Quyết định 18/2021/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất năm 2021 TP HCM
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 18/2021/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 18/2021/QĐ-UBND |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Thành Phong |
Ngày ban hành: | 08/06/2021 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
tải Quyết định 18/2021/QĐ-UBND
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 18/2021/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 6 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
____________
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Nghị định số 96/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn giá đất;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 89/20177TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 10/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 11/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-HĐND ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố cho ý kiến về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2021 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 7737/TTr-STC-STNMT ngày 03 tháng 12 năm 2020; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 5593/STP-VB ngày 01 tháng 12 năm 2020; xét báo cáo, đề xuất của Sở Tài chính tại Tờ trình số 2116/TTr-STC-QLG ngày 15 tháng 4 năm 2021 và Công văn số 2634/STC-QLG ngày 10 tháng 5 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này Quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2021 để xác định giá đất cụ thể áp dụng đối với các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 4 Điều 114, Khoản 2 Điều 172 và Khoản 3 Điều 189 của Luật Đất đai, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 30 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ, thuộc trường hợp được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành) dưới 30 tỷ đồng; đối với trường hợp thuê đất thu tiền hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất để điều chỉnh cho chu kỳ tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên; giá thuê đất trả tiền thuê hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản); giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 101, Khoản 4 Điều 102 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ; xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
2. Quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2021 trong Khu công nghệ cao áp dụng cho tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, kinh doanh nhà ở thương mại, văn phòng cho thuê đối với trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng.
Điều 2. Hệ số điều chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh giá đất theo Khoản 1 Điều 1 Quyết định này được áp dụng tùy theo từng nhóm đối tượng và tùy theo từng khu vực địa bàn quận, huyện, thành phố Thủ Đức và các yếu tố làm tăng, giảm giá đất như sau:
1. Nhóm 1: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không phải đất ở sang đất ở đối với diện tích đất ở vượt hạn mức, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 30 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ, thuộc trường hợp được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất: Hệ số điều chỉnh giá đất là một phẩy năm (1,5) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và công bố.
2. Nhóm 2: Trường hợp xác định đơn giá thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên; xác định đơn giá thuê đất hàng năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp theo; xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại Khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai: Hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng tùy theo mục đích sử dụng đất và khu vực như sau:
Mục đích sử dụng đất thuê | Khu vực 1 | Khu vực 2 | Khu vực 3 | Khu vực 4 | Khu vực 5 |
Kinh doanh dịch vụ, thương mại; tài chính; nhà hàng; khách sạn; nhà ở cho thuê; văn phòng làm việc và cho thuê. | 2,5 | 2,3 | 2,1 | 1,9 | 1,7 |
- Sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp; nhà kho, nhà xưởng; hoạt động khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất xây dựng siêu thị, cửa hàng thương mại - dịch vụ bán hàng bình ổn giá; cửa hàng xăng dầu; đất xây dựng bệnh viện, phòng khám đa khoa; trường học. - Xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê tại các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất; nhà lưu trú công nhân; bến cảng, bến tàu, bến phà, bến đò, bến xe, nhà ga, sân bay, đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không sân bay; trạm trung chuyển rác, nơi để xe ép rác; sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. | 1,7 | 1,6 | 1,55 | 1,5 | 1,5 |
Trong đó, các khu vực được xác định như sau:
Khu vực 1, gồm: Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 10, Quận 11, quận Tân Bình và quận Phú Nhuận;
Khu vực 2, gồm: Thành phố Thủ Đức, Quận 6, Quận 7, quận Gò Vấp, quận Bình Thạnh, quận Tân Phú;
Khu vực 3, gồm: Quận 8, Quận 12, quận Bình Tân;
Khu vực 4, gồm: Huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi, huyện Nhà Bè, huyện Hóc Môn;
Khu vực 5: Huyện Cần Giờ.
3. Nhóm 3: Trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 101, Khoản 4 Điều 102 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ; giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê: Hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng tùy theo khu vực như sau:
Khu vực 1, gồm: Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 10, Quận 11, quận Tân Bình và quận Phú Nhuận: Hệ số điều chỉnh giá đất là hai phẩy năm (2,5) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và công bố;
Khu vực 2, gồm: Thành phố Thủ Đức, Quận 6, Quận 7, quận Gò Vấp, quận Bình Thạnh, quận Tân Phú: Hệ số điều chỉnh giá đất là hai phẩy ba (2,3) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và công bố;
Khu vực 3, gồm: Quận 8, Quận 12, quận Bình Tân: Hệ số điều chỉnh giá đất là hai phẩy một (2,1) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và công bố;
Khu vực 4, gồm: Huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi, huyện Nhà Bè, huyện Hóc Môn: Hệ số điều chỉnh giá đất là một phẩy chín (1,9) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và công bố;
Khu vực 5, Huyện Cần Giờ: Hệ số điều chỉnh giá đất là một phẩy bảy (1,7) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và công bố.
4. Ngoài việc áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất nêu tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, tùy theo vị trí, hệ số sử dụng đất để tính bổ sung thêm hệ số như sau:
a) Trường hợp khu đất, thửa đất thực hiện nghĩa vụ tài chính có vị trí tiếp giáp từ hai (02) mặt tiền đường trở lên (đường có tên trong Bảng giá đất), thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 10% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
b) Đối với trường hợp sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, thì tùy theo hệ số sử dụng đất của khu đất, thửa đất thực hiện nghĩa vụ tài chính để tính bổ sung hệ số tăng thêm như sau:
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất dưới 6,0 lần hoặc không xác định rõ hệ số sử dụng đất, thì được áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất từ 6,0 đến dưới 8,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 5% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất từ 8,0 đến dưới 10,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 10% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất từ 10,0 đến dưới 12,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 15% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất từ 12,0 đến dưới 14,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 20% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất từ 14,0 đến dưới 16,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 25% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất từ 16,0 trở lên thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 30% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
c) Trường hợp khu đất, thửa đất thỏa mãn cả hai yếu tố quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này, thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm theo quy định tại Điểm a trước, sau đó tiếp tục tính tăng thêm theo quy định tại Điểm b Khoản này.
Điều 3. Hệ số điều chỉnh giá đất trong Khu công nghệ cao
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo từng mục đích sử dụng đất như sau:
a) Kinh doanh thương mại, dịch vụ; kinh doanh nhà ở thương mại, văn phòng cho thuê: Hệ số điều chỉnh giá đất là một phẩy bảy (1,7) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và công bố;
b) Sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh: Hệ số điều chỉnh giá đất là một phẩy năm (1,5) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và công bố;
2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo từng mục đích sử dụng đất như sau:
a) Kinh doanh thương mại, dịch vụ; kinh doanh nhà ở thương mại, văn phòng cho thuê: Hệ số điều chỉnh giá đất là hai phẩy năm (2,5) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và công bố;
b) Sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: Hệ số điều chỉnh giá đất là hai phẩy ba (2,3) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và công bố.
3. Ngoài việc áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, tùy theo vị trí, hệ số sử dụng đất để tính bổ sung thêm hệ số như khoản 4 Điều 2 Quyết định này.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: Hàng năm phối hợp với các Sở, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và Ủy ban nhân dân các quận, huyện để trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành hệ số điều chỉnh giá đất cho phù hợp với tình hình thực tế; đảm bảo thời gian theo quy định.
2. Sở Quy hoạch - Kiến trúc có trách nhiệm hướng dẫn việc xác định hệ số sử dụng đất của khu đất, thửa đất thực hiện nghĩa vụ tài chính để tính bổ sung hệ số tăng thêm theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 2 Quyết định này.
