Quyết định 17/2018/QĐ-UBND Đồng Tháp Quy chế phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 17/2018/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 17/2018/QĐ-UBND |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Thanh Hùng |
Ngày ban hành: | 06/07/2018 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
tải Quyết định 17/2018/QĐ-UBND
UỶ BAN NHÂN DÂN Số: 17/2018/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Đồng Tháp, ngày 06 tháng 7 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
--------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Căn cứ Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 7 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Tư pháp; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Trung tâm phát triển Quỹ nhà đất tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2018/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc phối hợp cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Tư Pháp; Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Cục thuế tỉnh; Cục Thống kê tỉnh; Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh; Tổ chức hành nghề công chứng; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp cấp xã; Sàn giao dịch bất động sản, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; tổ chức, cá nhân có liên quan đến khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản với cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản (Sở Xây dựng);
2. Nội dung cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức;
3. Thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải được cung cấp đầy đủ, chính xác đúng theo biểu mẫu và thời hạn quy định trong Quy chế.
Chương II
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CUNG CẤP THÔNG TIN DỮ LIỆU
Điều 4. Chế độ báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu của các đơn vị, tổ chức
1. Sàn giao dịch bất động sản, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, định kỳ hàng tháng cung cấp các thông tin, dữ liệu:
a) Lượng giao dịch bất động sản bán trong kỳ từ các giao dịch thành công (không tính các giao dịch lần đầu của bất động sản mới được hình thành hay mới được tạo lập trong các dự án) gồm căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ, đất nền, văn phòng, mặt bằng thương mại dịch vụ theo Biểu mẫu số 1, Phụ lục kèm theo Quy chế này.
b) Lượng giao dịch bất động sản cho thuê trong kỳ gồm: căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ, văn phòng, mặt bằng thương mại, dịch vụ theo Biểu mẫu số 2, Phụ lục kèm theo Quy chế này. Riêng đối với văn phòng cho thuê, các tiêu chí phân loại theo hạng A,B,C được hướng dẫn tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
c) Giá giao dịch các loại bất động sản trong kỳ gồm: Căn hộ chung cư, đất nền, nhà riêng lẻ, văn phòng (hạng A, B, C), mặt bằng thương mại, dịch vụ theo Biểu mẫu số 3, Phụ lục kèm theo Quy chế này. Đối với thông tin về đặc điểm bất động sản và địa chỉ bất động sản được hướng dẫn tại Khoản 5, 6, Điều 7, Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
d) Thông tin, dữ liệu được gửi về Sở Xây dựng trước ngày 05 hàng tháng.
2. Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Trung tâm Phát triển Quỹ nhà đất tỉnh
a) Định kỳ hàng tháng cung cấp các thông tin, dữ liệu về tình hình giao dịch bất động sản tại các dự án phát triển nhà ở, dự án nhà chung cư hỗn hợp, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, dự án trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê; dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tình hình bán, cho thuê mua nhà ở tại các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo Biểu mẫu số 4a, 4b, 4c, 5, Phụ lục kèm theo Quy chế này, gửi về Sở Xây dựng trước ngày 05 hàng tháng.
b) Định kỳ hàng quý cung cấp các thông tin, dữ liệu về tình hình triển khai đầu tư xây dựng dự án bất động sản tại các dự án phát triển nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, tòa nhà chung cư hỗn hợp, dự án trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp, dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khách sạn theo Biểu mẫu số 8a, 8b, 8c, 8d, tại Phụ lục kèm theo Quy chế này, gửi về Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo.
c) Báo cáo thông tin của dự án nhà ở đối với các dự án phát triển nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, dự án tòa nhà chung cư hỗn hợp; thông tin của dự án bất động sản đối với các dự án trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp, dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khách sạn theo Biểu mẫu số 7a, 7b, 7c, 7d tại Phụ lục kèm theo Quy chế này, chậm nhất 15 ngày kể từ khi có quyết định phê duyệt dự án và khi có quyết định điều chỉnh (nếu có).
3. Sở Tư pháp, định kỳ hàng tháng, cung cấp các thông tin, dữ liệu về lượng giao dịch bất động sản để bán qua công chứng hợp đồng theo Biểu mẫu số 6, tại Phụ lục kèm theo Quy chế này, gửi về Sở Xây dựng trước ngày 05 hàng tháng.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Định kỳ hàng quý cung cấp các thông tin, dữ liệu về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà tại các huyện, thị xã, thành phố gồm: số lượng giấy chứng nhận đã cấp trong quý báo cáo và số lượng cấp giấy chứng nhận chuyển dịch quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà theo Biểu mẫu số 9, Phụ lục kèm theo Quy chế này, gửi về Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo.
b) Định kỳ 6 tháng cung cấp các thông tin, dữ liệu về sử dụng đất ở tại các huyện, thị xã, thành phố gồm: cơ cấu sử dụng đất ở theo quy hoạch được duyệt và cơ cấu sử dụng đất ở đã thực hiện xây dựng theo Biểu mẫu số 11, tại phụ lục kèm theo Quy chế này, gửi về Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ báo cáo.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, định kỳ 6 tháng cung cấp các thông tin, dữ liệu về số lượng doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản gồm: số lượng doanh nghiệp có đăng ký ngành nghề kinh doanh về đầu tư xây dựng, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê bất động sản và dịch vụ môi giới, tư vấn, quản lý bất động sản theo Biểu mẫu số 13, tại Phụ lục kèm theo Quy chế này, gửi về Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ báo cáo.
6. Cục Thuế tỉnh, định kỳ 6 tháng cung cấp các thông tin, dữ liệu về tình hình thu nộp ngân sách từ đất đai và từ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản theo Biểu mẫu số 12, tại phụ lục kèm theo Quy chế này, gửi về Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ báo cáo.
7. Cục Thống kê tỉnh phối hợp với Sở Xây dựng trong việc cung cấp các thông tin, dữ liệu về số lượng, diện tích nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước, tập thể, cá nhân và thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo kỳ điều tra, công bố.
8. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
a) Định kỳ 6 tháng cung cấp các thông tin, dữ liệu về quản lý nhà chung cư theo Biểu mẫu số 10, tại Phụ lục kèm theo Quy chế này, gửi về Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ báo cáo.
b) Định kỳ hàng năm báo cáo, cung cấp các thông tin, dữ liệu về số lượng nhà ở đô thị, nông thôn và tổng hợp nhà ở theo mức độ kiên cố được xây dựng tại địa phương theo Biểu mẫu số 14, 15 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này, gửi về Sở Xây dựng trước ngày 20 tháng 01 của năm báo cáo; riêng cách phân loại nhà ở theo mức độ kiên cố trong Biểu mẫu số 15, được hướng dẫn tại Phụ lục VII, Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
9. Ủy ban nhân dân cấp xã, định kỳ hàng tháng báo cáo, cung cấp các thông tin, dữ liệu về số lượng giao dịch bất động sản để bán thông qua chứng thực hợp đồng theo Biểu mẫu số 6, tại Phụ lục kèm theo Quy chế này, gửi về Sở Xây dựng trước ngày 05 hàng tháng.
Điều 5. Hình thức cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Thông tin, dữ liệu cung cấp theo cả 02 hình thức:
a) Gửi thông tin, dữ liệu trực tiếp qua mạng thông tin điện tử từ tài khoản điện tử do Sở Xây dựng cấp theo đường dẫn http://bds.xaydung.gov.vn;
b) Gửi thông tin, dữ liệu bằng văn bản và văn bản đó phải được xác nhận của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức (đóng dấu đỏ hoặc sử dụng chữ ký số) kèm tệp dữ liệu (file). Riêng các thông tin được cung cấp theo biểu mẫu quy định thì tệp dữ liệu theo dạng dữ liệu excel.
2. Nơi nhận thông tin, dữ liệu bằng văn bản: Sở Xây dựng, số 60, đường 30/4, phường 1, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp; hộp thư điện tử quanlynhadongthap@gmail.com.
Chương III
THU THẬP, CẬP NHẬT, XỬ LÝ, LƯU TRỮ, BẢO QUẢN, BẢO MẬT THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 6. Thu thập bổ sung các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh Đồng Tháp
1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan, thực hiện thu thập bổ sung đối với các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh Đồng Tháp không sẵn có hoặc chưa được báo cáo nhưng cần thiết để bảo đảm phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
2. Thông tin, dữ liệu thu thập bổ sung phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, có hệ thống, không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ giữa cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Hàng năm, căn cứ vào các loại thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản cần thu thập bổ sung trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh Đồng Tháp, Sở Xây dựng lập kế hoạch thu thập bổ sung các thông tin, dữ liệu trong nhiệm vụ của mình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được chấp thuận.
Điều 7. Cập nhật thông tin, dữ liệu của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm xử lý, cập nhật thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp theo quy định vào hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi nhận được các thông tin, dữ liệu phù hợp, đủ độ tin cậy.
2. Tần suất, thời hạn cập nhật thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản do Sở Xây dựng thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 9, Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 8. Xử lý thông tin, dữ liệu
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm xử lý thông tin, dữ liệu trước khi được tích hợp và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Khoản 1, Điều 11, Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
2. Đối với các thông tin, dữ liệu do tổ chức, cá nhân hiến tặng, trong trường hợp cần thiết, giám đốc Sở Xây dựng thành lập Hội đồng tư vấn có thành phần là đại diện các Sở, ngành có liên quan, các chuyên gia, nhà quản lý có kinh nghiệm để kiểm tra, đánh giá thông tin, dữ liệu đó.
3. Trong quá trình xử lý các thông tin, trường hợp phát hiện các sai sót, thông tin, dữ liệu được cung cấp không phù hợp, Sở Xây dựng có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn bên cung cấp; cơ quan, tổ chức được giao cung cấp thông tin, dữ liệu có trách nhiệm làm rõ, giải trình và chỉnh sửa thông tin cung cấp đúng theo quy định.
Điều 9. Lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin để lưu trữ dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản an toàn trong cơ sở dữ liệu, an toàn thông tin trên mạng, chống việc thất thoát thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu.
2. Các dữ liệu lưu giữ trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải được sao chép vào các thiết bị lưu trữ thông tin theo định kỳ ít nhất 07 ngày 01 lần và lưu trữ theo quy trình, quy phạm kỹ thuật, bảo mật và an toàn theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 10. Chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu nhà ở và thị trường bất động sản
1. Các công tác in, sao, chụp, giao nhận, truyền dữ liệu, lưu giữ, bảo quản cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải thực hiện theo quy định về bảo mật thông tin.
2. Sở Xây dựng cấp quyền truy cập, cập nhật thông tin trong từng thành phần dữ liệu cho các tổ chức, cá nhân đăng ký cấp quyền truy cập khai thác, sử dụng qua mạng Internet, trang điện tử phù hợp với đối tượng và mục đích sử dụng theo quy định, bảo đảm việc quản lý chặt chẽ đối với quyền truy cập thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
Chương IV
KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 11. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản qua mạng internet, trang điện tử
1. Tổ chức, cá nhân được khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản qua mạng Internet, trang điện tử không phải trả chi phí khai thác, sử dụng đối với danh mục thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật được công khai, phổ biến rộng rãi.
2. Đối với các thông tin, dữ liệu ngoài quy định tại Khoản 1, Điều này, tổ chức, cá nhân được đăng ký cấp quyền truy cập khai thác, sử dụng qua mạng Internet, trang điện tử, Sở Xây dựng xem xét, cấp quyền truy cập cho các tổ chức, cá nhân đăng ký phù hợp với đối tượng và mục đích sử dụng theo quy định.
Trình tự đăng ký và cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thông qua mạng internet, trang điện tử được thực hiện theo quy định tại Điểm a, b, c, Khoản 2, Điều 14, Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 12. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu
1. Bên yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản gửi phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu đến Sở Xây dựng theo các hình thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Sở Xây dựng;
- Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;
- Gửi qua hộp thư điện tử quanlynhadongthap.@gmail.com.
Trình tự cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 15, Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Sở Xây dựng từ chối việc cung cấp thông tin, dữ liệu trong các trường hợp bên yêu cầu thực hiện không đúng quy định như sau:
a) Phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu mà nội dung không rõ ràng; các thông tin, dữ liệu được yêu cầu cung cấp thuộc phạm vi ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, không có trong cơ sở dữ liệu hiện có, các thông tin mang tính cá nhân trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền;
b) Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên, thông tin, địa chỉ phục vụ việc liên hệ của cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu;
c) Không thực hiện thanh toán chi phí dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong trường hợp phải thanh toán theo quy định.
Điều 13. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo hình thức hợp đồng
1. Đối với các thông tin, dữ liệu phải qua quá trình tổng hợp, xử lý của Sở Xây dựng, việc cung cấp cho tổ chức, cá nhân những thông tin này phải thực hiện bằng hình thức hợp đồng.
2. Việc ký kết hợp đồng giữa Sở Xây dựng và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Trách nhiệm Sở Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thu thập thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; hướng dẫn nội dung báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Điều 4, Quy chế này và tiếp nhận thông tin do các cơ quan, tổ chức cung cấp.
2. Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh Đồng Tháp.
3. Xem xét, cấp quyền truy cập cho tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định; cung cấp các thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia và cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh Đồng Tháp do mình quản lý;
4. Không được cung cấp các thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, các thông tin mang tính cá nhân, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
5. Thực hiện cập nhật, lưu trữ, bảo quản, bảo mật thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định; hàng năm, lập kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh Đồng Tháp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được chấp thuận.
