Quyết định 15/2020/QĐ-UBND Cần Thơ đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ xen trong khu dân cư

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 15/2020/QĐ-UBND

Quyết định 15/2020/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ về việc ban hành Quy định về đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ xen cài trong khu dân cư; nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh; nhà cho thuê trọ
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân Thành phố Cần ThơSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:15/2020/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trần Việt Trường
Ngày ban hành:25/11/2020Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

tải Quyết định 15/2020/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 15/2020/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ CẦN THƠ

______________

   Số: 15/2020/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Cần Thơ, ngày 25 tháng 11 năm 2020

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định về đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ l xen cài trong khu dân cư; nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh; nhà cho thuê trọ

________________

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

Căn cứ Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;

Thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy trong khu dân cư;

Theo đề nghị của Giám đốc Công an thành phố.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ xen cài trong khu dân cư; nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh; nhà cho thuê trọ không thuộc danh mục các cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy (quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2020.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:                                                                          

- VP. Chính phủ (HN, TP HCM);

- Bộ Công an;

- Bộ Tư pháp (Cục KTVB QPPL);

- TT TU, TT HĐND TP;

- Sở, ban, ngành thành phố;

- UBND quận, huyện;

- Cơ quan Báo, Đài TP;

- Công báo thành phố;

- Công Thông tin điện tử TP;

- VP UBND TP (2,3,4,5,6);

- Lưu: VT, M.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

Trần Việt Trường

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ CẦN THƠ

____________

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________

 

 

QUY ĐỊNH

Đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ xen cài trong khu dân cư; nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh; nhà cho thuê trọ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)

______________

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định việc đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, chủ cơ sở, chủ hộ gia đình trong tổ chức thực hiện công tác đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ xen cài trong khu dân cư; nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh; nhà cho thuê trọ không thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Phụ lục I Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Công an thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện, các cơ quan, tổ chức có liên quan và cá nhân, hộ gia đình là chủ sở hữu cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ xen cài trong khu dân cư, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, nhà cho thuê trọ.

Điều 3. Nguyên tắc áp dụng

Tuân thủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các văn bản quy phạm pháp luật và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành; bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ xen cài trong khu dân cư; nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh; nhà cho thuê trọ.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ là doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ở quy mô hộ gia đình, hộ cá thể có hoặc không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2. Nhà cho thuê trọ là các cơ sở kinh doanh, dịch vụ lưu trú dài hạn hoặc ngắn hạn như nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, nhà cho sinh viên, người lao động thuê, căn hộ du lịch, biệt thự du lịch, nhà nghỉ du lịch.

 

Chương II. TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ SỞ HỮU CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH NHỎ LẺ XEN CÀI TRONG KHU DÂN CƯ;  NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH; NHÀ CHO THUÊ TRỌ

 

Điều 5. Trách nhiệm chung của chủ sở hữu cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ xen cài trong khu dân cư; nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh; nhà cho thuê trọ

1. Chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ cơ sở phải chủ động tìm hiểu các văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; tham gia các buổi tuyên truyền, hướng dẫn, huấn luyện về công tác an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức pháp luật trong việc chấp hành và thực hiện công tác an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, các nguyên nhân gây ra cháy nổ, tai nạn, biện pháp phòng ngừa và kỹ năng thoát nạn.

2. Tổ chức phổ biến, niêm yết nội quy an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, tiêu lệnh chữa cháy, cẩm nang, các quy định an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ để các thành viên trong gia đình, người làm việc và thuê trọ biết để thực hiện.

3. Tự trang bị và biết cách sử dụng các phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại chỗ như: bình chữa cháy, bộ dụng cụ phá dỡ thông thường, nắm rõ kỹ năng thoát nạn khi có sự cố cháy, nổ xảy ra.

4. Phối hợp với chủ cơ sở, hộ gia đình khác trong khu dân cư tích cực tham gia phong trào toàn dân phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại nơi cư trú; chuẩn bị sẵn sàng về lực lượng, phương tiện và phương án, giải pháp, tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi có cháy, nổ, sự cố xảy ra.

Điều 6. Trách nhiệm thực hiện công tác kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của chủ sở hữu cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ xen cài trong khu dân cư; nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh; nhà cho thuê trọ

1. Thường xuyên thực hiện công tác tự kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở, hộ gia đình và nhà cho thuê trọ, kiểm tra định kỳ ít nhất 03 tháng một lần và đột xuất về an toàn trong phạm vi quản lý của mình nhằm phát hiện những sơ hở, thiếu sót có nguy cơ gây cháy, nổ, tai nạn để khắc phục kịp thời, không để xảy ra cháy, nổ, sự cố.

2. Phối hợp với cơ quan chức năng để tiến hành kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở, hộ gia đình và nhà cho thuê trọ thuộc diện quản lý khi có yêu cầu.

 

Chương III. ĐIỀU KIỆN VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH NHỎ LẺ XEN CÀI TRONG KHU DÂN CƯ; NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH; NHÀ CHO THUÊ TRỌ

 

Điều 7. Đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong sắp xếp, bảo quản vật dụng, hàng hóa và ngăn chặn cháy lan

1. Nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh có sử dụng chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ phải bố trí cách xa khu vực để hàng hóa khác tối thiểu 0,8 mét và tách biệt với nơi ở, sinh hoạt.

2. Bố trí, sắp xếp, bảo quản tài sản, hàng hóa theo từng loại, nhóm hàng gọn gàng, khoa học, đảm bảo khoảng cách an toàn phòng cháy và chữa cháy, không bố trí hàng hóa gần ổ cắm điện, công tắc, áptômát, thiết bị tiêu thụ điện sinh nhiệt (cách hệ thống, thiết bị điện, bếp đun nấu tối thiểu 0,5m).

3. Không bảo quản, tồn chứa xăng, dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), chất lỏng, khí dễ cháy ở trong nhà và không sử dụng chất khí, chất lỏng dễ cháy, nổ trong tầng hầm, khu vực kín. Xe ô tô, mô tô, xe gắn máy, máy phát điện và các phương tiện khác có sử dụng xăng, dầu, chất lỏng, khí dễ cháy, nổ cần để cách xa nơi đun nấu, nguồn lửa, nguồn nhiệt, nguồn điện.

4. Chỉ sử dụng vật liệu khó cháy hoặc không cháy để ốp tường, trần, vách ngăn nhằm hạn chế cháy lan. Loại trừ những điều kiện có thể dẫn đến tự cháy do phát sinh nhiệt, do tác dụng những phản ứng hóa học giữa các chất cháy với nhau.

5. Khi kinh doanh hàng hóa có tính chất nguy hiểm cháy, nổ cao như khí dầu mỏ hóa lỏng, xăng, dầu, cồn và các hóa chất dễ cháy, nổ khác cần có sự kiểm tra, hướng dẫn cụ thể của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.

Điều 8. Đảm bảo an toàn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong bố trí đường, lối thoát nạn

1. Đối với nhà ở chỉ có một lối thoát nạn thì cần phải mở thêm lối thoát nạn thứ hai để thoát ra khỏi ngôi nhà hoặc bố trí lối thoát nạn phụ lên mái, ban công, lôgia. Trên hành lang, đường, lối thoát nạn, cầu thang thoát nạn của nhà phải có chiều rộng thông thủy tối thiểu 0,8 mét, chiều cao thông thủy không nhỏ hơn 1,9 mét (chiều cao thông thủy được xác định từ sàn nhà hoặc bậc thang, chiếu nghỉ đến mép dưới của trần nhà, thiết bị, vật dụng); khu vực chân cầu thang không được bố trí các vật dụng, hàng hóa dễ cháy, nổ; không bố trí, xây dựng cầu thang thoát nạn chính là cầu thang kiểu xoắn ốc, bậc thang kiểu rẻ quạt.

2. Bố trí ít nhất một cửa thoát nạn cửa bản lề có hướng mở cửa theo chiều, hướng thoát nạn, hạn chế lắp đặt, sử dụng loại cửa cánh trượt, cửa cuốn, cửa kéo, trường hợp lắp đặt cửa cuốn thì cần sử dụng loại cửa có cơ cấu tự thu mở nhanh, cửa mở bằng mô tơ điện phải có bộ phận lưu điện và mở nhanh bằng cơ khi mất điện hoặc mô tơ điện hỏng; chìa khóa cửa thoát nạn sử dụng khác chủng loại với các chìa khóa khác và được để ở nơi dễ lấy, mọi người trong gia đình, cơ sở đều biết để sử dụng trong trường hợp khẩn cấp.

3. Lối thoát nạn phải đảm bảo khả năng thoát nạn nhanh nhất và thuận tiện nhất, giảm đến mức thấp nhất tác động của các yếu tố nguy hiểm của đám cháy như nhiệt độ, khói, khí độc. Đối với nhà ở có ban công hoặc cửa sổ tiếp giáp với đường giao thông cần đảm bảo thông thoáng; trường hợp lắp đặt lồng sắt, lưới sắt phải bố trí ô cửa để thoát nạn khi cần thiết. Việc lắp đặt biển quảng cáo bên ngoài nhà phải đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và đúng theo Quy chuẩn QCVN 17:2013/BXD (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời). Bố trí lối đi đủ rộng lên tầng mái và tính toán khả năng thoát nạn khi xảy ra sự cố cháy, nổ.

Điều 9. Đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy cứu nạn, cứu hộ trong quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt

1. Không để hàng hóa, vật liệu dễ cháy gần nơi đun nấu (khoảng cách tối thiểu 1m), phải thường xuyên kiểm tra các bếp đun sau khi nấu ăn để đảm bảo chúng được tắt hoàn toàn.

2. Khi sử dụng bếp gas cần lắp đặt thiết bị cảnh báo rò rỉ khí gas, tắt bếp và đóng van trên bình gas khi không sử dụng, thường xuyên kiểm tra ống dẫn gas, van khóa, bếp để kịp thay thế khi bị hư hỏng. Vị trí đặt bình gas, bếp gas cần bảo đảm thông thoáng và không để gần các thiết bị điện, thiết bị sinh lửa, sinh nhiệt. Bình gas sử dụng cho bếp gas mini chỉ được sử dụng một lần và tuyệt đối không sang, nạp lại để sử dụng.

3. Tuyệt đối không bố trí nơi đun nấu tại khu vực sản xuất, kinh doanh có chứa chất, hàng nguy hiểm cháy, nổ.

4. Bố trí nơi thờ cúng hợp lý, tường phía đặt bàn thờ, trần phía trên bàn thờ phải bằng vật liệu không cháy hoặc khó cháy. Đèn, hương (nhang), nến (đèn cầy) khi thắp phải đặt chắc chắn trên các vật không cháy hoặc khó cháy, cách xa vật dễ cháy, phải quan tâm chú ý theo dõi; hết hương, tắt nến mới đi ngủ hoặc đi khỏi nhà; tại nơi sản xuất, kinh doanh, khu vực chứa hàng hóa phải đảm bảo khoảng cách từ nơi thắp hương thờ cúng đến các vật liệu, hàng hóa có nguy hiểm cháy, nổ tối thiểu là 1,5 mét.

5. Khi thắp nến phải đặt trong vật đựng không bị chảy, cháy khi gặp nhiệt độ cao (cốc sứ, thủy tinh), chân đế chắc chắn. Độ sâu của đồ đựng phải chứa đủ phần nến chảy xuống không để chảy tràn ra ngoài làm cháy lan ra các vật khác. Không thắp đèn, hương, nến khi đi ngủ hoặc không có người ở nhà.

6. Tuyệt đối không đốt vàng mã trong khu vực sản xuất, khu vực có nguy hiểm cháy, nổ; khi đốt vàng mã phải có người trông coi, có che chắn tránh cháy lan hoặc bị gió cuốn tàn lửa gây cháy lan.

7. Khi hàn, cắt kim loại phải có biện pháp che chắn không để vảy hàn tiếp
x
úc với các chất, vật liệu dễ cháy, phải chuẩn bị sẵ
n phương tiện chữa cháy để
kịp thời chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Thợ hàn, cắt kim loại phải có chứng chỉ hành nghề và được tập huấn, cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

8. Quản lý chặt chẽ không để trẻ em nghịch lửa, không sử dụng ngọn lửa trần, hút thuốc tại khu vực có nhiều chất, hàng dễ cháy và khu vực cấm.

Điều 10. Đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong lắp đặt, sử dụng hệ thống điện

1. Hệ thống điện phải được tính toán thiết kế theo Quy chuẩn QCVN 12:2014/BXD (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống điện của nhà ở và nhà công cộng) và đấu mắc đảm bảo an toàn, có thiết bị bảo vệ chống quá tải, chập cháy (như cầu dao, cầu chì, áptômát) cho hệ thống điện chung toàn bộ cơ sở, toà nhà, từng tầng, tầng nhánh và từng thiết bị tiêu thụ điện công suất lớn (như máy lạnh, bếp từ, lò nướng, lò vi sóng, tủ lạnh, máy giặt, máy nước nóng). Khi lắp thêm các thiết bị tiêu thụ điện phải được tính toán để không gây quá tải cho hệ thống điện; không tự ý câu móc và lắp các thiết bị điện.

2. Thường xuyên kiểm tra, sửa chữa, thay thế các thiết bị điện bị hư hỏng, không đảm bảo an toàn. Khi lắp đặt thêm thiết bị tiêu thụ điện cần tính toán tránh gây quá tải, không sử dụng nhiều thiết bị điện trên cùng ổ cắm hoặc cùng lúc sử dụng nhiều thiết bị điện có công suất lớn.

3. Đối với nhà ở kết hợp với kinh doanh, hệ thống điện của khu vực kinh doanh và khu vực ở của nhà cần tách riêng, đèn chiếu sáng tại khu vực kho chứa hàng cần sử dụng loại có chụp bảo vệ, dây điện cần được luồn trong ống bảo vệ chống cháy. Hàng ngày trước khi ngừng hoạt động kinh doanh phải kiểm tra ngắt điện khu vực kinh doanh. Trước khi ra khỏi nhà hoặc khi đi ngủ phải kiểm tra, ngắt tất cả các thiết bị điện không có nhu cầu sử dụng, thường xuyên kiểm tra, sửa chữa, thay thế các thiết bị điện cũ, hư hỏng không bảo đảm an toàn.

4. Các thiết bị điện, bóng đèn điện chiếu sáng phải được gắn vào các móc treo chuyên dùng, không treo trực tiếp bằng dây dẫn điện và không dùng vật liệu dễ cháy như giấy, vải, nhựa, nilon để bao, che bóng điện. Các thiết bị điện đã hư hỏng, không sử dụng nữa thì phải tháo ra khỏi hệ thống điện.

Điều 11. Trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ

1. Trang bị bình chữa cháy xách tay đảm bảo định mức trang bị bình tối thiểu 75m2 sàn/bình, loại bình chữa cháy được trang bị phải là bình bột chữa cháy loại ABC hoặc bình chữa cháy bằng khí CO2 có trọng lượng chất chữa cháy ≥ 4 kg, bình chữa cháy phải để ở nơi dễ thấy, dễ lấy, thuận tiện cho việc sử dụng, đảm bảo khoảng cách di chuyển từ vị trí để bình chữa cháy đến điểm xa nhất cần được bảo vệ dưới 20m để kịp thời xử lý sự cố cháy, nổ xảy ra.

2. Lắp đặt thiết bị cảnh báo cháy sớm hoặc đầu báo cháy tự động tại các khu vực, vị trí có nguy cơ cháy, nổ cao; cần lắp đặt thêm các quả cầu chữa cháy tự động bằng bột tại các khu vực sản suất kinh doanh, nơi tồn chứa vật liệu, hàng hóa nguy hiểm cháy, nổ cao.

3. Trang thiết bị, phương tiện cứu nạn, cứu hộ (mặt nạ lọc độc, dây tự cứu, thang dây, dụng cụ phá dỡ thông thường như: Búa, xà beng, cưa tay, kìm cộng lực) phải được bố trí ở nơi dễ thấy, dễ lấy, dễ sử dụng để mở cửa khi cần thiết, phù hợp với tính chất, đặc điểm, mục đích sử dụng của nhà. Trang bị chăn, mền, dụng cụ chứa nước vừa phục vụ sinh hoạt, vừa phục vụ chữa cháy.

4. Lắp đặt các đèn chiếu sáng sự cố để phục vụ công tác thoát nạn, thang dây hoặc các loại thang khác bắc sang nhà liền kề để thoát nạn khi cần thiết.

5. Các phương tiện phòng cháy, chữa cháy phải được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ đảm bảo luôn trong trạng thái sẵn sàng hoạt động, kịp thời thay thế các phương tiện bị hư hỏng.

 

Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức triển khai, thực hiện Quy định này đến các hộ gia đình, các tổ chức và cá nhân có liên quan trên địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý; Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện Quy định về đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ xen cài trong khu dân cư, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, nhà cho thuê trọ; kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo thẩm quyền.

2. Sở Xây dựng chỉ đạo cơ quan quản lý cấp phép xây dựng trước khi cấp phép xây dựng phải hướng dẫn chủ cơ s, chủ hộ gia đình thực hiện các nội dung quy định liên quan về xây dng, bảo đảm an toàn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ trong khu dân cư; nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh và nhà cho thuê trọ.

3. Các cơ quan thông tin, truyền thông trên địa bàn thành phố có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến quy định này đến toàn thể Nhân dân biết thực hiện.

4. Chủ cơ s, chủ hộ gia đình, chủ nhà cho thuê trọ có trách nhiệm thc hiện quy định này khi xây dựng mới, cải tạo sa cha và trong quá trình quản lý, s dụng.

5. Giao Giám đốc Công an thành phố có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra và triển khai thực hiện Quy định này. Định kỳ sơ kết, tổng kết để đánh giá kết quả thực hiện./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

Trần Việt Trường

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở

văn bản mới nhất

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

loading
×
×
×
Vui lòng đợi