Quyết định 18/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 18/2011/QĐ-UBND

Quyết định 18/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Hà NamSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:18/2011/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Mai Tiến Dũng
Ngày ban hành:31/05/2011Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

tải Quyết định 18/2011/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 18/2011/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 18/2011/QĐ-UBND ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
Số: 18/2011/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nam, ngày 31 tháng 5 năm 2011
 
 
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
--------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
 
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành Luật đất đai; số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2003; số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ về tái định cư; số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004; số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007; số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ; số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 62/TTr-STN&MT ngày 25 tháng 3 năm 2011 và kết quả thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 13/BCTĐ-TP ngày 06 tháng 5 năm 2011,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Mai Tiến Dũng
 
 
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Kèm theo Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 31/5/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
 
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp đang sử dụng đất được xét công nhận quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định hoặc các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ; các trường hợp sử dụng đất do vi phạm Luật Đất đai; các dự án xin giao đất, thuê đất để đầu tư sản xuất, kinh doanh trong Khu công nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và một số thủ tục hành chính khác trong quản lý, sử dụng đất.
2. Các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài (gọi chung là Chủ đầu tư) có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
3. Tổ chức phát triển quỹ đất được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất để tạo quỹ đất theo quy hoạch đã được phê duyệt và công bố của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
 
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT PHẢI XIN PHÉP ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
 
Điều 3. Thông báo thu hồi đất, cho phép khảo sát lập dự án đầu tư và lập phương án về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Thông báo thu hồi đất:
Căn cứ văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư dự án hoặc văn bản giao nhiệm vụ cho Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch đã được phê duyệt và công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra thông báo thu hồi đất; nội dung thông báo thu hồi đất gồm:
a) Lý do thu hồi đất, doanh thu (nếu có) và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển;
b) Giao nhiệm vụ cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và nhà đầu tư để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định;
c) Cho phép nhà đầu tư được tiến hành khảo sát, lập dự án đầu tư.
Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất và tại địa điểm sinh hoạt chung của thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư nơi có đất thu hồi.
2. Khảo sát, lập dự án đầu tư:
 a) Sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, chủ đầu tư được tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp. Đối với các địa phương đã thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Tổ chức phát triển quỹ đất trực thuộc thực hiện;
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự án đầu tư và lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Sau khi được chấp thuận địa điểm, chủ đầu tư lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng. Dự án đầu tư phải có nội dung thể hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Nội dung phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
- Diện tích các loại đất dự kiến thu hồi
- Tổng số chủ sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất
- Dự kiến số tiền về bồi thường, hỗ trợ
- Việc bố trí tái định cư (dự kiến về nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định cư)
- Thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.
Tổ chức được giao làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm giúp chủ đầu tư dự án lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong quá trình lập dự án đầu tư. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một nội dung của dự án đầu tư và được phê duyệt cùng với phê duyệt dự án đầu tư; trường hợp dự án đầu tư không phải trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư thì Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất chủ trì kiểm tra phương án, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, chấp thuận phương án.
4. Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp thuận hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập và trình cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất, tài sản trên đất trong phạm vi dự án theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và theo Điều 22 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 4. Hồ sơ, trình tự thẩm định nhu cầu sử dụng đất (đối với những dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư).
1. Chủ đầu tư nộp bảy (07) bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm có:
a) Dự án đầu tư kèm theo phụ lục, bản vẽ của dự án và bản sao chứng thực các văn bản như: đăng ký kinh doanh, chủ trương đầu tư, thông báo địa điểm xây dựng dự án; Quyết định phê duyệt dự án của Chủ đầu tư;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất;
2. Trình tự và thời gian thực hiện
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng các ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án thẩm định, xác nhận nhu cầu sử dụng đất theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Thời gian thực hiện không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 5. Trình tự giải quyết hồ sơ thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư
1. Trường hợp khu đất thu hồi chỉ có đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư (thuộc thẩm quyền cấp huyện thu hồi)
a) Chủ đầu tư dự án nộp hai (02) bộ hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại Điều 6 quy định này tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có dự án;
b) Trong thời hạn mười hai (12) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, lập tờ trình và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định thu hồi đất.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập danh sách các quyết định thu hồi đất (danh sách ghi tên hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư bị thu hồi đất, vị trí, địa điểm, diện tích đất bị thu hồi, số, ngày ký quyết định thu hồi đất và tổng diện tích đất thu hồi);
c) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký quyết định thu hồi đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường gửi danh sách các quyết định thu hồi đất kèm theo hồ sơ thu hồi đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trường hợp khu đất thu hồi có đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài (thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân tỉnh thu hồi).
Chủ đầu tư nộp hai (02) bộ hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại Điều 6 quy định này tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn mười hai (12) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, lập tờ trình và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thu hồi đất.
3. Trường hợp khu đất thu hồi có cả đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài (thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân tỉnh thu hồi) và của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư (thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân cấp huyện thu hồi).
Chủ đầu tư nộp hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại Điều 6 quy định này tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có dự án (02 bộ) và tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (02 bộ).
Trong thời hạn mười hai (12) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ thu hồi đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp huyện thu hồi, lập tờ trình và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định thu hồi đất; Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ thu hồi đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền tỉnh thu hồi, lập tờ trình và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thu hồi đất.
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký quyết định thu hồi đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường gửi danh sách các quyết định thu hồi đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Trường hợp Tổ chức Phát triển quỹ đất thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch để tạo quỹ đất thì trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xin thu hồi đất của Tổ chức phát triển quỹ đất gửi đến và danh sách các quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, lập tờ trình và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất cho Tổ chức Phát triển quỹ đất để quản lý quỹ đất theo quy hoạch.
Điều 6. Hồ sơ thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư
Hồ sơ bao gồm:
1. Bản sao chứng thực Quyết định thành lập đơn vị hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
2. Bản sao chứng thực văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư dự án (đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án) hoặc văn bản cho phép Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện thu hồi đất và quản lý quỹ đất theo quy hoạch của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch).
3. Văn bản thoả thuận kiến trúc quy hoạch hoặc Chứng chỉ quy hoạch kèm theo mặt bằng vị trí khu đất dự án hoặc hồ sơ hoàn công cắm cọc giải phóng mặt bằng (đối với công trình theo tuyến);
4. Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất thu hồi kèm theo Bảng thống kê vị trí, diện tích thu hồi đất do đơn vị có tư cách pháp nhân lập (trường hợp trích đo địa chính khu đất thì phải có xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường);
5. Văn bản Thông báo thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
6. Văn bản thẩm định của Phòng Tài nguyên và Môi trường kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định.
Trường hợp Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch để tạo quỹ đất thì không phải nộp thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này mà phải nộp Quyết định phê duyệt quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố kèm theo bản đồ quy hoạch sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Trình tự, thủ tục hồ sơ xin giao đất, thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
1. Trình tự và thời gian thực hiện:
Chủ đầu tư dự án nộp hai (02) bộ hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ xin giao đất, thuê đất, lập tờ trình và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định giao đất hoặc cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án.
2. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất:
Trên cơ sở hồ sơ lập tại Điều 6 quy định này, chủ đầu tư xin giao đất, thuê đất nộp bổ sung hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin giao đất hoặc thuê đất của chủ đầu tư (theo mẫu);
b) Dự án đầu tư đã được xét duyệt hoặc chấp thuận hoặc được cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, bao gồm: phần thuyết minh dự án, hồ sơ thiết kế cơ sở được duyệt; văn bản chấp thuận dự án của cấp có thẩm quyền, giấy chứng nhận đầu tư (nếu có);
Đối với dự án đầu tư sử dụng đất vào mục đích thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì phải có thêm giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Đối với dự án đầu tư sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng phải nộp trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
c) Các văn bản liên quan khác như: thoả thuận về phòng cháy, chữa cháy, Môi trường, hành lang đê điều, hành lang đường điện, đường ống xăng dầu, hành lang thoát lũ, quốc phòng, an ninh, di tích lịch sử văn hoá, hành lang các công trình kỹ thuật...(nếu có) của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
d) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất xin giao hoặc thuê đất do đơn vị có tư cách pháp nhân lập (đối với trường hợp trích đo địa chính khu đất thì phải có xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường);
đ) Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cấp có thẩm quyền và văn bản của Chủ đầu tư báo cáo về việc hoàn thành chi trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, địa phương xác nhận (nếu có). Trường hợp Chủ đầu tư xin giao đất, thuê đất tại khu đất đã giải phóng mặt bằng do Tổ chức phát triển quỹ đất quản lý thì phải có thông báo nộp tiền bồi thường giải phóng mặt bằng, tiền đầu tư xây dựng hạ tầng (nếu có) của Tổ chức phát triển quỹ đất và chứng từ chi trả của Chủ đầu tư.
Điều 8. Bàn giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được giao đất, thuê đất.
Sau khi hoàn thành chi trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, địa phương xác nhận, chủ đầu tư có trách nhiệm liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường để được nhận bàn giao đất trên thực địa. Sau khi chủ đầu tư ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất), nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường đăng ký vào sổ địa chính Nhà nước, cấp và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo uỷ quyền cho Chủ sử dụng đất.
Thời gian thực hiện bàn giao đất trên thực địa, ký hợp đồng thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không quá mười (10) ngày làm việc (không kể thời gian chủ đầu tư hợp đồng với đơn vị đo đạc cắm mốc giới khu đất được giao, được thuê trên thực địa và thời gian chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính).
Điều 9. Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp người đang sử dụng đất xin chuyển mục đích sử dụng để thực hiện dự án đầu tư.
1. Tổ chức xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu);
b) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng; Quyết định phê duyệt dự án của Chủ đầu tư.
Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất là công sản thuộc quyền quản lý của các cơ quan Nhà nước Trung ương và các doanh nghiệp Nhà nước phải có văn bản của Bộ Tài chính về việc cho phép chuyển công năng sử dụng của công sản đó vào mục đích khác;
c) Các giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất xin chuyển mục đích sử dụng (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai)
2. Trình tự thực hiện:
a) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất, trích sao hồ sơ địa chính; Thẩm định hồ sơ, lập tờ trình và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Sau khi có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: gửi số liệu địa chính cho cơ quan Tài chính, Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; Ký lại hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất); chỉnh lý lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và trao cho chủ sử dụng đất khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.
 
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
 
Điều 10. Trách nhiệm của các Sở, Ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn và công khai các thủ tục hành chính, mẫu biểu về hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để mọi tổ chức, cá nhân biết, thực hiện;
b) Thẩm định hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền cấp tỉnh quyết định;
c) Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án thẩm định nhu cầu sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
d) Tham gia cùng với Sở Tài chính xác định giá thuê đất, giá thu tiền sử dụng đất cho các dự án;
đ) Chủ trì phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có dự án bàn giao đất trên thực địa cho chủ đầu tư; ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo ủy quyền và trao giấy chứng nhận cho chủ sử dụng đất;
e) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc: làm trích lục bản đồ địa chính khu đất dự án của tổ chức; chuyển số liệu địa chính cho cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý kịp thời hồ sơ địa chính gốc khi có biến động về đất đai theo chức năng;
g) Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp có ý kiến không thống nhất giữa Chủ đầu tư và các Sở, ngành về việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thì đơn vị có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết.
2. Sở Xây dựng:
Tham gia góp ý thẩm định nhu cầu sử dụng đất thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị có liên quan xác định giá thuê đất (đối với trường hợp thuê đất); xác định giá thu tiền sử dụng đất (đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất) cho các tổ chức khi được Nhà nước giao đất hoặc cho chuyển mục đích sử dụng đất, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Tham gia góp ý thẩm định nhu cầu sử dụng đất thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành.
c) Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định về giá thu tiền sử dụng đất khi giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư. Trường hợp có ý kiến không thống nhất giữa Chủ đầu tư và các Sở, ngành về việc xác định giá thu tiền sử dụng đất, giá cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thì đơn vị có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, yêu cầu của nhà đầu tư thẩm tra trình cấp có thẩm quyền chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án tại địa điểm xác định; hướng dẫn tiếp nhận, thẩm định hồ sơ dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật.
Tham gia góp ý thẩm định nhu cầu sử dụng đất thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành.
5. Cục Thuế tỉnh:
Có trách nhiệm tính và thông báo cho Chủ sử dụng đất nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các khoản thu khác theo quy định vào Ngân sách Nhà nước.
6. Các Sở, ban, ngành khác:
Căn cứ chức năng của ngành và nhiệm vụ được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có dự án để tham gia giải quyết.
Điều 11. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a) Kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của Chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; tham gia góp ý thẩm định nhu cầu sử dụng đất các nội dung thuộc thẩm quyền;
b) Thông báo thu hồi đất; quyết định thu hồi đất đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền;
c) Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định; xem xét chấp thuận về phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (đối với trường hợp dự án đầu tư không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư);
d) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: giúp Chủ đầu tư lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong quá trình lập dự án đầu tư; tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất theo quy định. Phối hợp thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với những dự án do Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện. Chỉ đạo các đơn vị chức năng thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi cung cấp số liệu, hồ sơ địa chính có liên quan đến khu đất bị thu hồi;
đ) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường: chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tham gia xác định nguồn gốc đất thu hồi; gửi quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, danh sách các quyết định thu hồi đất thuộc thẩm quyền cấp huyện quyết định và hồ sơ thu hồi đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường; chỉnh lý hồ sơ địa chính kịp thời theo chức năng khi có biến động về đất đai; tham gia với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bàn giao đất trên thực địa cho Chủ đầu tư;
e) Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện các quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và việc rà soát, thống kê các tổ chức được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; duyệt danh sách các hộ được giao đất tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã:
a) Niêm yết công khai văn bản về thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền tại Trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt chung của thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư nơi có đất thu hồi, thông báo trên hệ thống Đài truyền thanh của cơ sở.
b) Phối hợp với Chủ đầu tư, các cơ quan có liên quan trong việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, kiểm kê đất đai, tài sản trên đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định; xác định tình trạng tranh chấp đất đai, nguồn gốc sử dụng đất của các chủ sử dụng đất bị thu hồi, chủ động đề xuất địa điểm tái định cư (nếu có).
c) Quản lý Nhà nước về đất đai, kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp trên để có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 12. Trách nhiệm của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
a) Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án được giao;
b) Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sau khi đã lập hoàn chỉnh; phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng;
c) Cùng với Chủ đầu tư và Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Giải thích rõ cho người có đất bị thu hồi về chế độ chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nếu còn nhiều ý kiến không tán thành thì xem xét lại, nếu thấy chưa phù hợp thì đề nghị cấp có thẩm quyền, điều chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định;
d) Nhận bàn giao đất của người có đất bị thu hồi sau khi đã thực hiện xong việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; xác nhận việc hoàn thành chi trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng cho chủ đầu tư;
đ) Đối với Tổ chức phát triển quỹ đất phải quản lý chặt chẽ quỹ đất đã được nhà nước thu hồi khi chưa có dự án đầu tư.
Điều 13. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Liên hệ với các cơ quan chuyên môn để được hướng dẫn hồ sơ về dự án đầu tư, giới thiệu địa điểm, thoả thuận quy hoạch kiến trúc, quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng, thoả thuận về môi trường, cấp điện, cấp thoát nước, phòng cháy, chữa cháy và các thoả thuận chuyên ngành khác, các quy định của tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư..., lập hồ sơ xin thu hồi đất, giao đất hoặc thuê đất; cùng với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc thoả thuận với người sử dụng đất để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng đất đúng mục đích, đúng vị trí, đúng quy hoạch và dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận, đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả. Trong thời hạn 12 tháng liền kể từ ngày được bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng đúng mục đích, thực hiện đầu tư xây dựng đúng tiến độ theo dự án được duyệt.
3. Kê khai và nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai và các khoản thu khác (nếu có) vào Ngân sách Nhà nước theo đúng thời hạn quy định; chi trả đầy đủ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng cho người có đất bị thu hồi.
4. Kê khai đăng ký quyền sử dụng đất và sử dụng đất có hiệu quả theo đúng mục đích, vị trí, ranh giới, diện tích đất được giao, được thuê.
Điều 14. Điều khoản thi hành
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các ngành có liên quan phổ biến, hướng dẫn thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chỉnh sửa, bổ sung đảm bảo phù hợp./.
 
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở

Quyết định 29/2011/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về hủy bỏ một phần Quyết định số 54/2007/QĐ-UBND ngày 30/03/2007 của Ủy ban Nhân dân Thành phố về ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Thành phố Hồ Chí Minh

Quyết định 29/2011/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về hủy bỏ một phần Quyết định số 54/2007/QĐ-UBND ngày 30/03/2007 của Ủy ban Nhân dân Thành phố về ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Thành phố Hồ Chí Minh

Đất đai-Nhà ở, Tư pháp-Hộ tịch

văn bản mới nhất

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

loading
×
×
×
Vui lòng đợi