6. Định kỳ thực hiện chế độ công bố thông tin, chỉ tiêu thống kê trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại Khoản 1, Điều 17, Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; báo cáo Bộ Xây dựng các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh Đồng Tháp theo các biểu mẫu quy định tại Phụ lục V, Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 15. Trách nhiệm các tổ chức, cá nhân có liên quan trong Quy chế này
1. Cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu, gửi về Sở Xây dựng đúng thời hạn theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Quy chế này; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực đối với số liệu do mình cung cấp.
2. Thông báo kịp thời những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp để Sở Xây dựng chỉnh sửa, cập nhật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, khi có khó khăn, vướng mắc, phát sinh nội dung liên quan, các cơ quan, tổ chức phản ảnh về Sở Xây dựng tổng hợp, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Quết định số 17 /2018/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
STT | Cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo | Nội dung |
Biểu mẫu số 1 | Sàn giao dịch bất động sản, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản | Thông tin về lượng giao dịch bất động sản bán trong kỳ |
Biểu mẫu số 2 | Sàn giao dịch bất động sản, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản | Thông tin về lượng giao dịch bất động sản cho thuê trong kỳ |
Biểu mẫu số 3 | Sàn giao dịch bất động sản, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản | Thông tin về giá giao dịch các bất động sản |
Biểu mẫu số 4a | Chủ đầu tư | Báo cáo về tình hình giao dịch bất động sản (Biểu mẫu đối với các dự án phát triển nhà ở, dự án tòa nhà chung cư hỗn hợp, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, dự án trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê) |
Biểu mẫu số 4b | Chủ đầu tư | Báo cáo về tình hình giao dịch bất động sản (Biểu mẫu đối với các dự án khu sinh thái, nghỉ dưỡng) |
Biểu mẫu số 4c | Chủ đầu tư | Báo cáo về tình hình giao dịch bất động sản (Biểu mẫu đối với các dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp) |
Biểu mẫu số 5 | Chủ đầu tư | Báo cáo về tình hình bán, cho thuê mua nhà ở tại các dự án cho tổ chức, cá nhân nước ngoài |
Biểu mẫu số 6 | Sở Tư pháp/Ủy ban nhân dân cấp xã | Báo cáo về lượng giao dịch bất động sản để bán qua công chứng/ chứng thực |
Biểu mẫu số 7a | Chủ đầu tư | Báo cáo của chủ đầu tư về thông tin của dự án nhà ở (Biểu mẫu đối với các dự án phát triển nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, dự án tòa nhà chung cư hỗn hợp) |
Biểu mẫu số 7b | Chủ đầu tư | Báo cáo của chủ đầu tư về thông tin của dự án bất động sản (Biểu mẫu đối với các dự án trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê) |
Biểu mẫu số 7c | Chủ đầu tư | Báo cáo của chủ đầu tư về thông tin của dự án bất động sản (Biểu mẫu đối với các dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp) |
Biểu mẫu số 7d | Chủ đầu tư | Báo cáo của chủ đầu tư về thông tin của dự án bất động sản (Biểu mẫu đối với các dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khách sạn) |
Biểu mẫu số 8a | Chủ đầu tư | Báo cáo của chủ đầu tư về tình hình triển khai đầu tư xây dựng dự án bất động sản (Biểu mẫu đối với các dự án phát triển nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, tòa nhà chung cư hỗn hợp) |
Biểu mẫu số 8b | Chủ đầu tư | Báo cáo của chủ đầu tư về tình hình triển khai đầu tư xây dựng dự án bất động sản (Biểu mẫu đối với các dự án trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê) |
Biểu mẫu số 8c | Chủ đầu tư | Báo cáo của chủ đầu tư về tình hình triển khai đầu tư xây dựng dự án bất động sản (Biểu mẫu đối với các dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp) |
Biểu mẫu số 8d | Chủ đầu tư | Báo cáo của chủ đầu tư về tình hình triển khai đầu tư xây dựng dự án bất động sản (Biểu mẫu đối với các dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khách sạn) |
Biểu mẫu số 9 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Báo cáo về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà |
Biểu mẫu số 10 | Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố | Thông tin về quản lý nhà chung cư |
Biểu mẫu số 11 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Báo cáo thông tin về sử dụng đất ở của địa phương |
Biểu mẫu số 12 | Cục Thuế Tỉnh | Báo cáo về tình hình thu nộp ngân sách từ đất đai và từ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản |
Biểu mẫu số 13 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Số lượng doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản |
Biểu mẫu số 14 | Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố | Tổng hợp số lượng nhà ở đô thị, nông thôn tại địa phương |
Biểu mẫu số 15 | Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố | Tổng hợp nhà ở theo mức độ kiên cố xây dựng tại địa phương |
|
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây