Quyết định 11/2014/QĐ-UBND Phú Thọ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 11/2014/QĐ-UBND

Quyết định 11/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc ban hành Quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Đơn giá bồi thường về vật kiến trúc, cây cối khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Phú ThọSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:11/2014/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Chu Ngọc Anh
Ngày ban hành:10/09/2014Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

tải Quyết định 11/2014/QĐ-UBND

Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

Số: 11/2014/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Phú Thọ, ngày 10 tháng 9 năm 2014

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG VỀ VẬT KIẾN TRÚC, CÂY CỐI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

----------

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Xét đề nghị tại Tờ trình số 501a/TTr-TNMT ngày 09/9/2014 của Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Đơn giá bồi thường về vật kiến trúc, cây cối khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định: số 1467/2011/QĐ-UBND ngày 27/4/2011, số 13/2011/QĐ-UBND ngày 17/8/2011, số 09/2012/QĐ-UBND ngày 02/3/2012 của UBND tỉnh Phú Thọ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

Nơi nhận:
- Các Bộ: TN&MT, TC, TP;
- Cục KTVB Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể;
- Công báo (02b);
- Website Chính phủ;
- Các PVP; NCTH;
- Lưu VT, KT3 (120b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Chu Ngọc Anh

QUY ĐỊNH

CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11 /2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh Phú Thọ)

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều 2. Đối tượng áp dụng (Thực hiện Điều 2 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sau đây gọi chung là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)
Chương II
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Mục 1. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT, CHI PHÍ ĐẦU TƯ VÀO ĐẤT CÒN LẠI
Điều 3. Xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính bồi thường, hỗ trợ về đất (Thực hiện điểm đ, khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai và điểm b, khoản 2 Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất)
Sau khi có thông báo thu hồi đất, UBND cấp huyện (nơi có đất thu hồi) có trách nhiệm rà soát, dự kiến giá đất cụ thể báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 4. Bồi thường về đất đối với hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi (Thực hiện Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)
Trường hợp hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ mà trong hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi, nếu đủ điều kiện tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở thu hồi thì việc bồi thường bằng đất ở tái định cư tương ứng với diện tích đất ở bị thu hồi, cụ thể như sau:
Điều 5. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng (Thực hiện Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)
Việc bồi thường được tính bằng 50% giá đất phi nông nghiệp bị thu hồi theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định.
Điều 6. Phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng (Thực hiện Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)
Việc phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được thực hiện như sau:
Điều 7. Bồi thường thiệt hại đối với trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ (không phải là hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không) mà không thu hồi đất (Thực hiện Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)
Mức bồi thường thiệt hại được tính bằng 50% giá của loại đất nằm trong hành lang công trình đó theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định.
Điều 8. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không mà Nhà nước không thu hồi đất (Thực hiện Điều 19 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện, sau đây gọi chung là Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ)
Điều 9. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh (Thực hiện Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ ngày 15/5/2014 của Chính phủ)
Mục 2. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN
Điều 10. Bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất (Thực hiện khoản 1 Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)
Việc bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Đất đai năm 2013 được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Mức bồi thường nhà, công trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được tính bằng 100% giá trị xây mới nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà công trình bị thiệt hại.
2. Việc bồi thường nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được thực hiện như sau:
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập biên bản kiểm tra hiện trạng (có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi thu hồi đất) để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân, đủ năng lực để lập dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương gửi cơ quan quản lý chuyên ngành thuộc cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm tra; mức bồi thường được tính bằng 100% giá trị dự toán xây dựng mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương đã được thẩm tra. Trên cơ sở đó, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi cơ quan tài nguyên môi trường thẩm định trình cấp thẩm quyền phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Bổ sung
Điều 11. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không (Thực hiện Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ)
Việc bồi thường, hỗ trợ đối với Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ được thực hiện một lần như sau:
Điều 12. Bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (Thực hiện Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)
Mức bồi thường được xác định theo đơn giá xây dựng mới do UBND tỉnh quy định đối với từng hạng mục được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp tại thời điểm bồi thường.
Điều 13. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi (Thực hiện Điều 90 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 23 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ)
Điều 14. Bồi thường về di chuyển mồ mả (Thực hiện Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ) Mức bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp được xác định như sau:
ĐVT: đồng

STT

LOẠI CÔNG VIỆC

ĐVT

ĐƠN GIÁ

A

Bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển

 

 

I

Mồ mả có người nhận

Ngôi

 

1

Mồ mả đã cải táng

-

1.200.000

2

Mồ mả chưa cải táng

-

 

-

Đã chôn trên 36 tháng

-

2.400.000

-

Đã chôn từ 25 - 36 tháng

-

3.100.000

-

Đã chôn từ 13 - 24 tháng

-

4.000.000

-

Đã chôn từ 4 - 12 tháng

-

5.300.000

-

Đã chôn dưới 4 tháng

 

6.400.000

3

Mộ nhất táng (chôn cất 1 lần không cải táng).

 

Cộng thêm 30% so với mồ mả chưa cải táng cùng loại nêu tại Điểm 2 Mục I Phần A.

II

Mồ mả chưa có người nhận

Ngôi

 

1

Đã cải táng

-

1.200.000

2

Chưa cải táng

-

2.400.000

B

Bồi thường chi phí xây dựng mới và chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp

 

 

 

Căn cứ vào khối lượng cụ thể phần xây mộ phải di chuyển và vận dụng đơn giá bồi thường vật kiến trúc tương đương để tính bồi thường theo chi phí xây dựng mới.

Điều 15. Bồi thường chi phí di chuyển (Thực hiện Điều 91 Luật Đất đai năm 2013)
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được bồi thường chi phí di chuyển như sau:
a) Hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ, nếu khoảng cách di chuyển dưới 10 km;
b) Hỗ trợ 4.500.000 đồng/hộ nếu khoảng cách di chuyển từ 10 km đến dưới 20km;
c) Hỗ trợ 7.500.000 đồng/hộ nếu khoảng cách di chuyển từ 20 km trở lên.
2. Đối với tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất và tài sản hợp pháp thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập biên bản kiểm tra hiện trạng có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi thu hồi đất để làm căn cứ thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập dự toán tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại (bao gồm cả mức thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất) gửi cơ quan quản lý chuyên ngành thuộc cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm tra. Trên cơ sở đó, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác định mức bồi thường gửi cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định trình UBND cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Mục 3. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 16. Hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản đối với người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước (Thực hiện Điều 23 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở nếu có Hợp đồng thuê nhà và giấy tờ về việc đăng ký tạm trú theo quy định thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản là 1.500.000 đồng/hộ gia đình, cá nhân.
Điều 17. Hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống (Thực hiện Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sau đây gọi chung là Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Điều 18. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (Thực hiện Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Điều 19. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở (Thực hiện Điều 21 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)
Mức hỗ trợ cho mỗi người còn trong độ tuổi lao động là 2.000.000 đồng.
Điều 20. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở nhưng tự lo được chỗ ở (Thực hiện Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)
Điều 21. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn (Thực hiện Điều 24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)
Khi Nhà nước thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì UBND cấp xã được hỗ trợ bằng 80% giá đất bị thu hồi theo giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh quy định.
Điều 22. Suất tái định cư tối thiểu (Thực hiện Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)
Điều 23. Hỗ trợ khác (Thực hiện Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)
Mục 4. THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 24. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Điều 25. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (Thực hiện điều 68 Luật Đất đai)
Điều 26. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm (Khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai)
Điều 27. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc (Điều 70 Luật Đất đai)
Điều 28. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Thực hiện Khoản 1 và Khoản 2 Điều 69 Luật Đất đai, Điều 28 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)
Sau khi xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo trình tự sau đây:
Điều 29. Phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư
Điều 30. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (Điều 71 Luật Đất đai)
Điều 31. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Thực hiện Khoản 1 Điều 31 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Trách nhiệm của các ngành, các cấp và người có đất bị thu hồi

ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY CỐI

(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh Phú Thọ)

ĐVT: đồng

STT

LOẠI CÂY TRỒNG

Quy cách

Phân loại

ĐVT

Giá bồi thường

I

NHÓM CÂY ĂN QUẢ

 

 

 

 

1

Nhãn

Kích thước cây ĐK >40cm; Tán lá 40m2

A

Cây

1,941,000

 

Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật

Kích thước cây (35cm <

ĐK ≤ 40cm); Tán lá 35m2

B

1,698,000

 

6 m x 6 m =36m2/cây;

Kích thước cây(30cm <

ĐK ≤ 35 cm); Tán lá 30m2

C

1,456,000

 

Hoặc tối đa 280 cây/ha;

Kích thước cây (25cm <

ĐK ≤ 30cm); Tán lá 25m2

D

1,213,000

 

 

Kích thước cây (20cm <

ĐK ≤ 25cm); Tán lá 20m2

E

970,000

 

 

Kích thước cây (15cm <

ĐK ≤ 20cm); Tán lá 15 m2

F

728,000

 

 

Kích thước cây (10cm <

ĐK ≤ 15cm); Tán lá 10 m2

G

485,000

 

 

Kích thước cây (5cm <

ĐK ≤ 10 cm); Tán lá 05 m2

H

243,000

 

 

Kích thước cây (2cm < ĐK ≤ 5 cm) ;

I

121,000

 

 

Trồng trên 1 năm ĐK đến 2 cm

K

61,000

 

 

Mới trồng

M

24,000

 

 

 

 

 

 

2

Vải, Hồng ngâm, Hồng chín

Kích thước cây ĐK >30cm; Tán lá 30m2

A

Cây

1,456,000

 

Xoài

Kích thước cây (25cm <

ĐK ≤ 30cm); Tán lá 25m2

B

1,213,000

 

 

Kích thước cây(20cm <

ĐK ≤ 25 cm); Tán lá 20m2

C

970,000

 

Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật

Kích thước cây (15cm <

ĐK ≤ 20cm); Tán lá 15m2

D

728,000

 

6 m x 6 m =36m2/cây;

Kích thước cây (10cm < ĐK ≤ 15cm); Tán lá 10m2

E

485,000

 

Hoặc tối đa 280 cây /ha;

Kích thước cây (5cm <

ĐK ≤ 10 cm); Tán lá 05 m2

F

243,000

 

 

Kích thước cây (2cm < ĐK ≤ 5 cm) ;

G

121,000

 

 

Trồng trên 1 năm , đến

ĐK 2 cm

H

61,000

 

 

Mới trồng

I

24,000

 

 

 

 

 

 

3

Muỗm, Quéo,Trám , Sấu, Mít

Có quả ; ĐK >35cm,

Tán lá 30m2

A

1,456,000

 

 

Kích thước cây (30cm <

ĐK ≤ 35cm); Tán lá 25m2

B

1,213,000

 

 

Kích thước cây (25cm <

ĐK ≤ 30cm); Tán lá 20m2

C

970.000

 

Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật

Kích thước cây(20cm <

ĐK ≤ 25 cm); Tán lá 15m2

D

728,000

 

6 m x 8 m = 48 m2/cây;

Kích thước cây (15cm <

ĐK ≤ 20cm); Tán lá 10m2

E

485,000

 

Hoặc tối đa 210 cây /ha;

Kích thước cây (10cm <

ĐK ≤ 15cm); Tán lá 8m2

F

243,000

 

 

Kích thước cây (5cm <

ĐK ≤ 10 cm); Tán lá 05 m2

G

121,000

 

 

Kích thước cây (2cm < ĐK ≤ 5 cm) ;

H

61,000

 

 

Trồng trên 1 năm , đến

ĐK 2 cm

I

30,000

 

 

Mới trồng

K

18,000

 

 

 

 

 

 

4

Bởi, na,thị, khế, ổi, lê, chay

Kích thước cây >20cm;

Tán lá 15m2

A

cây

485,000

 

Đào, mận, mơ, vú sữa, bơ

Kích thước cây (15cm <

ĐK ≤ 20cm); Tán lá 10m2

B

364,000

 

Hồng xiêm, me

Kích thước cây (10cm <

ĐK ≤ 15cm); Tán lá 8m2

C

243,000

 

 

Kích thước cây (5cm <

ĐK ≤ 10 cm); Tán lá 5 m2

D

121,000

 

Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật

Kích thước cây (2cm < ĐK ≤ 5 cm) ;

E

61,000

 

5 m x 5 m = 25m2/cây;

Trồng trên 1 năm , đến

ĐK 2 cm

F

30,000

 

Hoặc tối đa 400 cây /ha;

Mới trồng

G

12,000

 

 

 

 

 

 

5

Táo, Roi

Kích thước cây >20cm;

Tán lá 15m2

A

cây

303,000

 

Cà Fê, Trứng gà

Kích thước cây (15cm <

ĐK ≤ 20cm); Tán lá 10m2

B

243,000

 

Quất hồng bì, dâu da

Kích thước cây (10cm <

ĐK ≤ 15cm); Tán lá 8m2

C

182,000

 

Ngoã mật, Sung ăn quả

Kích thước cây (5cm <

ĐK ≤ 10 cm); Tán lá 5 m2

D

121,000

 

Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật

Kích thước cây (2cm < ĐK ≤ 5 cm) ;

E

61,000

 

4 m x 4 m = 16m2/cây;

Trồng trên 1 năm , đến

ĐK 2 cm

F

30,000

 

Hoặc tối đa 625 cây /ha;

Mới trồng

G

12,000

 

 

 

 

 

 

6

Cam, Quýt ,

Kích thước cây >10cm;

Tán lá 6m2

A

cây

182,000

 

Chanh, Quất ăn quả

Kích thước cây (5cm<ĐK≤10cm); Tán lá 4m2

B

121,000

 

Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật

Kích thước cây (2cm<ĐK≤5cm); Tán lá 2m2

C

61,000

 

3 m x 3 m = 9m2/cây;

Trồng trên 1 năm, đến

ĐK 2cm.

D

30,000

 

Hoặc tối đa 1100 cây /ha;

Mới trồng

E

12,000

 

 

 

 

 

 

7

Dừa

Thân cây cao > 2,0m

A

cây

485,000

 

 

Thân cây (1,5 < Cao ≤ 2,0m);

B

243,000

 

 

Thân cây cao đến 1m

C

121,000

 

 

Mới trồng

D

24,000

 

 

 

 

 

 

8

Nhót, Nho, Thanh long

Giàn leo 6 m2;

A

giàn

121,000

 

 

Giàn leo 4 m2;

B

61,000

 

 

Giàn leo 2 m2;

C

36,000

 

 

Mới trồng

D

12,000

 

 

 

 

 

 

9

Dứa các loại

Đang có quả non

A

m2

4,500

 

Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật

Chưa có quả

B

3,000

 

6cây/m2; Một cây 3

ngọn

Mới trồng

C

m2

1,200

 

 

 

 

 

 

10

Dâu ăn quả

Kích thước cây ĐK >10cm

A

cây

24,000

 

Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật

Kích thước cây (5cm

<ĐK ≤ 10cm)

B

12,000

 

2m x 2m = 4m2/cây;

Kích thước cây (2cm

<ĐK ≤ 5cm)

C

7,300

 

Hoặc tối đa 2500cây/ha;

Kích thước cây (1cm

<ĐK ≤ 2cm)

D

2,400

 

 

Kích thước cây đến 1cm

E

1,200

 

 

Mới trồng

F

600

 

 

 

 

 

 

11

Đu đủ

Thân cây cao >4m

A

cây

24,000

 

Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật

Thân cây (1m <cao ≤

4m)

B

55,000

 

2m x 2m = 4m2/cây;

Thân cây(0,5m <cao ≤

1m)

C

36,000

 

Hoặc tối đa 2500cây/ha;

Thân cây cao đến 0,5m

D

24,000

 

 

Trồng đến 1 năm tuổi

E

12,000

 

 

Mới trồng

F

2,400

 

 

 

 

 

 

12

Chuối

Đang có quả non chưa thu hoạch

A

cây

22,000

 

Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật

Chưa có quả; Thân cao

> 2 m

B

12,000

 

Mỗi khóm tối đa 4 cây các loại;

Chưa có quả ; Thân (1,5 m < cao ≤ 2m)

C

10,000

 

Khóm cách khóm 3m * 3m;

Thân (1m< cao ≤ 1,5m)

D

7,300

 

Hoặc tối đa 1100 cây/ha;

Mới trồng

E

2,400

 

 

 

 

 

 

13

Đỗ ván

Giàn leo tốt > 8m2

A

giàn

43,000

 

và đỗ leo giàn nh đỗ ván

Giàn leo tốt (6m2<rộng≤ 8m2)

B

30,000

 

Thiên lý

Giàn leo tốt (4m2<rộng

≤ 6m2)

C

22,000

 

 

Giàn leo tốt (2m2<rộng

≤ 4m2)

D

17,000

 

 

Giàn leo ≤ 2m2

E

15,000

 

 

Mới trồng

F

6,000

 

 

 

 

 

 

14

Trầu không

Giàn leo ≥ 4m2

A

giàn

12,000

 

 

Giàn leo < 4m2

B

8,500

 

 

Mới trồng

C

6,000

 

 

 

 

 

 

15

Cau

Đã có quả

A

cây

182,000

 

 

Chưa có quả

B

61,000

 

 

Mới trồng

C

12,000

II

NHÓM CÂY CÔNG NGHIỆP

 

 

 

1

Cọ

Thân cao >1m

A

cây

73,000

 

 

Thân cao <1m

B

36,000

 

 

Mới trồng

C

12,000

 

 

 

 

 

 

2

Bồ kết

Kích thước ĐK >30cm; Tán lá 20m2;

A

243,000

 

 

Kích thước cây (20cm<ĐK≤ 30cm) ;

Tán lá 15m2;

B

182,000

 

 

Kích thước cây (10cm<ĐK≤ 20cm);

Tán lá 10m2;

C

121,000

 

 

Kích thước cây (5cm<ĐK≤ <10cm);

Tán lá 05m2;

D

61,000

 

 

Kích thước cây (2cm<ĐK≤ 5cm); Tán lá 2m2;

E

24,000

 

 

Mới trồng

F

6,000

 

 

 

 

 

 

3

Chẩu , Sở, Dọc

Kích thước ĐK >30cm

A

243,000

 

Mật độ tiêuchuẩn kỹ thuật

Kích thước cây (20cm<ĐK≤30cm) ;

Tán lá 15m2;

B

182,000

 

3mx4m = 12m2/cây;

Kích thước cây (10cm<ĐK≤20cm) ;Tán lá 10m2;

C

121,000

 

Hoặc tối đa 834 cây/ha;

Kích thước cây (5cm<ĐK≤10cm); Tán lá 05m2;

D

61,000

 

 

Kích thước cây (2cm<ĐK≤5cm) ; Tán lá 2m2;

E

24,000

 

 

Mới trồng

F

6,000

 

 

 

 

 

 

4

Sơn

Kích thước ĐK >20cm

 

cây

85,000

 

Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật

Kích thước cây (5cm<ĐK≤20cm)

 

133,000

 

2m x 2m = 4m2/cây;

Kích thước cây (10cm<ĐK≤ 15cm)

 

109,000

 

Hoặc tối đa 2500 cây/ha;

Kích thước cây (8cm<ĐK≤10cm)

 

95,000

 

 

Kích thước cây (5cm<ĐK≤8cm)

 

63,000

 

 

Kích thước cây (3cm<ĐK≤5cm)

 

43,000

 

 

Kích thước cây (= 3 cm)

 

30,000

 

 

Kích thước cây (1cm<ĐK≤3cm)

 

18,000

 

 

Mới trồng

 

6,000

 

 

Cây già cỗi hết tuổi khai thác

 

12,000

 

 

 

 

 

5

Quế

Kích thước ĐK >20cm

A

cây

170,000

 

Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật

Kích thước cây (15cm<ĐK≤20cm)

B

146,000

 

2m x 2m = 4m2/cây;

Kích thước cây (10cm<ĐK≤ 15cm)

C

109,000

 

Hoặc tối đa 2500 cây/ha;

Kích thước cây (5cm<ĐK≤ 10cm)

D

73,000

 

 

Kích thước cây (3 cm<ĐK≤5 cm)

E

36,000

 

 

Trồng trên 1 năm, đến ĐK ≤3 cm

F

18,000

 

 

Mới trồng

G

2,400

 

 

 

 

 

 

6

Chè các loại

Đang thu hoạch

 

m2

 

 

Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật

Loại tốt (0,4m2/cây<Tán lá<0,5m2/cây)

A

13,100

 

2,2 cây/m2 (cũ1,7cây/m2)

Loại trung bình (0,2m2

/cây<Tánlá≤0,4m2/cây)

B

10,400

 

hoặc 22000cây/ha (cũ

17.000cây/ha)

Loại xấu (Tán lá ≤0,2m2/cây)

C

8,500

 

 

Trong thời kỳ xây dựng cơ bản

 

 

 

 

Trồng năm thứ 3 (Cũ trồng 2 năm)

D

m2

7,300

 

 

Trồng năm thứ 2 (Cũ trồng 1 năm)

E

6,000

 

 

Trồng năm thứ 1 (cũ mới trồng)

F

5,000

 

 

 

 

 

 

7

Dâu lấy lá

Đang thu hoạch loại tốt

A

m2

7,300

 

Cỏ voi

Đang thu hoạch loại trung bình

B

5,000

 

 

Chưa cho thu hoạch

C

3,600

 

 

Mới trồng

D

2,400

 

 

 

 

 

 

III

CÂY THU HOẠCH

HÀNG NĂM

 

 

 

 

 

Sắn dây leo cây

Khóm leo tốt, ĐK dây>3m

A

khóm

49,000

 

 

Khóm leo trung bình (2cm<ĐK dây≤3cm)

B

 

30,000

 

 

Khóm leo xấu (1cm<ĐK dây≤2cm)

C

 

18,000

 

 

Mới trồng, ĐK dây≤1cm

D

9,000

 

Sắn dây vườn, sắn dây nam

Khóm leo tốt

A

khóm

18,000

 

 

Khóm leo trung bình

B

12,000

 

 

Mới trồng

C

9,000

 

 

 

 

 

 

3

Rau xanh các loại

Loại tốt

A

m2

7,300

 

Các loại đỗ thu hoạch như rau

Loại trung bình

B

 

5,000

 

Bí đỏ thu hoạch như rau

Loại mới trồng

C

2,400

 

 

 

 

 

 

4

Su su, mướp

Diện tích giàn > 8m2

A

giàn

61,000

 

bầu, bí đao, rau mơ lấy lá

Diện tích giàn > 4m2 đến 8m2

B

 

24,000

 

và các loại tương tự, gấc

Diện tích giàn ≤ 4m2

C

 

12,000

 

 

Mới trồng, từ 4 cây 1 khóm trở lên, chưa leo giàn

D

khóm

6,000

 

 

 

 

 

 

5

Rau ngót

Đang thu hoạch loại tốt

A

m2

7,300

 

 

Đang thu hoạch loại trung bình

B

 

5,000

 

 

Mới trồng

C

2,400

 

 

 

 

 

 

6

Mía

Năm thứ hai

A

m2

10,000

 

 

Năm thứ nhất

B

7,300

 

 

Mới trồng

C

5,000

 

 

 

 

 

 

7

Gừng, ớt

Loại tốt

A

m2

7,300

 

Địa liền, sả, giềng

Loại trung bình

B

6,000

 

và các loại tương tự

Loại xấu

C

4,000

 

 

Mới trồng

D

0

2,000

 

 

 

 

 

 

8

Các loại dây ăn củ:

Loại tốt

A

m2

7,300

 

Củ từ, củ cọc, củ lăn, dong giềng

Loại trung bình

B

 

6,000

 

các loại như dong giềng

Loại xấu

C

 

3,600

 

Khoai sọ

Mới trồng

D

0

2,000

 

 

 

 

 

 

9

Cây sen trồng lấy hạt.

Loại tốt

A

đ/m2

7,300

 

 

Loại trung bình

B

đ/m2

6,000

IV

NHÓM CÂY LẤY GỖ

 

 

 

 

 

Cây lấy gỗ, cây nguuyên liệu (mật độ tối đa 2,000 cây/ha)

 

 

cây

 

 

Hết thời gian xây dựng cơ bản

 

 

 

 

 

 

Đường kính >50 cm

 

 

85,000

 

 

Đường kính >40 - 50 cm

A

0

61,000

 

 

Đường kính 30<ĐK≤40 cm

 

 

15,000

 

 

Đường kính 15<ĐK≤30 cm

B

0

12,000

*

Đang trong thời kỳ

XDCB

 

 

 

 

 

 

Đường kính 10<ĐK≤15 cm

C

10,000

 

 

Đường kính 5<ĐK≤10 cm

D

7,300

 

 

Đường kính ≤5 cm

E

5,000

 

 

Mới trồng

F

2,400

*

Cây tái sinh

 

 

 

 

 

Tối đa 1 gốc không quá

Đường kính >15 cm

G

5,000

 

3 nhánh cây

Đường kính 10<ĐK≤15 cm

H

3,600

 

 

Đường kính 5<ĐK≤10 cm

I

2,400

 

 

Đường kính ≤5 cm

K

1,200

2

Tre, Bương, Diễn, Mai, Luồng, Vầu

 

 

 

 

 

Tỷ lệ cây loại A tối thiểu bằng 70%

Đã đến tuổi khai thác

A

3,600

 

Tỷ lệ cây loại B,C tối đa bằng 30%

Chưa đến tuổi khai thác

B

12,000

 

 

Măng cao đến 1m

C

7,300

 

 

Mới trồng

D

5,000

3

Hóp, Chảy, Sặt các loại

 

 

 

 

 

Tỷ lệ cây loại A tối thiểu bằng 70%

Đã đến tuổi khai thác

A

2,400

 

Tỷ lệ cây loại B,C tối đa bằng 30%

Chưa đến tuổi khai thác

B

8,500

 

 

Măng cao đến 1m

C

5,000

 

 

Mới trồng

D

3,000

4

Nứa các loại

 

 

 

 

 

Tỷ lệ cây loại A tối thiểu bằng 70%

Đã đến tuổi khai thác

A

600

 

Tỷ lệ cây loại B,C tối đa bằng 30%

Chưa đến tuổi khai thác

B

2,400

 

 

Măng cao đến 1m

C

1,200

 

 

Mới trồng

D

600

5

Mây các loại

 

 

đ/bụi/

3cây

 

 

Mây nếp (mây tắt, mây dắt, mây ruột, mây vườn)

Mây đang thu hoạch (đồng/bụi (hố); 1 hố = 3 cây/ 6,75m2)

 

 

18,000

 

 

Mới trồng (đồng/bụi (hố); 1 hố = 3 cây/ 6,75m2)

 

 

12,000

 

Mây nước

Mây đang thu hoạch (đồng/bụi (hố); 1 hố = 3 cây/ 6,75m2)

 

 

12,000

 

 

Mới trồng (đồng/bụi

(hố); 1 hố = 3 cây/ 12 m2)

 

 

8,500

6

Măng Bát độ (Điềm trúc, Điền trúc)

 

 

 

 

 

 

Măng cao từ 70 cm < 1m

 

đ/cây

10,000

 

 

Dưới 70 cm

 

đ/cây

7,300

7

Tầm gửi trên cây gạo

 

 

đ/kg

109,000

8

Cây gỗ xưa

 

 

 

 

 

Mật độ tối đa 1,660 cây/ha

Cây mới trồng

 

đ/cây

10,000

 

 

Cây trồng cao > 1 m

 

đ/cây

15,000

V

CÂY HOA, CÂY CẢNH, CÂY LÀM THUỐC

 

 

 

 

1

Cây hoa, cây làm thuốc các loại

Loại tốt

A

m2

7,300

 

Trồng 1 lần thu hoạch

1 năm

Loại trung bình

B

5,000

 

 

Mới trồng

C

2,400

 

Trồng 1 lần thu hoạch nhiều năm

Loại tốt

A

m2

10,000

 

 

Loại trung bình

B

7,300

 

 

Mới trồng

C

5,000

2

Cây cảnh, cây làm thuốc trồng dới đất

 

 

 

 

 

Cây cảnh đơn lẻ

 

 

 

 

 

Loại thân gỗ và như thân gỗ

Đường kính cây>20 cm

A

cây

24,000

 

 

Đường kính cây (15cm<ĐK≤20 cm)

B

18,000

 

 

Đường kính cây (8cm<ĐK≤15 cm)

C

12,000

 

 

Các loại còn lại

D

6,000

 

Loại thân mềm và dây leo

Đường kính cây hoặc khóm >20 cm

A

cây

18,000

 

 

Đường kính cây hoặc khóm (15cm<ĐK≤20 cm)

B

12,000

 

 

Đường kính cây hoặc khóm (8cm<ĐK≤15 cm)

C

10,000

 

 

Các loại còn lại

D

7,300

*

Cây cảnh trồng theo khóm, bụi

Đường kính khóm, bụi

>20 cm

A

khóm

15,000

 

 

Đường kính khóm, bụi (15cm<ĐK≤20 cm)

B

10,000

 

 

Đường kính khóm, bụi (8cm<ĐK≤15 cm)

C

5,000

 

 

Các loại còn lại

D

2,400

 

 

 

 

 

 

3

Cây cảnh, cây làm thuốc

Chậu đường kính>1 m

A

chậu

49,000

 

cây hoa và các loại tương tự

Chậu đường kính (0,6m<ĐK≤1m)

B

24,000

 

trồng trong chậu

Chậu đường kính (0,3m<ĐK≤0,6m)

C

12,000

 

 

Chậu đường kính ≤0,3m

D

5,000

4

Cây Gió trầm

 

 

đ/cây

 

 

Mật độ 1.660 cây/ha

Mới trồng

 

10,000

 

 

Từ năm thứ 2 trở đi

 

15,000

5

Cây Uơm bầu trong vườn các loại

 

 

đ/m2

6,000

6

Cây Cấp dòng

 

 

đ/m2

12,000

nhayBảng Đơn giá bồi thường về vật kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND được điều chỉnh, bổ sung bởi Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND theo quy định tại Điều 3.nhay
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

Số: 11/2014/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Phú Thọ, ngày 10 tháng 9 năm 2014

 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG VỀ VẬT KIẾN TRÚC, CÂY CỐI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

----------

BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

 

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Xét đề nghị tại Tờ trình số 501a/TTr-TNMT ngày 09/9/2014 của Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Đơn giá bồi thường về vật kiến trúc, cây cối khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định: số 1467/2011/QĐ-UBND ngày 27/4/2011, số 13/2011/QĐ-UBND ngày 17/8/2011, số 09/2012/QĐ-UBND ngày 02/3/2012 của UBND tỉnh Phú Thọ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

Nơi nhận:
- Các Bộ: TN&MT, TC, TP;
- Cục KTVB Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể;
- Công báo (02b);
- Website Chính phủ;
- Các PVP; NCTH;
- Lưu VT, KT3 (120b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Chu Ngọc Anh

 

QUY ĐỊNH

CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11 /2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh Phú Thọ)

 

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

2. Các nội dung không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo Luật Đất đai năm 2013, các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng (Thực hiện Điều 2 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sau đây gọi chung là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013 khi Nhà nước thu hồi đất.

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Chương II. BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

 

Mục 1. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT, CHI PHÍ ĐẦU TƯ VÀO ĐẤT CÒN LẠI

Điều 3. Xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính bồi thường, hỗ trợ về đất (Thực hiện điểm đ, khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai và điểm b, khoản 2 Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất)

Sau khi có thông báo thu hồi đất, UBND cấp huyện (nơi có đất thu hồi) có trách nhiệm rà soát, dự kiến giá đất cụ thể báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 4. Bồi thường về đất đối với hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi (Thực hiện Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

Trường hợp hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ mà trong hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi, nếu đủ điều kiện tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở thu hồi thì việc bồi thường bằng đất ở tái định cư tương ứng với diện tích đất ở bị thu hồi, cụ thể như sau:

1. Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn 1,5 lần diện tích bình quân 1 ô đất tái định cư tại khu tái định cư đã được quy hoạch, thì được bồi thường 01 ô đất tại khu tái định cư.

2. Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi từ 1,5 đến 2,5 lần diện tích bình quân 1 ô đất tái định cư tại khu tái định cư đã được quy hoạch, thì được bồi thường 02 ô đất tại khu tái định cư nếu trên thửa đất đó có từ 02 hộ gia đình hoặc 02 cặp vợ chồng chung sống trở lên.

3. Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi trên 2,5 lần diện tích bình quân 1 ô đất tái định cư tại khu tái định cư đã được quy hoạch, thì được bồi thường 03 ô đất tại khu tái định cư nếu trên thửa đất đó có từ 03 hộ gia đình hoặc 03 cặp vợ chồng chung sống trở lên.

Điều 5. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp không phải đất ở của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng (Thực hiện Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

Việc bồi thường được tính bằng 50% giá đất phi nông nghiệp bị thu hồi theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định.

Điều 6. Phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng (Thực hiện Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

Việc phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được thực hiện như sau:

1. Trường hợp có văn bản thống nhất việc phân chia tiền bồi thường về đất, được các đối tượng đồng quyền sử dụng đất ký tên, UBND cấp xã nơi có đất xác nhận thì chi trả tiền bồi thường về đất theo văn bản đó.

2. Trường hợp không thống nhất được việc phân chia tiền bồi thường về đất thì thực hiện việc phân chia theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Bồi thường thiệt hại đối với trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ (không phải là hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không) mà không thu hồi đất (Thực hiện Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

Mức bồi thường thiệt hại được tính bằng 50% giá của loại đất nằm trong hành lang công trình đó theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định.

Điều 8. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không mà Nhà nước không thu hồi đất (Thực hiện Điều 19 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện, sau đây gọi chung là Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ)

1. Đất ở, các loại đất khác trong cùng thửa với đất ở của một chủ sử dụng trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220 kV thuộc diện Nhà nước không thu hồi đất thì chủ sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất bằng 70% mức bồi thường thu hồi đất ở, các loại đất khác trong cùng thửa với đất ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.

2. Đất ở không đủ điều kiện được bồi thường thì được hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường thu hồi đất ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.

3. Đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì chủ sử dụng đất được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc hỗ trợ được thực hiện một lần, được tính bằng 30% mức bồi thường thu hồi đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, tính trên diện tích đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.

4. Giá đất tính bồi thường, hỗ trợ tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định.

Điều 9. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh (Thực hiện Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

1. Trường hợp căn cứ vào hồ sơ địa chính và thực tế chứng minh được chi phí đã đầu tư vào đất thì bồi thường theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

2. Trường hợp không thuộc Khoản 1 Điều này thì việc bồi thường được tính bằng tiền, cụ thể như sau:

a) Đối với đất nông nghiệp: Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính bằng 30% giá đất bị thu hồi theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định đối với toàn bộ diện tích đất thu hồi.

b) Đối với đất phi nông nghiệp: Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính bằng giá đất trồng cây lâu năm trên cùng địa bàn xã, phường, thị trấn (nơi có đất thu hồi) theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định đối với toàn bộ diện tích đất thu hồi.

Mục 2. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN

Điều 10. Bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất (Thực hiện khoản 1 Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

Việc bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Đất đai năm 2013 được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Mức bồi thường nhà, công trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được tính bằng 100% giá trị xây mới nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà công trình bị thiệt hại.

2. Việc bồi thường nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được thực hiện như sau:

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập biên bản kiểm tra hiện trạng (có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi thu hồi đất) để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân, đủ năng lực để lập dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương gửi cơ quan quản lý chuyên ngành thuộc cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm tra; mức bồi thường được tính bằng 100% giá trị dự toán xây dựng mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương đã được thẩm tra. Trên cơ sở đó, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi cơ quan tài nguyên môi trường thẩm định trình cấp thẩm quyền phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Điều 11. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không (Thực hiện Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ)

Việc bồi thường, hỗ trợ đối với Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ được thực hiện một lần như sau:

1. Mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ được tính bằng 70% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn tương đương do UBND tỉnh quy định.

2. Mức hỗ trợ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ được tính bằng 30% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn tương đương do UBND cấp tỉnh ban hành.

Điều 12. Bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (Thực hiện Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

Mức bồi thường được xác định theo đơn giá xây dựng mới do UBND tỉnh quy định đối với từng hạng mục được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp tại thời điểm bồi thường.

Điều 13. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi (Thực hiện Điều 90 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 23 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ)

1. Đối với cây trồng đã có đơn giá quy định trong Bảng đơn giá bồi thường cây cối kèm theo Quyết định này thì thực hiện bồi thường theo mức giá đó. Trường hợp cây trồng không có trong Bảng đơn giá bồi thường cây cối thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thống nhất với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về vận dụng loại cây có điều kiện sinh trưởng, chi phí trồng, chăm sóc và giá trị tương đương để xác định giá bồi thường.

2. Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra. Căn cứ vào thời kỳ sản xuất nuôi trồng thuỷ sản và thời điểm thu hồi đất, mức bồi thường thiệt hại và di chuyển do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường đề nghị nhưng không quá 70% giá trị sản lượng của 1 vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm liền kề và giá trung bình theo công bố của Sở Tài chính tại thời điểm bồi thường (thời điểm quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan có thẩm quyền).

3. Đối với cây trồng trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ thì việc bồi thường được thực hiện một (01) lần và được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 14. Bồi thường về di chuyển mồ mả (Thực hiện Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

Mức bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp được xác định như sau:

ĐVT: đồng

STT

LOẠI CÔNG VIỆC

ĐVT

ĐƠN GIÁ

A

Bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển

 

 

I

Mồ mả có người nhận

Ngôi

 

1

Mồ mả đã cải táng

-

1.200.000

2

Mồ mả chưa cải táng

-

 

-

Đã chôn trên 36 tháng

-

2.400.000

-

Đã chôn từ 25 - 36 tháng

-

3.100.000

-

Đã chôn từ 13 - 24 tháng

-

4.000.000

-

Đã chôn từ 4 - 12 tháng

-

5.300.000

-

Đã chôn dưới 4 tháng

 

6.400.000

3

Mộ nhất táng (chôn cất 1 lần không cải táng).

 

Cộng thêm 30% so với mồ mả chưa cải táng cùng loại nêu tại Điểm 2 Mục I Phần A.

II

Mồ mả chưa có người nhận

Ngôi

 

1

Đã cải táng

-

1.200.000

2

Chưa cải táng

-

2.400.000

B

Bồi thường chi phí xây dựng mới và chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp

 

 

 

Căn cứ vào khối lượng cụ thể phần xây mộ phải di chuyển và vận dụng đơn giá bồi thường vật kiến trúc tương đương để tính bồi thường theo chi phí xây dựng mới.

Điều 15. Bồi thường chi phí di chuyển (Thực hiện Điều 91 Luật Đất đai năm 2013)

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được bồi thường chi phí di chuyển như sau:

a) Hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ, nếu khoảng cách di chuyển dưới 10 km;

b) Hỗ trợ 4.500.000 đồng/hộ nếu khoảng cách di chuyển từ 10 km đến dưới 20km;

c) Hỗ trợ 7.500.000 đồng/hộ nếu khoảng cách di chuyển từ 20 km trở lên.

2. Đối với tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất và tài sản hợp pháp thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập biên bản kiểm tra hiện trạng có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi thu hồi đất để làm căn cứ thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập dự toán tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại (bao gồm cả mức thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất) gửi cơ quan quản lý chuyên ngành thuộc cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm tra. Trên cơ sở đó, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác định mức bồi thường gửi cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định trình UBND cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Mục 3. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 16. Hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản đối với người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước (Thực hiện Điều 23 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở nếu có Hợp đồng thuê nhà và giấy tờ về việc đăng ký tạm trú theo quy định thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản là 1.500.000 đồng/hộ gia đình, cá nhân.

Điều 17. Hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống (Thực hiện Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sau đây gọi chung là Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)

1. Việc hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được thực hiện như sau:

a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng.

b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng.

2. Mức hỗ trợ ổn định sản xuất theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được tính bằng tiền với mức là 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.

3. Việc hỗ trợ sản xuất theo quy định tại Khoản 5 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được xác định như sau:

a) Đối với đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản hỗ trợ bằng 2.000 đồng/m2 theo diện tích thực tế thu hồi;

b) Đối với đất rừng sản xuất hỗ trợ 1.000 đồng/m2 theo diện tích thực tế thu hồi.

4. Thời gian hỗ trợ theo quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ là 6 tháng.

5. Việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất trong trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường được xác định như sau:

a) Việc hỗ trợ ổn định đời sống được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Việc hỗ trợ sản xuất được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

Điều 18. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (Thực hiện Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)

1. Đối với đất trồng lúa: hỗ trợ 02 lần giá đất trồng lúa cùng loại trong bảng giá đất của UBND tỉnh quy định.

2. Đối với các loại đất nông nghiệp còn lại: hỗ trợ 1,5 lần giá đất cùng loại trong bảng giá đất của UBND tỉnh quy định.

Điều 19. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở (Thực hiện Điều 21 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

Mức hỗ trợ cho mỗi người còn trong độ tuổi lao động là 2.000.000 đồng.

Điều 20. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở nhưng tự lo được chỗ ở (Thực hiện Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

1. Đối với các phường, thị trấn: 65.000.000 đồng/hộ.

2. Đối với các xã: 60.000.000 đồng/hộ.

Điều 21. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn (Thực hiện Điều 24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

Khi Nhà nước thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì UBND cấp xã được hỗ trợ bằng 80% giá đất bị thu hồi theo giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh quy định.

Điều 22. Suất tái định cư tối thiểu (Thực hiện Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

1. Đối với các phường, thị trấn:

a) Suất tái định cư tối thiểu quy định bằng đất ở, nhà ở

=

60 m2 đất

60 m2 nhà

b) Suất tái định cư tối thiểu quy định bằng nhà ở

=

60 m2

c) Giá trị suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền

=

60 m2 đất x Đơn giá đất tại khu tái định cư

+

60 m2 nhà x Đơn giá nhà xây dựng tại khu tái định cư

      

2. Đối với các xã:

a) Suất tái định cư tối thiểu quy định bằng đất ở, nhà ở

=

80 m2 đất

80 m2 nhà

b) Suất tái định cư tối thiểu quy định bằng nhà ở

=

80 m2

c) Giá trị suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền

=

80 m2 đất x Đơn giá đất tại khu tái định cư

+

80 m2 nhà x Đơn giá nhà xây dựng tại khu tái định cư

      

3. Đơn giá đất, giá nhà để tính giá trị suất tái định cư tối thiểu quy định tại Khoản 1 Khoản 2 Điều này được xác định theo giá tại thời điểm bồi thường.

Điều 23. Hỗ trợ khác (Thực hiện Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở khác được bố trí tái định cư nhưng nhà nước chưa kịp bố trí vào khu tái định cư theo quy định thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời gian 6 tháng, kể từ khi phải di dời khỏi chỗ ở cũ. Việc hỗ trợ tính theo số nhân khẩu có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm thu hồi đất của hộ đó, mức hỗ trợ như sau:

a) Đối với đất ở tại nông thôn: 300.000 đồng/khẩu/tháng;

b) Đối với đất ở tại đô thị: 400.000 đồng/khẩu/tháng.

Trường hợp đặc thù cần có hỗ trợ thời gian thuê nhà ở trên mức quy định này, Chủ tịch UBND tỉnh sẽ xem xét quyết định cụ thể theo đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2. Thưởng tiến độ giải phóng mặt bằng nhanh:

Thưởng giải phóng mặt bằng nhanh cho các hộ dân nhận tiền bồi thường và giao đất cho dự án theo đúng kế hoạch, thời gian quy định. Mức thưởng được quy định như sau:

a) Mức thưởng 2.000.000 đồng/hộ đối với những hộ phải di chuyển nhà ở trên diện tích đất ở hợp pháp bị thu hồi;

b) Mức thưởng 20.000 đồng/m2 đối với đất ở;

c) Mức thưởng 2.000 đồng/m2 đối với đất vườn, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng cây lâu năm và đất rừng sản xuất.

d) Mức thưởng 1.000 đồng/m2 đối với các hộ gia đình, cá nhân có hợp đồng nhận khoán đất rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm của các công ty nông, lâm nghiệp, nhận khoán thầu đất công ích của UBND cấp xã.

3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ thì được hỗ trợ bằng mức theo Điểm a Khoản 2 Điều 9 Quy định này.

4. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013 thì được hỗ trợ bằng 30% giá đất bị thu hồi trong bảng giá đất do UBND tỉnh quy định.

Mục 4. THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 24. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

a) UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai năm 2013.

b) UBND huyện phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai năm 2013.

Điều 25. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (Thực hiện điều 68 Luật Đất đai)

1. Tổ chức làm việc nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm:

a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư cấp huyện do lãnh đạo UBND cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường làm Phó Chủ tịch Hội đồng; các thành viên gồm:

- Đại diện phòng Tài chính - Kế hoạch;

- Đại diện phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc phòng Quản lý đô thị;

- Đại diện phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;

- Đại diện UBND cấp xã nơi có đất thu hồi;

- Đại diện chủ đầu tư;

- Đại diện của những hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi từ một đến hai người;

- Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.

b) Tổ chức phát triển quỹ đất.

2. Thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng:

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất được thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Điều 26. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm (Khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai)

1. UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.

Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

2. UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

3. Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

4. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai năm 2013.

Điều 27. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc (Điều 70 Luật Đất đai)

1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc:

a) Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;

b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.

2. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;

b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;

d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản.

3. Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

4. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được quy định như sau:

a) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế;

b) Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế.

Điều 28. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Thực hiện Khoản 1 và Khoản 2 Điều 69 Luật Đất đai, Điều 28 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

Sau khi xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo trình tự sau đây:

1. UBND cấp huyện thành lập tổ công tác để thực hiện việc kiểm đếm diện tích đất đai và tài sản trên đất của các hộ có đất bị thu hồi (sau đây gọi là Tổ kiểm đếm) để xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Thành phần Tổ kiểm đếm do UBND cấp huyện quyết định theo đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng kế hoạch thực hiện công tác kiểm đếm và phối hợp với UBND cấp xã tổ chức họp dân và thông báo cụ thể về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư hiện hành, kế hoạch tổ chức thực hiện của Tổ kiểm đếm.

3. Tổ kiểm đếm tiến hành kiểm đếm diện tích đất đai, tài sản trên đất của từng hộ gia đình, cá nhân và lập biên bản để thống nhất khối lượng với từng hộ có đất bị thu hồi, đồng thời nhận các giấy tờ về quyền sử dụng đất (bản sao), tài sản và các chứng từ liên quan của người bị thu hồi đất.

4. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nội dung gồm:

a) Họ và tên, địa chỉ của người có đất thu hồi;

b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất thu hồi; số lượng, khối lượng, giá trị hiện có của tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại;

c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;

d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ;

đ) Chi phí lập và tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng;

e) Việc bố trí tái định cư;

g) Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;

h) Việc di dời mồ mả.

5. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi và phải niêm yết, tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân trong khu vực có đất thu hồi ít nhất là 20 ngày, kể từ ngày niêm yết.

6. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.

Điều 29. Phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nộp một (01) bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện), nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh). Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (kèm theo Phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư);

b) Báo cáo tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất bị thu hồi;

c) Hồ sơ kiểm kê gồm: Biên bản kiểm kê và dự toán kinh phí của từng hộ; bảng tổng hợp kinh phí; bảng tổng hợp diện tích đất thu hồi (có thể hiện tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi).

d) Bản phô tô các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất của người có đất bị thu hồi; sổ hộ khẩu của các hộ gia đình có đất bị thu hồi; các loại chứng từ, sổ sách liên quan đến đất và tài sản gắn liền với đất làm căn cứ tính toán, xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có).

2. Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức thẩm định và trình UBND cùng cấp xem xét phê duyệt. Nội dung thẩm định gồm:

a) Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

b) Việc áp giá để tính bồi thường;

c) Phương án bố trí tái định cư.

3. Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình kèm theo văn bản thẩm định Phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư của cơ quan tài nguyên và môi trường, UBND cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

4. Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

5. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo quy định tại Điều 93 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

6. Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.

Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật Đất đai năm 2013.

7. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.

Điều 30. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (Điều 71 Luật Đất đai)

1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Quy định này.

2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;

b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;

d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản.

3. Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

4. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất:

a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế. Ban thực hiện cưỡng chế được thành lập theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.

Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;

c) Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.

5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất:

a) UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;

b) Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;

c) Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;

d) UBND cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;

đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu.

Điều 31. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Thực hiện Khoản 1 Điều 31 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án theo quy định sau đây:

a) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;

b) Đối với các khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;

c) Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.

2. Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến hoặc trường hợp phải thực hiện cưỡng chế kiểm đếm thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2%.

Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định. Việc bố trí kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất như sau:

a) Đối với trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì khoản kinh phí này được bố trí và hạch toán vào vốn đầu tư của dự án;

b) Đối với trường hợp nhà nước thực hiện thu hồi đất tạo quỹ đất sạch để giao, cho thuê thông qua hình thức đấu giá thì khoản kinh phí này được ứng từ Quỹ phát triển đất;

c) Đối với trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trong đó có khoản kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất) thì khoản kinh phí này được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.

4. Mức chi phí cho công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không quá 10% tổng mức chi phí làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Mức cụ thể của từng Phương án do cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp thẩm quyền phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xem xét quyết định.

Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 32. Trách nhiệm của các ngành, các cấp và người có đất bị thu hồi

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh; cụ thể hóa chính sách bồi thường của Nhà nước khi có sự thay đổi;

b) Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;

c) Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;

d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan xây dựng, trình UBND cấp tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất quy định để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất.

đ) Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy định này.

2. Sở Tài chính:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan xây dựng Bảng đơn giá bồi thường cây cối, vật nuôi kèm theo Bản quy định này; Trường hợp đơn giá cây trồng, vật nuôi có biến động về giá cả giảm từ 20% trở lên hoặc nếu tăng từ 20% trở lên, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng đơn giá các loại cây trồng, vật nuôi trình UBND tỉnh xem xét quyết định làm cơ sở UBND cấp huyện tính tiền bồi thường, hỗ trợ;

b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan ban hành thông báo giá hàng năm để UBND cấp huyện có căn cứ tính bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi là thủy sản, giá các loại nông sản trên cơ sở thực tế của từng địa phương và ban hành chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 hàng năm; giải quyết các vướng mắc của UBND cấp huyện về chính sách bồi thường, hỗ trợ cây, hoa màu và vật nuôi là thủy sản;

c) Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên Môi trường và các Sở, ngành có liên quan giải quyết những vướng mắc về thực hiện nghĩa vụ tài chính của người bị thu hồi đất đối với Nhà nước.

3. Sở Xây dựng:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng Bảng đơn giá bồi thường vật kiến trúc kèm theo Bản quy định này;

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng bảng đơn giá nhà và đơn giá công trình xây dựng (tính theo m2) trình UBND tỉnh ban hành trong trường hợp tính giá trị suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 21 Bản quy định này và tính giá trị nhà, công trình xây dựng để bồi thường quy định tại Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ trình UBND ban hành làm căn cứ để UBND cấp huyện thực hiện;

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan giải quyết vướng mắc của UBND cấp huyện về đơn giá bồi thường vật kiến trúc, đơn giá nhà, công trình xây dựng (tính theo m2) khi Nhà nước thu hồi đất;

d) Trường hợp đơn giá nhà, công trình xây dựng có biến động về giá cả giảm từ 20% trở lên hoặc nếu tăng từ 20% trở lên, Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng đơn giá vật kiến trúc trình UBND tỉnh xem xét quyết định làm cơ sở UBND cấp huyện tính tiền bồi thường, hỗ trợ;

e) Hướng dẫn UBND cấp huyện trong việc xác định quy mô, tính chất hợp pháp, không hợp pháp, nhà, công trình xây dựng đủ tiêu chuẩn, không đủ tiêu chuân gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chủ trì, phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng về vận dụng loại cây có điều kiện sinh trưởng, chi phí trồng, chăm sóc và giá trị tương đương để áp giá bồi thường.

5. Cục Thống kê tỉnh.

Cung cấp năng suất bình quân của các loại cây trồng, vật nuôi cho các huyện, thành, thị làm căn cứ xác định, thẩm định giá trị bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

6. Các cơ quan liên quan:

Theo chức năng nhiệm vụ của ngành, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức thực hiện Quy định này để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.

7. UBND các huyện, thành, thị:

a) Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn;

b) Ban hành thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền;

c) Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng cho các dự án trên địa bàn;

d) Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định và tổ chức chỉ đạo thực hiện phương án theo quy định;

đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức;

e) Ban hành các Quyết định: Kiểm đếm bắt buộc; Cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc; Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất; Thành lập Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư và tổ chức thực hiện các Quyết định nêu trên theo quy định;

f) Tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư (nếu có) trước khi thu hồi đất. Khu tái định cư tập trung phải đảm bảo cơ sở hạ tầng đồng bộ, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của địa phương;

g) Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, quán triệt chủ trương, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai, các nghị định của Chính phủ và Quy định này trên địa bàn;

h) Trong quá trình thực hiện đơn giá vật kiến trúc nếu những công tác xây lắp chưa có trong Bảng đơn giá, những công tác xây lắp đã có trong Bảng đơn giá nhưng không phù hợp với thực tế thì vận dụng định mức dự toán xây dựng, đơn giá xây dựng công trình hiện hành, giá vật liệu, nhân công tại thời điểm để tính hoặc giá đã được duyệt ở dự án khác để thực hiện cho công tác xây lắp đó. Trường hợp cần thiết không giải quyết được về đơn giá vật kiến trúc, đơn giá nhà và công trình xây dựng thì UBND cấp huyện báo cáo Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét, giải quyết theo quy định;

i) Trong quá trình thực hiện đơn giá cây cối, hoa màu, vật nuôi nếu những đơn giá chưa có trong Bảng đơn giá, những đơn giá đã có trong Bảng đơn giá nhưng không phù hợp với thực tế thì vận dụng loại cây có điều kiện sinh trưởng, chi phí trồng, chăm sóc và giá trị tương đương để áp giá bồi thường. Trường hợp cần thiết không giải quyết được về đơn giá cây cối, hoa màu, vật nuôi thì UBND cấp huyện báo cáo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét, giải quyết theo quy định.

8. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng:

Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cấp thẩm quyền phê duyệt; chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự phù hợp chính sách của Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

9. UBND các xã, phường, thị trấn:

a) Tổ chức tuyên truyền, quán triệt các chủ trương, chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Nhà nước sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân;

b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Luật Đất đai, các Nghị định của Chính phủ và Quy định này về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn;

c) Phối hợp với chủ đầu tư tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho các dự án trên địa bàn;

d) Chỉ đạo và phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã tuyên truyền, vận động người có đất thực hiện tốt chính sách của Nhà nước về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

đ) Niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã và điểm dân cư nông thôn các văn bản pháp lý liên quan, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

10. Người có đất bị thu hồi:

a) Khi có Thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, kế hoạch kiểm đếm diện tích đất đai và tài sản của Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng phải có trách nhiệm tạo điều kiện cho các chủ đầu tư vào khảo sát, đo đạc trong phạm vi đất của mình và kế hoạch kiểm đếm; chấp hành nghiêm việc bàn giao đất cho Nhà nước khi nhận đủ tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định;

b) Chấp hành tốt các quy định của Nhà nước về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

c) Kê khai trung thực về nguồn gốc đất, thời điểm sử dụng đất, quá trình sử dụng đất khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

11. Trách nhiệm của Chủ đầu tư dự án:

a) Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và UBND cấp xã nơi thu hồi đất xây dựng Kế hoạch thu hồi đất báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

b) Đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và kinh phí cho tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

c) Phối hợp cùng với các Sở, ngành và UBND cấp huyện nơi thu hồi đất trả lời các vấn đề liên quan đến dự án đầu tư.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên  Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi ./.


 

ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY CỐI

(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh Phú Thọ)

 

ĐVT: đồng

STT

LOẠI CÂY TRỒNG

Quy cách

Phân loại

ĐVT

Giá bồi thường

I

NHÓM CÂY ĂN QUẢ

 

 

 

 

1

Nhãn

Kích thước cây ĐK >40cm; Tán lá 40m2

A

Cây

1,941,000

 

Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật

Kích thước cây (35cm <

ĐK ≤ 40cm); Tán lá 35m2

B

1,698,000

 

6 m x 6 m =36m2/cây;

Kích thước cây(30cm <

ĐK ≤ 35 cm); Tán lá 30m2

C

1,456,000

 

Hoặc tối đa 280 cây/ha;

Kích thước cây (25cm <

ĐK ≤ 30cm); Tán lá 25m2

D

1,213,000

 

 

Kích thước cây (20cm <

ĐK ≤ 25cm); Tán lá 20m2

E

970,000

 

 

Kích thước cây (15cm <

ĐK ≤ 20cm); Tán lá 15 m2

F

728,000

 

 

Kích thước cây (10cm <

ĐK ≤ 15cm); Tán lá 10 m2

G

485,000

 

 

Kích thước cây (5cm <

ĐK ≤ 10 cm); Tán lá 05 m2

H

243,000

 

 

Kích thước cây (2cm < ĐK ≤ 5 cm) ;

I

121,000

 

 

Trồng trên 1 năm ĐK đến 2 cm

K

61,000

 

 

Mới trồng

M

24,000

 

 

 

 

 

 

2

Vải, Hồng ngâm, Hồng chín

Kích thước cây ĐK >30cm; Tán lá 30m2

A

Cây

1,456,000

 

Xoài

Kích thước cây (25cm <

ĐK ≤ 30cm); Tán lá 25m2

B

1,213,000

 

 

Kích thước cây(20cm <

ĐK ≤ 25 cm); Tán lá 20m2

C

970,000

 

Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật

Kích thước cây (15cm <

ĐK ≤ 20cm); Tán lá 15m2

D

728,000

 

6 m x 6 m =36m2/cây;

Kích thước cây (10cm < ĐK ≤ 15cm); Tán lá 10m2

E

485,000

 

Hoặc tối đa 280 cây /ha;

Kích thước cây (5cm <

ĐK ≤ 10 cm); Tán lá 05 m2

F

243,000

 

 

Kích thước cây (2cm < ĐK ≤ 5 cm) ;

G

121,000

 

 

Trồng trên 1 năm , đến

ĐK 2 cm

H

61,000

 

 

Mới trồng

I

24,000

 

 

 

 

 

 

3

Muỗm, Quéo,Trám , Sấu, Mít

Có quả ; ĐK >35cm,

Tán lá 30m2

A

1,456,000

 

 

Kích thước cây (30cm <

ĐK ≤ 35cm); Tán lá 25m2

B

1,213,000

 

 

Kích thước cây (25cm <

ĐK ≤ 30cm); Tán lá 20m2

C

970.000

 

Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật

Kích thước cây(20cm <

ĐK ≤ 25 cm); Tán lá 15m2

D

728,000

 

6 m x 8 m = 48 m2/cây;

Kích thước cây (15cm <

ĐK ≤ 20cm); Tán lá 10m2

E

485,000

 

Hoặc tối đa 210 cây /ha;

Kích thước cây (10cm <

ĐK ≤ 15cm); Tán lá 8m2

F

243,000

 

 

Kích thước cây (5cm <

ĐK ≤ 10 cm); Tán lá 05 m2

G

121,000

 

 

Kích thước cây (2cm < ĐK ≤ 5 cm) ;

H

61,000

 

 

Trồng trên 1 năm , đến

ĐK 2 cm

I

30,000

 

 

Mới trồng

K

18,000

 

 

 

 

 

 

4

Bởi, na,thị, khế, ổi, lê, chay

Kích thước cây >20cm;

Tán lá 15m2

A

cây

485,000

 

Đào, mận, mơ, vú sữa, bơ

Kích thước cây (15cm <

ĐK ≤ 20cm); Tán lá 10m2

B

364,000

 

Hồng xiêm, me

Kích thước cây (10cm <

ĐK ≤ 15cm); Tán lá 8m2

C

243,000

 

 

Kích thước cây (5cm <

ĐK ≤ 10 cm); Tán lá 5 m2

D

121,000

 

Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật

Kích thước cây (2cm < ĐK ≤ 5 cm) ;

E

61,000

 

5 m x 5 m = 25m2/cây;

Trồng trên 1 năm , đến

ĐK 2 cm

F

30,000

 

Hoặc tối đa 400 cây /ha;

Mới trồng

G

12,000

 

 

 

 

 

 

5

Táo, Roi

Kích thước cây >20cm;

Tán lá 15m2

A

cây

303,000

 

Cà Fê, Trứng gà

Kích thước cây (15cm <

ĐK ≤ 20cm); Tán lá 10m2

B

243,000

 

Quất hồng bì, dâu da

Kích thước cây (10cm <

ĐK ≤ 15cm); Tán lá 8m2

C

182,000

 

Ngoã mật, Sung ăn quả

Kích thước cây (5cm <

ĐK ≤ 10 cm); Tán lá 5 m2

D

121,000

 

Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật

Kích thước cây (2cm < ĐK ≤ 5 cm) ;

E

61,000

 

4 m x 4 m = 16m2/cây;

Trồng trên 1 năm , đến

ĐK 2 cm

F

30,000

 

Hoặc tối đa 625 cây /ha;

Mới trồng

G

12,000

 

 

 

 

 

 

6

Cam, Quýt ,

Kích thước cây >10cm;

Tán lá 6m2

A

cây

182,000

 

Chanh, Quất ăn quả

Kích thước cây (5cm<ĐK≤10cm); Tán lá 4m2

B

121,000

 

Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật

Kích thước cây (2cm<ĐK≤5cm); Tán lá 2m2

C

61,000

 

3 m x 3 m = 9m2/cây;

Trồng trên 1 năm, đến

ĐK 2cm.

D

30,000

 

Hoặc tối đa 1100 cây /ha;

Mới trồng

E

12,000

 

 

 

 

 

 

7

Dừa

Thân cây cao > 2,0m

A

cây

485,000

 

 

Thân cây (1,5 < Cao ≤ 2,0m);

B

243,000

 

 

Thân cây cao đến 1m

C

121,000

 

 

Mới trồng

D

24,000

 

 

 

 

 

 

8

Nhót, Nho, Thanh long

Giàn leo 6 m2;

A

giàn

121,000

 

 

Giàn leo 4 m2;

B

61,000

 

 

Giàn leo 2 m2;

C

36,000

 

 

Mới trồng

D

12,000

 

 

 

 

 

 

9

Dứa các loại

Đang có quả non

A

m2

4,500

 

Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật

Chưa có quả

B

3,000

 

6cây/m2; Một cây 3

ngọn

Mới trồng

C

m2

1,200

 

 

 

 

 

 

10

Dâu ăn quả

Kích thước cây ĐK >10cm

A

cây

24,000

 

Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật

Kích thước cây (5cm

<ĐK ≤ 10cm)

B

12,000

 

2m x 2m = 4m2/cây;

Kích thước cây (2cm

<ĐK ≤ 5cm)

C

7,300

 

Hoặc tối đa 2500cây/ha;

Kích thước cây (1cm

<ĐK ≤ 2cm)

D

2,400

 

 

Kích thước cây đến 1cm

E

1,200

 

 

Mới trồng

F

600

 

 

 

 

 

 

11

Đu đủ

Thân cây cao >4m

A

cây

24,000

 

Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật

Thân cây (1m <cao ≤

4m)

B

55,000

 

2m x 2m = 4m2/cây;

Thân cây(0,5m <cao ≤

1m)

C

36,000

 

Hoặc tối đa 2500cây/ha;

Thân cây cao đến 0,5m

D

24,000

 

 

Trồng đến 1 năm tuổi

E

12,000

 

 

Mới trồng

F

2,400

 

 

 

 

 

 

12

Chuối

Đang có quả non chưa thu hoạch

A

cây

22,000

 

Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật

Chưa có quả; Thân cao

> 2 m

B

12,000

 

Mỗi khóm tối đa 4 cây các loại;

Chưa có quả ; Thân (1,5 m < cao ≤ 2m)

C

10,000

 

Khóm cách khóm 3m * 3m;

Thân (1m< cao ≤ 1,5m)

D

7,300

 

Hoặc tối đa 1100 cây/ha;

Mới trồng

E

2,400

 

 

 

 

 

 

13

Đỗ ván

Giàn leo tốt > 8m2

A

giàn

43,000

 

và đỗ leo giàn nh đỗ ván

Giàn leo tốt (6m2<rộng≤ 8m2)

B

30,000

 

Thiên lý

Giàn leo tốt (4m2<rộng

≤ 6m2)

C

22,000

 

 

Giàn leo tốt (2m2<rộng

≤ 4m2)

D

17,000

 

 

Giàn leo ≤ 2m2

E

15,000

 

 

Mới trồng

F

6,000

 

 

 

 

 

 

14

Trầu không

Giàn leo ≥ 4m2

A

giàn

12,000

 

 

Giàn leo < 4m2

B

8,500

 

 

Mới trồng

C

6,000

 

 

 

 

 

 

15

Cau

Đã có quả

A

cây

182,000

 

 

Chưa có quả

B

61,000

 

 

Mới trồng

C

12,000

II

NHÓM CÂY CÔNG NGHIỆP

 

 

 

1

Cọ

Thân cao >1m

A

cây

73,000

 

 

Thân cao <1m

B

36,000

 

 

Mới trồng

C

12,000

 

 

 

 

 

 

2

Bồ kết

Kích thước ĐK >30cm; Tán lá 20m2;

A

243,000

 

 

Kích thước cây (20cm<ĐK≤ 30cm) ;

Tán lá 15m2;

B

182,000

 

 

Kích thước cây (10cm<ĐK≤ 20cm);

Tán lá 10m2;

C

121,000

 

 

Kích thước cây (5cm<ĐK≤ <10cm);

Tán lá 05m2;

D

61,000

 

 

Kích thước cây (2cm<ĐK≤ 5cm); Tán lá 2m2;

E

24,000

 

 

Mới trồng

F

6,000

 

 

 

 

 

 

3

Chẩu , Sở, Dọc

Kích thước ĐK >30cm

A

243,000

 

Mật độ tiêuchuẩn kỹ thuật

Kích thước cây (20cm<ĐK≤30cm) ;

Tán lá 15m2;

B

182,000

 

3mx4m = 12m2/cây;

Kích thước cây (10cm<ĐK≤20cm) ;Tán lá 10m2;

C

121,000

 

Hoặc tối đa 834 cây/ha;

Kích thước cây (5cm<ĐK≤10cm); Tán lá 05m2;

D

61,000

 

 

Kích thước cây (2cm<ĐK≤5cm) ; Tán lá 2m2;

E

24,000

 

 

Mới trồng

F

6,000

 

 

 

 

 

 

4

Sơn

Kích thước ĐK >20cm

 

cây

85,000

 

Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật

Kích thước cây (5cm<ĐK≤20cm)

 

133,000

 

2m x 2m = 4m2/cây;

Kích thước cây (10cm<ĐK≤ 15cm)

 

109,000

 

Hoặc tối đa 2500 cây/ha;

Kích thước cây (8cm<ĐK≤10cm)

 

95,000

 

 

Kích thước cây (5cm<ĐK≤8cm)

 

63,000

 

 

Kích thước cây (3cm<ĐK≤5cm)

 

43,000

 

 

Kích thước cây (= 3 cm)

 

30,000

 

 

Kích thước cây (1cm<ĐK≤3cm)

 

18,000

 

 

Mới trồng

 

6,000

 

 

Cây già cỗi hết tuổi khai thác

 

12,000

 

 

 

 

 

5

Quế

Kích thước ĐK >20cm

A

cây

170,000

 

Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật

Kích thước cây (15cm<ĐK≤20cm)

B

146,000

 

2m x 2m = 4m2/cây;

Kích thước cây (10cm<ĐK≤ 15cm)

C

109,000

 

Hoặc tối đa 2500 cây/ha;

Kích thước cây (5cm<ĐK≤ 10cm)

D

73,000

 

 

Kích thước cây (3 cm<ĐK≤5 cm)

E

36,000

 

 

Trồng trên 1 năm, đến ĐK ≤3 cm

F

18,000

 

 

Mới trồng

G

2,400

 

 

 

 

 

 

6

Chè các loại

Đang thu hoạch

 

m2

 

 

Mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật

Loại tốt (0,4m2/cây<Tán lá<0,5m2/cây)

A

13,100

 

2,2 cây/m2 (cũ1,7cây/m2)

Loại trung bình (0,2m2

/cây<Tánlá≤0,4m2/cây)

B

10,400

 

hoặc 22000cây/ha (cũ

17.000cây/ha)

Loại xấu (Tán lá ≤0,2m2/cây)

C

8,500

 

 

Trong thời kỳ xây dựng cơ bản

 

 

 

 

Trồng năm thứ 3 (Cũ trồng 2 năm)

D

m2

7,300

 

 

Trồng năm thứ 2 (Cũ trồng 1 năm)

E

6,000

 

 

Trồng năm thứ 1 (cũ mới trồng)

F

5,000

 

 

 

 

 

 

7

Dâu lấy lá

Đang thu hoạch loại tốt

A

m2

7,300

 

Cỏ voi

Đang thu hoạch loại trung bình

B

5,000

 

 

Chưa cho thu hoạch

C

3,600

 

 

Mới trồng

D

2,400

 

 

 

 

 

 

III

CÂY THU HOẠCH

HÀNG NĂM

 

 

 

 

 

Sắn dây leo cây

Khóm leo tốt, ĐK dây>3m

A

khóm

49,000

 

 

Khóm leo trung bình (2cm<ĐK dây≤3cm)

B

 

30,000

 

 

Khóm leo xấu (1cm<ĐK dây≤2cm)

C

 

18,000

 

 

Mới trồng, ĐK dây≤1cm

D

9,000

 

Sắn dây vườn, sắn dây nam

Khóm leo tốt

A

khóm

18,000

 

 

Khóm leo trung bình

B

12,000

 

 

Mới trồng

C

9,000

 

 

 

 

 

 

3

Rau xanh các loại

Loại tốt

A

m2

7,300

 

Các loại đỗ thu hoạch như rau

Loại trung bình

B

 

5,000

 

Bí đỏ thu hoạch như rau

Loại mới trồng

C

2,400

 

 

 

 

 

 

4

Su su, mướp

Diện tích giàn > 8m2

A

giàn

61,000

 

bầu, bí đao, rau mơ lấy lá

Diện tích giàn > 4m2 đến 8m2

B

 

24,000

 

và các loại tương tự, gấc

Diện tích giàn ≤ 4m2

C

 

12,000

 

 

Mới trồng, từ 4 cây 1 khóm trở lên, chưa leo giàn

D

khóm

6,000

 

 

 

 

 

 

5

Rau ngót

Đang thu hoạch loại tốt

A

m2

7,300

 

 

Đang thu hoạch loại trung bình

B

 

5,000

 

 

Mới trồng

C

2,400

 

 

 

 

 

 

6

Mía

Năm thứ hai

A

m2

10,000

 

 

Năm thứ nhất

B

7,300

 

 

Mới trồng

C

5,000

 

 

 

 

 

 

7

Gừng, ớt

Loại tốt

A

m2

7,300

 

Địa liền, sả, giềng

Loại trung bình

B

6,000

 

và các loại tương tự

Loại xấu

C

4,000

 

 

Mới trồng

D

0

2,000

 

 

 

 

 

 

8

Các loại dây ăn củ:

Loại tốt

A

m2

7,300

 

Củ từ, củ cọc, củ lăn, dong giềng

Loại trung bình

B

 

6,000

 

các loại như dong giềng

Loại xấu

C

 

3,600

 

Khoai sọ

Mới trồng

D

0

2,000

 

 

 

 

 

 

9

Cây sen trồng lấy hạt.

Loại tốt

A

đ/m2

7,300

 

 

Loại trung bình

B

đ/m2

6,000

IV

NHÓM CÂY LẤY GỖ

 

 

 

 

 

Cây lấy gỗ, cây nguuyên liệu (mật độ tối đa 2,000 cây/ha)

 

 

cây

 

 

Hết thời gian xây dựng cơ bản

 

 

 

 

 

 

Đường kính >50 cm

 

 

85,000

 

 

Đường kính >40 - 50 cm

A

0

61,000

 

 

Đường kính 30<ĐK≤40 cm

 

 

15,000

 

 

Đường kính 15<ĐK≤30 cm

B

0

12,000

*

Đang trong thời kỳ

XDCB

 

 

 

 

 

 

Đường kính 10<ĐK≤15 cm

C

10,000

 

 

Đường kính 5<ĐK≤10 cm

D

7,300

 

 

Đường kính ≤5 cm

E

5,000

 

 

Mới trồng

F

2,400

*

Cây tái sinh

 

 

 

 

 

Tối đa 1 gốc không quá

Đường kính >15 cm

G

5,000

 

3 nhánh cây

Đường kính 10<ĐK≤15 cm

H

3,600

 

 

Đường kính 5<ĐK≤10 cm

I

2,400

 

 

Đường kính ≤5 cm

K

1,200

2

Tre, Bương, Diễn, Mai, Luồng, Vầu

 

 

 

 

 

Tỷ lệ cây loại A tối thiểu bằng 70%

Đã đến tuổi khai thác

A

3,600

 

Tỷ lệ cây loại B,C tối đa bằng 30%

Chưa đến tuổi khai thác

B

12,000

 

 

Măng cao đến 1m

C

7,300

 

 

Mới trồng

D

5,000

3

Hóp, Chảy, Sặt các loại

 

 

 

 

 

Tỷ lệ cây loại A tối thiểu bằng 70%

Đã đến tuổi khai thác

A

2,400

 

Tỷ lệ cây loại B,C tối đa bằng 30%

Chưa đến tuổi khai thác

B

8,500

 

 

Măng cao đến 1m

C

5,000

 

 

Mới trồng

D

3,000

4

Nứa các loại

 

 

 

 

 

Tỷ lệ cây loại A tối thiểu bằng 70%

Đã đến tuổi khai thác

A

600

 

Tỷ lệ cây loại B,C tối đa bằng 30%

Chưa đến tuổi khai thác

B

2,400

 

 

Măng cao đến 1m

C

1,200

 

 

Mới trồng

D

600

5

Mây các loại

 

 

đ/bụi/

3cây

 

 

Mây nếp (mây tắt, mây dắt, mây ruột, mây vườn)

Mây đang thu hoạch (đồng/bụi (hố); 1 hố = 3 cây/ 6,75m2)

 

 

18,000

 

 

Mới trồng (đồng/bụi (hố); 1 hố = 3 cây/ 6,75m2)

 

 

12,000

 

Mây nước

Mây đang thu hoạch (đồng/bụi (hố); 1 hố = 3 cây/ 6,75m2)

 

 

12,000

 

 

Mới trồng (đồng/bụi

(hố); 1 hố = 3 cây/ 12 m2)

 

 

8,500

6

Măng Bát độ (Điềm trúc, Điền trúc)

 

 

 

 

 

 

Măng cao từ 70 cm < 1m

 

đ/cây

10,000

 

 

Dưới 70 cm

 

đ/cây

7,300

7

Tầm gửi trên cây gạo

 

 

đ/kg

109,000

8

Cây gỗ xưa

 

 

 

 

 

Mật độ tối đa 1,660 cây/ha

Cây mới trồng

 

đ/cây

10,000

 

 

Cây trồng cao > 1 m

 

đ/cây

15,000

V

CÂY HOA, CÂY CẢNH, CÂY LÀM THUỐC

 

 

 

 

1

Cây hoa, cây làm thuốc các loại

Loại tốt

A

m2

7,300

 

Trồng 1 lần thu hoạch

1 năm

Loại trung bình

B

5,000

 

 

Mới trồng

C

2,400

 

Trồng 1 lần thu hoạch nhiều năm

Loại tốt

A

m2

10,000

 

 

Loại trung bình

B

7,300

 

 

Mới trồng

C

5,000

2

Cây cảnh, cây làm thuốc trồng dới đất

 

 

 

 

 

Cây cảnh đơn lẻ

 

 

 

 

 

Loại thân gỗ và như thân gỗ

Đường kính cây>20 cm

A

cây

24,000

 

 

Đường kính cây (15cm<ĐK≤20 cm)

B

18,000

 

 

Đường kính cây (8cm<ĐK≤15 cm)

C

12,000

 

 

Các loại còn lại

D

6,000

 

Loại thân mềm và dây leo

Đường kính cây hoặc khóm >20 cm

A

cây

18,000

 

 

Đường kính cây hoặc khóm (15cm<ĐK≤20 cm)

B

12,000

 

 

Đường kính cây hoặc khóm (8cm<ĐK≤15 cm)

C

10,000

 

 

Các loại còn lại

D

7,300

*

Cây cảnh trồng theo khóm, bụi

Đường kính khóm, bụi

>20 cm

A

khóm

15,000

 

 

Đường kính khóm, bụi (15cm<ĐK≤20 cm)

B

10,000

 

 

Đường kính khóm, bụi (8cm<ĐK≤15 cm)

C

5,000

 

 

Các loại còn lại

D

2,400

 

 

 

 

 

 

3

Cây cảnh, cây làm thuốc

Chậu đường kính>1 m

A

chậu

49,000

 

cây hoa và các loại tương tự

Chậu đường kính (0,6m<ĐK≤1m)

B

24,000

 

trồng trong chậu

Chậu đường kính (0,3m<ĐK≤0,6m)

C

12,000

 

 

Chậu đường kính ≤0,3m

D

5,000

4

Cây Gió trầm

 

 

đ/cây

 

 

Mật độ 1.660 cây/ha

Mới trồng

 

10,000

 

 

Từ năm thứ 2 trở đi

 

15,000

5

Cây Uơm bầu trong vườn các loại

 

 

đ/m2

6,000

6

Cây Cấp dòng

 

 

đ/m2

12,000

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

 

 

 

 

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi