đất .

2. Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

a) Chủ đầu tư hợp đồng với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để tiến hành thống kê chi tiết diện tích, loại đất, chủ sử dụng đất, tài sản, vật kiến trúc có trên đất, đối tượng hỗ trợ, tái định cư…tại nơi thực hiện dự án đầu tư và nơi xây dưng khu tái định cư của dự án (nếu có) để lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đồng thời cùng với quá trình khảo sát, lập dự án đầu tư.

b) Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một nội dung của dự án đầu tư do nhà đầu tư lập và được phê duyệt đồng thời với dự án đầu tư; trường hợp dự án đầu tư không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm xem xét, chấp thuận về phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (UBND cấp huyện xác nhận vào phương án bồi thường).

c) Nội dung phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:

- Diện tích các loại đất dự kiến thu hồi;

- Tổng số người sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất;

- Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ;

- Việc bố trí tái định cư (dự kiến về nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định cư);

- Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.

3. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

a) Khi dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình được duyệt, UBND các huyện, thị xã chỉ đạo Tổ chức thực hiện công tác bồi thường căn cứ kết quả biên bản thống kê bồi thường, bản đồ trích đo địa chính khu đất, đối chiếu với chế độ chính sách hiện hành, tiến hành lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Hội đồng bồi thường Giaỉ phóng mặt bằng họp, thông qua.

b) Nội dung của phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm:

- Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;

- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;

- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;

- Số tiền bồi thường, hỗ trợ;

- Việc bố trí tái định cư;

- Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;

- Việc di dời mồ mả;

- Các chính sách hỗ trợ khác theo quy định hiện hành.

c) Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thông qua. UBND cấp huyện giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban chuyên môn của huyện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cụ thể:

+ Phòng Công thương thuộc UBND các huyện, Phòng Quản lý đô thị thị xã Bắc Kạn thẩm định về giá trị bồi thường, hỗ trợ tài sản, vật kiến trúc.

+ Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định về giá trị bồi thường cây trồng, vật nuôi, chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư, chi phí thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư và các chính sách hỗ trợ khác.

+ Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định bồi thường giá trị đất, hỗ trợ bồi thường về đất, phương án tái định cư; giá trị đo đạc bản đồ trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính đồng thời chịu trách nhiệm tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do các phòng ban thuộc UBND cấp huyện đã thẩm định và chuyển cho tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư công bố công khai.

(Tuỳ từng dự án mà UBND cấp huyện có quyền giao nhiệm vụ cụ thể về thẩm định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện để đảm bảo tiến độ thực hiện).

- Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được thẩm định. Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có liên quan tham gia ý kiến (Thời hạn niêm yết công khai là 20 ngày).

Việc kết thúc niêm yết phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi.

d) Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và gửi kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp theo từng lĩnh vực đến Phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện quy định tại tiết c khoản này để nghiên cứu tiếp tục thực hiện.

- Trường hợp còn nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi chuyển các phòng chuyên môn thẩm định (lần 2).

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được các ý kiến đóng góp hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải điều chỉnh lại. Các phòng chuyên môn tiến hành thẩm định (lần 2) phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện tổng hợp.

4. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã thẩm định lần 2, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trình UBND cấp huyện ban hành quyết định thu hồi đất đến từng thửa đất của từng hộ gia đình cá nhân trong phạm vi khu đất thực hiện công trình, dự án.

Hồ sơ trình UBND huyện gồm: Tờ trình, Bản đồ trích đo hoặc trích lục bản đồ địa chính, Quyết định đầu tư, danh sách chi tiết các hộ dân có đất bị thu hồi.

5. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện ban hành quyết định thu hồi đất, kèm theo danh sách các chủ sử dụng có đất thu hồi (có nêu chi tiết diện tích, loại đất thu hồi), gửi quyết định thu hồi đất cho hộ gia đình cá nhân, chủ đầu tư .

6. Nhà đầu tư lập 02 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Quyết định này, gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, trình UBND tỉnh.

a. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đất đai, xác minh thực địa. Nếu hồ sơ đủ điều kiện thì trình UBND tỉnh ban hành quyết định thu hồi, giao đất, cho thuê đất. Nếu hồ sơ chưa đủ điều kiện thì Sở Tài nguyên và Môi trường có ý kiến bằng văn bản gửi cho tổ chức xin thu hồi và giao đất biết để hoàn thiện hồ sơ đất đai theo quy định.

Đối với hồ sơ đất đai phức tạp, diện tích thu hồi lớn thì thời gian kiểm tra hồ sơ và xác minh thực địa có thể kéo dài, tuỳ từng trường hợp cụ thể nhưng không quá 20 ngày làm việc.

Trong quá trình kiểm tra hồ sơ, nếu chủ đầu tư công trình đã tổ chức thi công trước khi có quyết định thu hồi và giao đất của UBND tỉnh thì Sở Tài nguyên và Môi trường không thẩm định hồ sơ, đồng thời có văn bản báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo xử lý.

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh ký ban hành quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường, chủ đầu tư, UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có đất thu hồi.

Nội dung quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh gồm:

- Tổng diện tích đất phải thu hồi để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư.

- Diện tích đất các loại thuộc thẩm quyền thu hồi đất của UBND tỉnh và diện tích đất đã thu hồi của UBND cấp huyện.

- Diện tích giao đất hoặc cho thuê đất để xây dựng công trình, dự án và diện tích đất giao để quản lý theo quy hoạch.

7. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho người được nhà nước giao đất, cho thuê đất nộp phí thẩm định theo quy định.

8. Nhà đầu tư, người được nhà nước giao đất, cho thuê đất nộp phí thẩm định và liên hệ với UBND cấp huyện để được bàn giao chỉ giới đất.

Sau 02 ngày, kể từ ngày nhận được biên lai nộp phí thẩm, UBND huyện, thị xã chỉ đạo Hội đồng bồi thường Giải phóng mặt bằng (hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường) chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất bàn giao chỉ giới đất cho chủ đầu tư đầu tư.

9. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày bàn giao chỉ giới cho nhà đầu tư, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

10. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Phòng Tài nguyên và Môi trường trình, UBND huyện, thị xã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.

Căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã phê duyệt, Tổ chức thực hiện bồi thường phối hợp với chủ đầu tư công trình, UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tiến hành chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, các tổ chức bị thu hồi đất đai, tài sản theo quy định.

11. Sau khi đã thực hiện xong việc chi trả bồi thường, hỗ trợ và giao đất tái định cư cho các chủ sử dụng có đất thu hồi, người được nhà nước giao đất, cho thuê đất có văn bản báo cáo việc chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với Sở Tài nguyên và Môi trường (có xác nhận của chính quyền địa phương) để được nhận giấy chứng nhận QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hoặc được ký hợp đồng thuê đất và nhận giấy chứng nhận QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (đối với tổ chức kinh tế) theo quy định.

12. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký hợp đồng thuê đất đối với tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo uỷ quyền, chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở chỉnh lý biến động đất đai, hồ sơ địa chính theo quy định”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các ông bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tư pháp; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Du

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi