Quyết định 13/2016/QĐ-UBND về thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 13/2016/QĐ-UBND

Quyết định 13/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành đã có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng NaiSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:13/2016/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Võ Văn Chánh
Ngày ban hành:14/03/2016Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

tải Quyết định 13/2016/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 13/2016/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 13/2016/QĐ-UBND ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-----------
Số: 13/2016/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Đồng Nai, ngày 14 tháng 03 năm 2016
 
 
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN HÒA GIẢI THÀNH
ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
----------------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
 
 
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 57/TTr-STNMT ngày 22/01/2016,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Văn Chánh
 
QUY ĐỊNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 14/3/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
 
Quy định chi tiết về nguyên tắc, trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (gọi chung là quyết định đã có hiệu lực pháp luật).
Chủ tịch UBND các cấp; các bên tranh chấp, người có quyền và nghĩa vụ liên quan; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc thi hành cưỡng chế theo Quy định này.
1. Việc cưỡng chế chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế bằng văn bản của người có thẩm quyền.
2. Cơ quan thực hiện cưỡng chế đã vận động, giải thích, thuyết phục đối tượng bị cưỡng chế tự nguyện thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành có hiệu lực pháp luật nhưng không tự nguyện chấp hành.
3. Quá trình cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật.
4. Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong ngày, giờ hành chính; trừ những ngày lễ, ngày Tết, thời điểm trước tết Nguyên đán 15 ngày và sau tết Nguyên đán 15 ngày, có sự kiện trọng đại của đất nước và tỉnh nhà.
5. Tôn trọng sự thỏa thuận của các bên liên quan trong quá trình thực hiện cưỡng chế, không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
6. Việc tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện quyết định cưỡng chế chỉ khi có quyết định của người có thẩm quyền.
1. Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện đã có hiệu lực pháp luật mà chưa được thi hành, kể cả trường hợp quyết định đó đã được Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công nhận bằng quyết định hoặc đã được Tòa án giải quyết công nhận bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật (trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc thi hành quyết định đã có hiệu lực pháp luật). Quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện phải được gửi đến Chủ tịch UBND tỉnh biết, theo dõi.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp:
a) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành đã có hiệu lực pháp luật.
b) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành của Chủ tịch UBND tỉnh có khiếu nại và đã được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giải quyết công nhận hoặc đã được Tòa án giải quyết công nhận.
c) Một số vụ có tính chất phức tạp, ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện nhưng xét thấy cần thiết phải lấy lên giải quyết.
3. Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này có thể giao quyền cho cấp Phó. Việc giao quyền phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Cấp Phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp Trưởng và trước pháp luật.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh), Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện) phải thẩm định hồ sơ, dự thảo quyết định cưỡng chế, dự thảo quyết định thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế trình người có thẩm quyền xem xét, ký quyết định.
a) Hồ sơ hợp lệ gồm: Văn bản yêu cầu cưỡng chế có chữ ký và ghi rõ họ tên của người có quyền yêu cầu cưỡng chế; quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành đã có hiệu lực pháp luật; biên bản công bố, triển khai quyết định; biên bản theo dõi việc thực hiện quyết định của cơ quan được giao nhiệm vụ triển khai thực hiện quyết định.
b) Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 05 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
5. Thời gian cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành có hiệu lực pháp luật là 30 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định cưỡng chế. Trong trường hợp khó khăn, Ban Thực hiện cưỡng chế báo cáo và kiến nghị người có thẩm quyền xem xét gia hạn. Việc gia hạn chỉ được thực hiện một lần và thời gian gia hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định gia hạn.
Chương II
 
1. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành có hiệu lực pháp luật được công bố, cơ quan được giao nhiệm vụ theo dõi thực hiện quyết định phải gặp gỡ, làm việc với các bên tranh chấp, người có quyền và nghĩa vụ liên quan (nếu có) để thu thập thông tin, vận động, giải thích, thuyết phục yêu cầu các bên chấp hành quyết định.
Trường hợp các bên tranh chấp, người có quyền và nghĩa vụ liên quan không chấp hành và theo yêu cầu của bên có quyền theo quyết định có hiệu lực pháp luật, cơ quan được giao nhiệm vụ triển khai thực hiện quyết định phải báo cáo kết quả đến người ra quyết định giải quyết xem xét để ban hành quyết định cưỡng chế theo Điều 4 Quy định này; báo cáo gồm có các nội dung cơ bản: Việc triển khai thực hiện, quá trình kết quả vận động, giải thích, thuyết phục, yêu cầu của các bên tranh chấp, nhận xét và kiến nghị người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế, quyết định thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế (kèm theo dự thảo quyết định cưỡng chế, quyết định thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế).
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều này (cùng với hồ sơ yêu cầu cưỡng chế kèm theo) người có thẩm quyền xem xét, ký ban hành quyết định cưỡng chế, quyết định thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế.
1. Quyết định cưỡng chế phải có các nội dung cơ bản sau (Mẫu số 01):
a) Cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế; đối tượng bị cưỡng chế.
b) Lý do áp dụng cưỡng chế; thời gian, địa điểm cưỡng chế.
Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phân công cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế trên nguyên tắc căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp.
c) Cơ quan có trách nhiệm tham gia, phối hợp.
2. Quyết định thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế phải có các nội dung cơ bản sau (Mẫu số 02):
a) Thành phần Ban Thực hiện cưỡng chế:
Thành phần Ban Thực hiện cưỡng chế của tỉnh gồm: Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm nhiệm vụ chủ trì thực hiện cưỡng chế là Trưởng ban; Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện nơi thực hiện cưỡng chế là Phó Trưởng ban; đại diện Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra huyện, Chủ tịch UBND cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế và một số thành viên khác do người ra quyết định thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế quyết định là thành viên Ban.
Thành phần Ban Thực hiện cưỡng chế cấp huyện gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện là Trưởng ban; Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường làm nhiệm vụ chủ trì thực hiện cưỡng chế là Phó Trưởng ban; đại diện cơ quan: Công an, Tài chính, Thanh tra, Tư pháp, Xây dựng cấp huyện; đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã; Chủ tịch UBND cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế và một số thành viên khác do người ra quyết định thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế quyết định là thành viên Ban.
b) Nhiệm vụ cưỡng chế, cơ quan có trách nhiệm tham gia phối hợp:
Tùy từng vụ việc cụ thể theo yêu cầu để thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành đã có hiệu lực pháp luật, cơ quan tham mưu xác định nhiệm vụ cụ thể của Ban Thực hiện cưỡng chế, của các thành viên Ban Thực hiện cưỡng chế và của cơ quan tham gia phối hợp.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế, người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phải gửi quyết định cưỡng chế cho cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế, Ban Thực hiện cưỡng chế, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế để phối hợp thực hiện. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cưỡng chế có trách nhiệm niêm yết quyết định cưỡng chế suốt thời gian tổ chức cưỡng chế.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế, Ban Thực hiện cưỡng chế phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức triển khai và gửi quyết định cưỡng chế cho đối tượng bị cưỡng chế, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Quyết định cưỡng chế được giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm (trong trường hợp đối tượng bị cưỡng chế cư trú ngoài tỉnh Đồng Nai đối với quyết định cưỡng chế của Chủ tịch UBND tỉnh và trường hợp đối tượng bị cưỡng chế cư trú ngoài đơn vị cấp huyện đối với quyết định cưỡng chế của Chủ tịch UBND cấp huyện), đồng thời thông báo cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế biết.
a) Đối với trường hợp quyết định cưỡng chế được triển khai giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không nhận, cố ý vắng mặt (tại nơi cư trú hoặc không đến làm việc theo giấy mời) thì Ban Thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản việc không nhận quyết định hoặc vắng mặt nêu trên. Biên bản phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi cưỡng chế, tại thời điểm trên thì được coi là quyết định đã được giao;
Trường hợp người bị cưỡng chế vắng mặt thì quyết định cưỡng chế được giao cho một trong những thành viên trong hộ gia đình của đối tượng bị cưỡng chế có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú tại thôn, khóm, ấp, khu phố… với đối tượng bị cưỡng chế, bao gồm: Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột của đối tượng bị cưỡng chế; việc giao phải lập biên bản, phải có ký tên hoặc điểm chỉ của người nhận, xác nhận của UBND cấp xã thì được coi là quyết định đã được giao. Trường hợp những người trên không chịu ký nhận hoặc đối tượng bị cưỡng chế còn độc thân thì UBND cấp xã sẽ niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã nơi cưỡng chế.
b) Đối với trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ hai (02) mà bị bưu điện trả lại do cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cố ý không nhận hoặc có căn cứ cho rằng người bị cưỡng chế cố ý không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.
1. Ban Thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm thu thập thông tin, khảo sát hiện trạng nơi tiến hành cưỡng chế, chủ trì xây dựng kế hoạch cưỡng chế và dự toán chi phí trình người ra quyết định cưỡng chế phê duyệt trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế.
2. Kế hoạch cưỡng chế phải có các nội dung cơ bản: Mục đích, yêu cầu; nội dung cưỡng chế; thời gian, địa điểm; lực lượng tham gia cưỡng chế; phương tiện, công cụ phục vụ, hỗ trợ cưỡng chế; dự kiến các tình huống phát sinh và phương án ứng phó; chi phí thực hiện cưỡng chế và dự trù nguồn kinh phí ứng trước bảo đảm cho việc cưỡng chế; phương án bố trí nơi ở cho người phải di chuyển chỗ ở khi thực hiện cưỡng chế (nếu có); trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế, Trưởng Ban Thực hiện cưỡng chế phải tổ chức họp triển khai và phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Ban Thực hiện cưỡng chế để tổ chức thực hiện; phối hợp với cơ quan báo chí, đài truyền thanh, đài truyền hình (nếu cần thiết) để kịp thời thông tin, tuyên truyền đến người dân.
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Ban Thực hiện cưỡng chế phối hợp với UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã tiến hành thông báo, vận động, giải thích, thuyết phục đối tượng bị cưỡng chế; người có quyền và nghĩa vụ liên quan (nếu cần thiết); tùy từng trường hợp cụ thể, Ban Thực hiện cưỡng chế mời đại diện tổ chức chính trị - xã hội cùng tham gia.
2. Nếu đối tượng bị cưỡng chế tự nguyện thi hành thì Ban Thực hiện cưỡng chế lập biên bản công nhận sự tự nguyện thi hành và các bên tham dự ký tên hoặc điểm chỉ trong biên bản. Nội dung tự nguyện thi hành phải được tổ chức thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự giám sát của Ban Thực hiện cưỡng chế.
3. Nếu đối tượng bị cưỡng chế không tự nguyện chấp hành, Ban Thực hiện cưỡng chế lập biên bản về việc vận động, giải thích, thuyết phục không thành và thông báo thời gian cưỡng chế bằng văn bản; thời hạn cưỡng chế sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo. Thông báo cưỡng chế phải có các nội dung cơ bản: Đối tượng bị cưỡng chế; thời gian, địa điểm cưỡng chế; yêu cầu đối tượng bị cưỡng chế, người có quyền và nghĩa vụ liên quan có tài sản trên đất phải di dời tài sản ra khỏi nơi thực hiện cưỡng chế.
1. Trên cơ sở quyết định cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế đã được phê duyệt, Ban Thực hiện cưỡng chế phối hợp với các cơ quan tiến hành cưỡng chế ngoài thực địa:
a) Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế, người có nghĩa vụ liên quan cố tình vắng mặt thì vẫn tiến hành cưỡng chế nhưng phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cưỡng chế và có ít nhất 02 người làm chứng.
b) Trước khi cưỡng chế, nếu đối tượng bị cưỡng chế tự nguyện chấp hành thì Ban Thực hiện cưỡng chế lập thủ tục theo Khoản 2, Điều 9 Quy định này.
c) Việc cưỡng chế phải được lập thành biên bản và giao cho người bị cưỡng chế một bản; biên bản ghi rõ: Thời gian, địa điểm, cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế, cơ quan phối hợp cưỡng chế; cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; đại diện chính quyền địa phương và người làm chứng; biện pháp cưỡng chế đã áp dụng, địa điểm cưỡng chế, hiện trạng đất khi cưỡng chế, diễn biến quá trình cưỡng chế, kết quả thực hiện cưỡng chế và phải được thành phần tham dự cưỡng chế ký tên hoặc điểm chỉ; trường hợp vắng mặt hoặc từ chối ký biên bản thì phải ghi lý do vào biên bản.
2. Ban Thực hiện cưỡng chế buộc đối tượng bị cưỡng chế, người có liên quan phải tháo dỡ nhà, vật kiến trúc, các công trình phụ, di dời tài sản, vật nuôi… ra khỏi nơi cưỡng chế. Nếu đối tượng bị cưỡng chế, người có liên quan không tự nguyện thực hiện, Ban Thực hiện cưỡng chế đưa đối tượng bị cưỡng chế, người có liên quan cùng tài sản ra khỏi nơi cưỡng chế; đồng thời tháo dỡ nhà, vật kiến trúc, các công trình phụ… theo quy định.
3. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế, người có liên quan từ chối nhận tài sản thì Ban Thực hiện cưỡng chế xử lý như sau:
a) Đối với tài sản không bảo quản được, dễ hư hỏng (thủy sản, hoa màu...) Ban Thực hiện cưỡng chế chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính cấp huyện hoặc tổ chức do UBND cấp huyện thành lập để tổ chức bán ngay; việc bán thanh lý tài sản phải lập thành biên bản gồm có các nội dung: Thành phần tham gia bán tài sản, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cưỡng chế, người chứng kiến, tên và địa chỉ đơn vị thu mua tài sản; số lượng (nếu thống kê được), trọng lượng, giá đối với từng loại tài sản, chủ sở hữu tài sản (nếu có giấy tờ, chứng cứ xác định được chủ sở hữu), tổng số tiền bán được, biên bản phải có chữ ký của thành phần bán tài sản, chủ sở hữu tài sản (nếu có), đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cưỡng chế, người chứng kiến, người mua tài sản. Số tiền thu được, sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, bảo quản, xử lý tài sản được gửi vào Kho bạc Nhà nước.
b) Đối với tài sản bảo quản được, Ban Thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản, chủ sở hữu tài sản (nếu có giấy tờ, chứng cứ xác định được chủ sở hữu) và lập biên bản bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản hoặc cơ quan có trách nhiệm chủ trì thực hiện cưỡng chế thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để bảo quản tài sản. Biên bản phải có ký tên của đại diện bên bàn giao, bên nhận bảo quản tài sản tạm quản lý, chủ sở hữu tài sản; trường hợp chủ sở hữu tài sản không ký biên bản thì phải có đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cưỡng chế hoặc có ít nhất 02 người làm chứng ký tên.
Đối với tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý thì phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng tài sản và được gửi tiết kiệm không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng.
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cưỡng chế, Ban Thực hiện cưỡng chế phải niêm yết thông báo tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế. Nội dung thông báo rõ về thời gian, địa điểm để chủ sở hữu, người sử dụng hợp pháp nhận tài sản; việc niêm yết phải được lập thành biên bản.
4. Ngay sau khi thực hiện xong cưỡng chế ngoài thực địa, Ban Thực hiện cưỡng chế đề nghị cơ quan chức năng đo đạc và lập biên bản bàn giao đất cho người sử dụng hợp pháp, biên bản bàn giao đất phải có chữ ký của đại diện Ban Thực hiện cưỡng chế, đối tượng nhận bàn giao đất và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cưỡng chế.
5. Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc cưỡng chế ngoài thực địa, Ban Thực hiện cưỡng chế họp đánh giá kết quả thực hiện vụ việc cưỡng chế và báo cáo kết quả cưỡng chế đến người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế. Báo cáo kết quả tổ chức vụ việc cưỡng chế gồm có các nội dung: Quá trình thực hiện cưỡng chế, kết quả cưỡng chế; nêu thuận lợi, khó khăn; bài học kinh nghiệm và kiến nghị (nếu có).
1. Quá thời hạn 90 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo nhận tài sản mà chủ sở hữu tài sản không đến nhận tài sản quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 10 Quy định này thì cơ quan chủ trì cưỡng chế trình người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thành lập Hội đồng Định giá để thực hiện các nội dung sau:
a) Thành phần Hội đồng Định giá tài sản của tỉnh gồm: Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan chủ trì cưỡng chế và đại diện Sở Tài chính là Phó Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan có liên quan là thành viên.
b) Thành phần Hội đồng Định giá tài sản cấp huyện gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện là Chủ tịch Hội đồng, cơ quan chủ trì cưỡng chế và đại diện cơ quan tài chính là Phó Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tư pháp và đại diện cơ quan có liên quan là thành viên.
c) Hội đồng Định giá tài sản phải tiến hành việc định giá trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thành lập.
2. Việc định giá tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải được lập thành biên bản và được tất cả thành viên trong Hội đồng Định giá tài sản ký tên.
Hội đồng Định giá tài sản làm việc theo nguyên tắc tập thể. Cuộc họp định giá tài sản của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng triệu tập và phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự. Trong cuộc họp định giá, mỗi thành viên của Hội đồng Định giá tài sản có quyền phát biểu ý kiến của mình về giá trị của tài sản. Các quyết định về giá tài sản phải được quá nửa số thành viên Hội đồng tán thành. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo bên mà Chủ tịch Hội đồng biểu quyết.
3. Cơ quan chủ trì cưỡng chế lập thủ tục bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản, số tiền thu được sau khi trừ các chi phí cho việc bán đấu giá tài sản, vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý tài sản, sẽ được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để tiếp nhận.
4. Đối với tài sản tạm quản lý nhưng không còn giá trị sử dụng hoặc không bán được thì trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày tạm quản lý, cơ quan chủ trì cưỡng chế tham mưu người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thành lập Hội đồng Tiêu hủy để tiêu hủy tài sản.
a) Thành phần Hội đồng Tiêu hủy của tỉnh gồm: Cơ quan chủ trì cưỡng chế là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính và đại diện cơ quan có liên quan cùng cấp là thành viên.
b) Thành phần Hội đồng Tiêu hủy cấp huyện gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường, tư pháp và đại diện các cơ quan có liên quan cùng cấp là thành viên.
1. Hồ sơ cưỡng chế lưu trữ gồm có:
a) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành có hiệu lực pháp luật;
b) Quyết định cưỡng chế;
c) Quyết định thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế;
d) Biên bản vận động, giải thích, thuyết phục; thông báo cưỡng chế; biên bản cưỡng chế; biên bản niêm yết; biên bản tạm quản lý tài sản cưỡng chế; biên bản bàn giao bảo quản tài sản tạm quản lý;
đ) Thông báo nhận tài sản;
e) Hình ảnh, thiết bị lưu trữ ghi hình, ghi âm (nếu có), các văn bản đã gửi cho đối tượng bị cưỡng chế nhưng bị bưu điện trả lại hoặc đối tượng bị cưỡng chế từ chối nhận và một số văn bản cần thiết khác.
2. Tài liệu trong hồ sơ phải đánh số thứ tự, lập bảng kê tài liệu và được lưu tại cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật về công tác văn thư lưu trữ.
1. Đối tượng bị cưỡng chế có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện việc thực hiện cưỡng chế theo quy định.
2. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế, người có nghĩa vụ liên quan tái chiếm đất thì Chủ tịch UBND cấp xã kịp thời báo cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để chỉ đạo lập biên bản, xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
Chương III
 
1. Chi phí cưỡng chế được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế phù hợp với giá cả ở từng địa phương. Chi phí cưỡng chế được tạm ứng từ ngân sách Nhà nước và được hoàn trả ngay sau khi thu được tiền của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế. Ban Thực hiện cưỡng chế vận dụng quy định tại Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ để lập dự toán kinh phí (thông qua cơ quan tài chính cùng cấp) trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và quyết toán theo quy định.
2. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí cho các hoạt động cưỡng chế. Nếu cá nhân, tổ chức không tự nguyện hoàn trả hoặc hoàn trả chưa đủ chi phí cưỡng chế thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có thể ra quyết định cưỡng chế bằng các biện pháp quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thực sự gặp khó khăn, nếu có đơn xin miễn, giảm thì người có thẩm quyền cưỡng chế có thể xem xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế theo quy định.
1. Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế của mình.
2. Cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND cùng cấp và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo phân công của người có thẩm quyền.
3. Lực lượng công an nhân dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế.
Trước khi thực hiện cưỡng chế, Ban Thực hiện cưỡng chế gửi văn bản yêu cầu đến cơ quan công an cùng cấp để bố trí lực lượng giữ gìn an ninh, trật tự.
4. Ban Thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm lập kế hoạch cưỡng chế và dự toán kinh phí phục vụ cưỡng chế trình người ra quyết định cưỡng chế phê duyệt; thông báo cưỡng chế, yêu cầu cơ quan công an cử lực lượng hỗ trợ; thực hiện cưỡng chế theo kế hoạch đã được phê duyệt; bàn giao đất, tài sản cho đối tượng sử dụng hợp pháp, báo cáo kết quả thực hiện cưỡng chế.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thi hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm phối hợp với Ban Thực hiện cưỡng chế vận động, giải thích, thuyết phục đối tượng cưỡng chế; tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế; tham gia thực hiện cưỡng chế; di chuyển, bảo quản tài sản của đối tượng bị cưỡng chế đối với trường hợp không nhận tài sản do Ban Thực hiện cưỡng chế bàn giao.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế và Ban Thực hiện cưỡng chế khi có yêu cầu, tạo điều kiện để Ban Thực hiện cưỡng chế hoàn thành nhiệm vụ được phân công.
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp và Chánh Thanh tra tỉnh theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức có liên quan kịp thời phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
 