3. Cục Thuế Thành phố, Chi cục Thuế thành phố Thủ Đức, Chi cục Thuế quận, huyện có trách nhiệm: Căn cứ hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan để xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
4. Ban Quản lý Khu công nghệ cao: Căn cứ hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan xác định tiền thuê đất, điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên môi trường, Phòng Tài chính, Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn phối hợp với các cơ quan có liên quan ở thành phố Thủ Đức, quận - huyện thực hiện việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Điều 5. Các vướng mắc phát sinh
Trong quá trình thực hiện Quyết định này nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân quận, huyện phản ánh kịp thời cho các Sở, ngành chức năng để được hướng dẫn thực hiện; trường hợp vượt thẩm quyền thì các Sở, ngành chức năng có ý kiến trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 6 năm 2021.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2020 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THE PEOPLE’S COMMITTEE No. 18/2021/QD-UBND | THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Ho Chi Minh City, June 8, 2021 |
DECISION
Defining land price adjustment coefficients in 2021 in Ho Chi Minh City
_____________
THE PEOPLE’S COMMITTEE OF HO CHI MINH CITY
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015; Law on Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Organization of the Government and the Law on Organization of Local Administration dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Promulgation of Legal Documents dated June 22, 2015, the Law on Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Promulgation of Legal Documents dated June 18, 2020;
Pursuant to the Law on Land dated November 29, 2013;
Pursuant to the Government’s Decree No. 43/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on detailing the implementation of a number of articles of the Law on Land;
Pursuant to the Government’s Decree No. 44/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on land prices;
Pursuant to the Government’s Decree No. 45/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on providing the collection of land use levy;
Pursuant to the Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on collection of land rental and water surface rental;
Pursuant to the Government’s Decree No. 135/2016/ND-CP dated September 09, 2016 amending and supplementing a number of articles of the decrees on collection of land use levy, land rental and water surface rental;
Pursuant to the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 6, 2017 amending and supplementing a number of decrees detailing the implementation of the Land Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 35/2017/ND-CP dated April 3, 2017 prescribing the collection of land use levy, land rental and water surface rental in economic zones and hi-tech zones;
Pursuant to the Government’s Decree No. 123/2017/ND-CP dated November 14, 2017 amending and supplementing a number of articles of the Decrees on collection of land use levy, land rental and water surface rental;
Pursuant to the Government’s Decree No. 151/2017/ND-CP of December 26, 2017, on detailing a number of articles of the Law on Management and Use of Public Property;
Pursuant to the Government’s Decree No. 91/2019/ND-CP dated November 19, 2019 on sanctioning of administrative violations against regulations on land;
Pursuant to the Government’s Decree No. 96/2019/ND-CP dated December 19, 2019 on land price brackets;
Pursuant to the Circular No. 76/2014/TT-BTC dated June 16, 2014 of the Ministry of Finance guiding a number of articles of the Government’s Decree No. 45/2014/ND-CP dated May 15, 2014, providing the collection of land use levy;
Pursuant to the Circular No. 77/2014/TT-BTC dated June 16, 2014 of the Ministry of Finance guiding a number of articles of the Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP dated May 15, 2014, on the collection of land rental and water surface rental;
Pursuant to the Circular No. 36/2014/TT-BTNMT dated June 30, 2014 of the Ministry of Natural Resources and Environment detailing methods of land valuation; development and adjustment of land price tables; specific land price determination and consultancy on land price determination;
Pursuant to the Circular No. 332/2016/TT-BTC dated December 26, 2016 of the Ministry of Finance amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 76/2014/TT-BTC dated June 16, 2014 of the Ministry of Finance guiding a number of articles of the Government’s Decree No. 45/2014/ND-CP dated May 15, 2014, providing the collection of land use levy;
Pursuant to the Circular No. 333/2016/TT-BTC dated December 26, 2016 of the Ministry of Finance amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 77/2014/TT-BTC dated June 16, 2014 of the Ministry of Finance guiding a number of articles of the Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP dated May 15, 2014, providing the collection of land use levy;
Pursuant to the Circular No. 89/2017/TT-BTC dated August 23, 2017 of the Ministry of Finance guiding a number of articles of the Government’s Decree No. 35/2017/ND-CP dated April 3, 2017 prescribing the collection of land use levy, land rental and water surface rental in economic zones and hi-tech zones;
Pursuant to the Circular No. 33/2017/TT-BTNMT dated September 19, 2017 of the Ministry of Natural Resources and Environment detailing the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 6, 2017 amending and supplementing a number of decrees detailing the implementation of the Land Law; and amending and supplementing a number of articles of circulars detailing the implementation of the Land Law;
Pursuant to the Circular No. 10/2018/TT-BTC dated January 30, 2018 of the Ministry of Finance on amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 76/2014/TT-BTC dated June 16, 2014 of the Ministry of Finance guiding a number of articles of the Government’s Decree No. 45/2014/ND-CP dated May 15, 2014, providing the collection of land use levy;
Pursuant to the Circular No. 11/2018/TT-BTC dated January 30, 2018 of the Ministry of Finance on amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 77/2014/TT-BTC dated June 16, 2014 of the Ministry of Finance guiding a number of articles of the Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP dated May 15, 2014, on the collection of land rental and water surface rental;
Implementing the Resolution No. 09/NQ-HDND dated April 22, 2021 of the People's Council of Ho Chi Minh City on opinions about land price adjustment coefficients in 2021 in Ho Chi Minh City;
At the proposals of the Department of Finance and the Department of Natural Resources and Environment in the Report No. 7737/TTr-STC-STNMT dated December 3, 2020; appraisal opinions of the Department of Justice in the Official Dispatch No. 5593/STP-VB dated December 1, 2020; considering the report and proposal of the Department of Finance in the Report No. 2116/TTr-STC-QLG dated April 15, 2021 and Official Dispatch No. 2634/STC-QLG dated May 10, 2021.
DECIDES:
Article 1. Scope and subjects of application
1. This Decision provides for land price coefficients in 2021 for determination of specific land prices for the cases specified at Points a, b, c and d, Clause 4, Article 114, Clause 2, Article 172 and Clause 3, Article 189 of the Land Law, households, individuals that are using land but change the use purpose of such land according to Clause 30, Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, entitled to continuation in use of the land as allocated land with land use levy, reserve prices for auction of land use rights when the State allocates land with land use levy or leases land with one-off land rental payment for the entire lease term, in which the land parcel or the area of a project is valued at under VND 30 billion (according to land prices in land price tables promulgated by the City People’s Committee); cases of land lease with annual rental payment in which the unit price for land lease shall be re-determined for adjustment in the subsequent period for the land parcels or areas leased by the State for the purpose of business, service, real estate or mining of minerals that are valued at VND 30 billion or more each (according to land prices in land price tables); prices for land lease with annual rental payment (except for cases of land lease for the business, service and real estate purposes); reserve prices for auction of land use rights when the State leases land with annual rental payment; determination of the value of land use rights for inclusion in value of properties of agencies, organizations and units according to Clause 2, Clause 3, Article 101, Clause 4 Article 102 of the Government’s Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 26, 2017; determination of illicit profits gained from committing land-related administrative violations according to Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4 Article 7 of the Government’s Decree No. 91/2019/ND-CP dated November 19, 2019 on sanctioning of administrative violations against regulations on land.
2. Provisions on land price coefficients in 2021 in hi-tech parks, for organizations and individuals that the State leases land with annual rental payment; that lease land with one-off land rental payment for the entire lease term for the purpose of non-agricultural production and business; that lease land with one-off land rental payment for the entire lease term for the purposes of business, service, business of commercial houses, offices for lease, in case the area of the land parcel or lot used for land rental calculation is valued (according to the land price in the land price table) at under VND 30 billion.
Article 2. Land price adjustment coefficients
The application of land price adjustment coefficients mentioned in Clause 1, Article 1 of this Decision varies according to groups of subjects and zones of districts and Thu Duc City and elements making land prices increases and decreases as follows:
1. Group 1: In case the State recognizes residential land use rights of households and individuals, permits their change of land use purpose from non-residential land to residential land for residential land areas exceeding the set quotas, change of land use purpose according to Clause 30, Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, entitled to continuation in use of the land as allocated land with land use levy: The land price adjustment coefficient shall equal 1.5 times the land prices defined and announced by the City People’s Committee.
2. Group 2: In cases of determination of the annual land rental unit price for the first period of unchanged land rental unit; determination of annual land rental unit price upon adjustment of land rental unit for the subsequent period of unchanged land rental unit; determination of reserve price for the auction of land use rights for lease in the form of land lease with annual rental payment; determination of land rental unit price upon receipt of transferred assets attached to leased land according to Clause 3, Article 189 of the Land Law: The application of land price adjustment coefficients varies according to land use purpose and zones as follows:
Leased land use purpose | Zone 1 | Zone 2 | Zone 3 | Zone 4 | Zone 5 |
Business, service, commerce; finance; restaurant; hotel; house for lease; office for use or for lease. | 2.5 | 2.3 | 2.1 | 1.9 | 1.7 |
- Industry, cottage industry, handicraft industry; warehouse, workshop; mining; production of building materials or pottery; land for construction of public works for business purposes; land for construction of commerce and service stores ensuring the price stabilization and supermarkets, filling stations; land for hospitals, general clinics, schools. - Construction of infrastructure for transfer or rent in industrial parks, export-processing zones; workers’ accommodations; harbors, wharves, ferry landing stages, bus stations, railway stations, airfields, land for airport and airfield infrastructure construction; waste transfer stations, garbage trucks depot; agriculture, forestry, aquaculture, salt production. | 1.7 | 1.6 | 1.55 | 1.5 | 1.5 |
The aforementioned zones are determined as follows:
Zone 1 includes: Districts 1, 3, 4, 5, 10 and 11, Tan Binh and Phu Nhuan Districts;
Zone 2 includes: Thu Duc City, Districts 6 and 7, Go Vap, Binh Thanh and Tan Phu Districts;
Zone 3 includes: Districts 8 and 12, Binh Tan District;
Zone 4 includes: Binh Chanh, Cu Chi, Nha Be and Hoc Mon Districts;
Zone 5: Can Gio District.
3. Group 3: In cases the State allocates land to organizations with land use levy not through auction of land use rights, recognizes organizations’ land use rights, permits organizations’ change of land use purpose; the State allocates land to households and individuals not through auction of land use rights; in cases of determination of the land rental unit price with one-off rental payment for the entire lease term not through auction; determination of the land rental unit price in case of change from annual rental payment to one-off rental payment for the entire lease term according to Clause 2, Article 172 of the Land Law; determination of land rental unit price with one-off rental payment for the entire lease term upon equitization of state enterprises; determination of the value of land use rights for inclusion in value of properties of agencies, organizations and units according to Clause 2, Clause 3 Article 101, Clause 4 Article 102 of the Government’s Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 26, 2017; reserve prices for auction of land use rights when the State allocates land with land use levy or leases land with one-off land rental payment for the entire lease term: The application of land price adjustment coefficients varies according to zones as follows:
Zone 1 includes: Districts 1, 3, 4, 5, 10 and 11, Tan Binh and Phu Nhuan Districts: The land price adjustment coefficient shall equal 2.5 times the land prices defined and announced by the City People’s Committee;
Zone 2 includes: Thu Duc City, Districts 6 and 7, Go Vap, Binh Thanh and Tan Phu Districts: The land price adjustment coefficient shall equal 2.3 times the land prices defined and announced by the City People’s Committee;
Zone 3 includes: Districts 8 and 12, Binh Tan District: The land price adjustment coefficient shall equal 2.1 times the land prices defined and announced by the City People’s Committee;
Zone 4 includes: Binh Chanh, Cu Chi, Nha Be and Hoc Mon Districts: The land price adjustment coefficient shall equal 1.9 times the land prices defined and announced by the City People’s Committee;
Zone 5 - Can Gio District: The land price adjustment coefficient shall equal 1.7 times the land prices defined and announced by the City People’s Committee.
4. In addition to the application of the land price adjustment coefficients mentioned in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, depending on the location, the land use coefficients, the additionally calculated land price adjustment coefficients shall be as follows:
a) In case the land parcels or the areas subject to fulfillment of financial obligations have their frontages facing 2 roads or more (these roads are listed in the land price table), the price adjustment coefficients shall increase by 10% compared to those specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
b) For cases of land use defined in Clauses 2 and 3 of this Article, depending on the land use coefficients of the land parcels or the areas subject to fulfillment of financial obligations, the land price adjustment coefficients shall be additionally calculated as follows:
-The land parcels or the areas with the land use coefficients of under 6.0 times or the undetermined land use coefficients, to apply the land price adjustment coefficients specified in Clauses 2 and 3 of this Article;
- The price adjustment coefficients for the land parcels or the areas with the land use coefficients ranging between 6.0 times and under 8.0 times shall increase by 5% compared to those specified in Clauses 2 and 3 of this Article;
- The price adjustment coefficients for the land parcels or the areas with the land use coefficients ranging between 8.0 times and under 10.0 times shall increase by 10% compared to those specified in Clauses 2 and 3 of this Article;
- The price adjustment coefficients for the land parcels or the areas with the land use coefficients ranging between 10.0 times and under 12.0 times shall increase by 15% compared to those specified in Clauses 2 and 3 of this Article;
- The price adjustment coefficients for the land parcels or the areas with the land use coefficients ranging between 12.0 times and under 14.0 times shall increase by 20% compared to those specified in Clauses 2 and 3 of this Article;
- The price adjustment coefficients for the land parcels or the areas with the land use coefficients ranging between 14.0 times and under 16.0 times shall increase by 25% compared to those specified in Clauses 2 and 3 of this Article;
- The price adjustment coefficients for the land parcels or the areas with the land use coefficients ranging 16.0 times or more shall increase by 30% compared to those specified in Clauses 2 and 3 of this Article;
c) For the land parcels or the areas fully satisfying 2 factors specified at Points a and b of this Clause, the price adjustment coefficients shall firstly increase according to Point a, and then additionally increase according to Point b of this Clause.
Article 3. Land price adjustment coefficients in hi-tech parks
1. For cases of land lease with annual rental payment according to land use purposes as follows:
a) Service and commercial business; business of commercial houses, offices for lease: The land price adjustment coefficient shall equal 1.7 times the land prices defined and announced by the City People’s Committee;
b) Non-agricultural production and business; land used for public works for business purposes: The land price adjustment coefficient shall equal 1.5 times the land prices defined and announced by the City People’s Committee;
2. For cases of land lease with one-off land rental payment for the entire lease term according to land use purposes as follows:
a) Service and commercial business; business of commercial houses, offices for lease: The land price adjustment coefficient shall equal 2.5 times the land prices defined and announced by the City People’s Committee;
b) Non-agricultural production and business: The land price adjustment coefficient shall equal 2.3 times the land prices defined and announced by the City People’s Committee.
3. In addition to the application of the land price adjustment coefficients mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article, depending on the location, the land use coefficients, the land price adjustment coefficients shall be additionally calculated according to Clause 4, Article 2 of this Decision.
Article 4. Responsibilities of Departments, sectors, People's Committees of Thu Duc city and districts
1. The Department of Finance and Department of Natural Resources and Environment shall be responsible for: Coordinating with Departments, sectors of the City, People's Committees of Thu Duc city and districts to submit to the City People's Committee for promulgation of the land price adjustment coefficients in conformity with the situation; ensuring the time as specified.
2. The Department of Planning and Architecture shall be responsible for guiding the determination of the land use coefficients of land parcels or the areas subject to fulfillment of financial obligations for calculation of the additional coefficients as prescribed at Point b, Clause 4, Article 2 of this Decision.
3. The City Tax Department, Tax Branches of Thu Duc city and districts shall, based on the land price adjustment coefficients specified in this Decision and relevant law regulations, determine, collect and pay land use levy and land rental as prescribed.
4. The management board of hi-tech parks shall, based on the land price adjustment coefficients specified in this Decision and relevant law regulations, determine land use levy and adjust land rental unit price as prescribed.
5. People's Committees of Thu Duc city and districts shall be responsible for:
a) Directing the Department of Natural Resources and Environment, Department of Finance, Tax Branches, People's Committees of wards, communes and townships to coordinate with relevant agencies in Thu Duc city and districts in determine, collect and pay land use levy and land rental according to this Decision and relevant law regulations;
b) Examining and handling cases of violations or cases of complaints and denunciations related to the determination, collection and payment of land use levy and land rental under their competence.
Article 5. Reporting of problems
People’s Committees of Thu Duc city and districts must promptly report any problem arising in the course of implementation of this Decision to functioning Departments and sectors for guidance of implementation; cases beyond their competence shall be submitted to the City People’s Committee for consideration and decision.
Article 6. Effect
1. This Decision takes effect on June 18, 2021.
2. This Decision replaces the Decision No. 03/2020/QD-UBND dated January 16, 2020 of the People's Committee of Ho Chi Minh City on land price adjustment coefficients in 2020 in Ho Chi Minh City.
Article 7. Organization of implementation
The Chief of the Office of the City People's Committee, the Heads of the Departments and sectors of the City, the Chairpersons of the People's Committees of Thu Duc City and districts, relevant organizations and individuals shall be responsible for the implementation of this Decision./.
| FOR THE PEOPLE'S COMMITTEE |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây