ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC ------- Số: 16/2006/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Đồng Xoài, ngày 22 tháng 2 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC ĐẤT Ở KHI NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC.
--------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Quy định diện tích tách thửa đất ở tại Quyết định này được thay thế bởi Quyết định 31/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước theo quy định tại . - Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
- Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 23/TT-TN&MT ngày 15/02/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức đất ở khi Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Cục trưởng Cục thuế, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ TP); - TT.TU, TT. HĐND tỉnh; - CT, PCT; - Như điều 3; - Sở Tư pháp, TAND tỉnh, VKSND tỉnh; - LĐVP, CV: KSX, phòng TD; - Lưu VT. | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Huy Phong |
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC ĐẤT Ở KHI NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/qĐ-UBND ngày 22/2/2006 của UBND tỉnh)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Không áp dụng đối với các trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Chương II:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Giải thích từ ngữ:
1. Đất ở: Gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị.
2. Đất ở tại nông thôn: Đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
3. Đất ở tại đô thị: Đất ở tại đô thị bao gồm diện tích để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Điều 3. Hạn mức đất ở tại các xã, phường, thị trấn:
1. Các phường thuộc thị xã Đồng Xoài, các thị trấn thuộc các huyện: Hạn mức đất ở không quá 300m2.
2. Các xã còn lại thuộc các huyện, thị xã: Hạn mức đất ở không quá 400m2.
3. Đối với các vùng có tập quán sống chung nhiều thế hệ: Hạn mức đất ở không quá 02 lần hạn mức đất ở cùng khu vực.
4. Đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê: Hạn mức đất ở thực hiện theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở lập hồ sơ xin đổi giấy chứng nhận mới mà diện tích đất ở, nhà ở đó phù hợp quy hoạch và không có tranh chấp thì được xét cấp giấy theo giấy chứng nhận đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
Điều 5. Hạn mức đất ở đối với trường hợp đất vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được thực hiện theo quy định tại Điều 87 Luật Đất đai năm 2003, cụ thể như sau:
1. Trường hợp đất ở có vườn, ao được sử dụng trước ngày 18/12/1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50 Luật đất đai năm 2003 có ghi nhận rõ ranh giới thừa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở. Nếu không ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở thì hạn mức đất ở được xác định không quá 02 lần hạn mức giao đất ở cùng khu vực theo quy định tại Điều 3 Quy định này.
2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo diện tích đo đạc thực tế nhưng không quá hạn mức đất ở cùng khu vực theo quy định tại Điều 3 Quy định này.
4. Đối với các trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo quy định tại Điều 3 Quy định này.
Chương III:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các ngành có liên quan tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.