ỦY BAN NHÂN DÂN
(TỈNH HOẶC CẤP HUYỆN)
----------
Số:         /QĐ-CC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Đồng Nai, ngày … tháng … năm ….
 
 
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường/Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số ….. ngày …tháng… năm…,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Cưỡng chế thi hành Quyết định số .../QĐ-UBND ngày ... tháng ... năm ............. của Chủ tịch UBND tỉnh/Chủ tịch UBND cấp huyện về việc giải quyết tranh chấp đất đai hoặc Quyết định số .../QĐ-UBND ngày ... tháng ... năm ....... của Chủ tịch UBND tỉnh/Chủ tịch UBND cấp huyện về việc công nhận kết quả hòa giải thành đối với:
Ông (bà)/tổ chức: ................................................................................................................
Ngày ... tháng ... năm sinh ............ Quốc tịch: ......................................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ..........................................................................................
Địa chỉ: ................................................................................................................................
Giấy CMND/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số: ..................................................................
Cấp ngày: .................................... Nơi cấp: .........................................................................
Lý do áp dụng: Do ông (bà)/tổ chức không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai/quyết định công nhận hòa giải thành về tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật.
Thời gian thực hiện: ...................................................  kể từ ngày nhận được Quyết định này.
Địa điểm thực hiện: ..............................................................................................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... tháng ... năm ........
Điều 3. Quyết định này được:
1. Giao/gửi cho ông (bà)/tổ chức..................................................................... để chấp hành.
Ông (bà)/tổ chức vi phạm phải thực hiện Quyết định này và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện cưỡng chế.
Ông (bà)/tổ chức vi phạm có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. Giao ......................................................................  để tổ chức thực hiện Quyết định này./.
 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: …
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký tên, đóng dấu
Ghi rõ chức vụ, họ tên)
 

ỦY BAN NHÂN DÂN
(TỈNH HOẶC CẤP HUYỆN)
----------
Số:         /QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Đồng Nai, ngày … tháng … năm ….
 
 
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường/Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số …..ngày …tháng… năm…,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế, gồm các ông (bà) có tên sau đây:
1. .............................................................................................................  Trưởng ban;
2 ..........................................................................................  Phó Trưởng ban (nếu có);
3. ...............................................................................................................  thành viên.
....................................................................................................................................
Điều 2. Ban thực hiện cưỡng chế có nhiệm vụ ..............................................................
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường/Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, theo dõi giúp Chủ tịch UBND tỉnh/Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh/Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý theo thẩm quyền các kiến nghị của Ban thực hiện cưỡng chế.
Điều 3. Các ông (bà) có tên tại Điều 1 và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. 
 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu:...
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký tên, đóng dấu)
(Ghi rõ chức vụ, họ tên)
 

UBND (TỈNH, CẤP HUYỆN)
TÊN CƠ QUAN CHỦ TRÌ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Đồng Nai, ngày … tháng … năm ….
 
KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH CƯỠNG CHẾ
 
Thực hiện Quyết định số     /QĐ-CC ngày …../…../….. và Quyết định số /QĐ-UBND ngày …../…../….. của Chủ tịch UBND tỉnh/Chủ tịch UBND cấp huyện về việc ……………………, Ban Thực hiện cưỡng chế lập kế hoạch tiến hành cưỡng chế như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
……………………………………………………………………………………………………………
2. Yêu cầu
……………………………………………………………………………………………………………
II. Nội dung cưỡng chế
…………………………………………………………………………………………………………...
III. Thành phần cưỡng chế, công cụ, phương tiện cưỡng chế
……………………………………………………………………………………………………………
IV. Chi phí thực hiện cưỡng chế
……………………………………………………………………………………………………………
V. Tổ chức thực hiện
- Tiến độ thực hiện:
- Chế độ thông tin, báo cáo:
- Những vấn đề khác (nếu có): ………………………………………………………………………………………………………….
 

Phê duyệt của người ra quyết định
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trưởng đoàn cưỡng chế
(Ký, ghi rõ họ tên)

Nơi nhận:
- …..;
- Lưu: …..
 
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi