Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 14/2020/QĐ-UBND Phú Thọ quy định cụ thể nội dung Nghị định 01/2017/NĐ-CP
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Theo dõi hiệu lực tất cả điều khoản
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 14/2020/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 14/2020/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Bùi Văn Quang |
Ngày ban hành: | 03/07/2020 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
tải Quyết định 14/2020/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
UỶ BAN NHÂN DÂN Số: 14/2020/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Phú Thọ, ngày 03 tháng 7 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
Quy định cụ thể một số nội dung tại Nghị định số 01/2017/nđ-cp ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai
___________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
- Diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
- Phương thức góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đối với trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án;
- Thu hồi đất đối với trường hợp thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề nhưng không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng.
- Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai tại tỉnh Phú Thọ;
- Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Luật đất đai năm 2013;
- Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
Thửa đất tách thửa phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 153, khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 và đảm bảo đáp ứng yêu cầu theo quy định tại điểm b và điểm c khoản này.
Thửa đất nông nghiệp được tách thửa phải đảm bảo các thửa đất mới được hình thành sau khi tách thửa có diện tích tối thiểu như sau:
- Đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác: 200 m2;
- Đất rừng sản xuất: 1.000 m2;
Đối với thửa đất có nhiều mục đích (gồm đất ở và một hoặc nhiều mục đích khác như: đất trồng cây hàng năm còn lại, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác) thì khi tách thửa, phần diện tích đất ở phải đảm bảo điều kiện tách thửa theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ; phần diện tích đất nông nghiệp tách theo đất ở không áp dụng điều kiện tách thửa theo quy định này.
Thửa đất thương mại, dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp được tách thửa phải đảm bảo các thửa đất mới được hình thành sau khi tách thửa có diện tích tối thiểu như sau:
- Đất thương mại, dịch vụ
+ Tại các phường, thị trấn
Diện tích tối thiểu của các thửa đất hình thành sau khi tách thửa không nhỏ hơn 100 m2 và đảm bảo kích thước chiều rộng bề mặt và chiều sâu của các thửa đất sau khi tách không nhỏ hơn 04 m (bốn mét);
+ Tại các xã
Diện tích tối thiểu của các thửa đất hình thành sau khi tách thửa không nhỏ hơn 200 m2 và đảm bảo kích thước chiều rộng bề mặt và chiều sâu của các thửa đất sau khi tách không nhỏ hơn 06 m (sáu mét);
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
+ Tại các phường, thị trấn
Diện tích tối thiểu của các thửa đất hình thành sau khi tách thửa không nhỏ hơn 500 m2 và đảm bảo kích thước chiều rộng bề mặt và chiều sâu của các thửa đất sau khi tách không nhỏ hơn 08 m (tám mét);
+ Tại các xã
Diện tích tối thiểu của các thửa đất hình thành sau khi tách thửa không nhỏ hơn 1.000 m2 và đảm bảo kích thước chiều rộng bề mặt và chiều sâu của các thửa đất sau khi tách không nhỏ hơn 10 m (mười mét).
- Việc áp dụng phương thức góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 188 Luật đất đai và khoản 34 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ;
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức trong khu vực dự án đồng thuận ký tên hoặc ủy quyền cho người đại diện theo quy định của pháp luật dân sự ký tên văn bản đồng ý góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.
- Chủ đầu tư lập phương án góp quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản đồng ý của người sử dụng đất trong khu vực thực hiện dự án sau khi được cấp có thẩm quyền Quyết định chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với dự án không thuộc trường hợp quyết định chủ trương đầu tư) hoặc Quyết định chấp thuận đầu tư, gồm các nội dung sau:
+ Tóm tắt thông tin về dự án, quy mô đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư, nhu cầu sử dụng đất;
+ Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc và thời hạn sử dụng của thửa đất góp quyền sử dụng;
+ Quyền và nghĩa vụ của bên góp quyền và bên nhận góp quyền;
+ Phương thức, thời hạn góp quyền sử dụng đất;
+ Bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất dự án (trong đó thể hiện thửa đất góp quyền).
- Chủ đầu tư hoàn chỉnh phương án góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất, có xác nhận của Ủy ban nhân dâ cấp xã nơi có đất.
Trên cơ sở phương án góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất của chủ đầu tư, trong thời hạn 15 ngày làm việc Sở Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan và tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
Căn cứ phương án góp quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, chủ đầu tư và người sử dụng đất lập thành hợp đồng góp quyền sử dụng đất theo quy định. Hợp đồng góp quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật đất đai;
Khi hết thời hạn góp quyền sử dụng đất hoặc do thỏa thuận của các bên về chấm dứt việc góp quyền sử dụng đất thì bên nhận góp quyền sử dụng đất và bên góp quyền sử dụng đất thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng, văn bản về góp quyền sử dụng đất, văn bản về thỏa thuận của các bên về chấm dứt việc góp quyền sử dụng đất.
Trình tự, thủ tục góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
Đối với trường hợp thuê lại đất trước ngày 03 tháng 3 năm 2017 (ngày Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành) thì thời gian để xác định thời gian không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng thực hiện theo điểm 8 khoản 36 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và bên thuê lại đất thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |