Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 02/2016/QĐ-UBND Quảng Nam sửa quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Theo dõi hiệu lực tất cả điều khoản
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 02/2016/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 02/2016/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đinh Văn Thu |
Ngày ban hành: | 15/01/2016 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
tải Quyết định 02/2016/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 02/2016/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Quảng Nam, ngày 15 tháng 01 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
--------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25/7/2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BXD ngày 20/5/2014 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thi hành Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25/7/2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 02/TTr-STNMT ngày 04/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này quy định việc sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh và áp dụng kể từ ngày 01/01/2016.
Tiêu đề: “Bồi thường về đất ở và đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất”.
Giá đất vườn, ao = Giá đất ở cụ thể - 50%(Giá đất ởcụ thể - Giá đất nông nghiệpcụ thể).
Đất trồng lúa và đất làm muối: 3 (ba) lần; Đất nuôi trồng thủy sản: 2,5 (hai phẩy năm) lần; Đất trồng cây lâu năm và đất trồng cây hằng năm khác: 2 (hai) lần; Đất rừng sản xuất, đất nông nghiệp khác: 1,5 (một phẩy năm) lần.
2. Trường hợp dự án có xây dựng khu tái định cư thì giá đất để tính suất tái định cư tối thiểu được xác định bằng giá đất thấp nhất tại khu tái định cư đó.
3. Trường hợp dự án không xây dựng khu tái định cư tập trung hoặc các hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu vào khu tái định cư thì giá đất để tính suất tái định cư tối thiểu được xác định bằng giá đất thấp nhất tại khu tái định cư gần nhất trong cùng khu vực theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Quy định về khu vực để áp dụng suất tái định cư tối thiểu như sau:
a) Khu vực I: Các phường thuộc thành phố Hội An, Tam Kỳ; phường Vĩnh Điện thuộc thị xã Điện Bàn; nội thị thị trấn thuộc các huyện: Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành, Quế Sơn, Tiên Phước, Hiệp Đức, Phú Ninh; các thửa đất có mặt tiếp giáp với trục giao thông chính liên xã, huyện lộ, tỉnh lộ, quốc lộ; hoặc các thửa đất có mặt tiếp giáp với các trục giao thông chính đi vào các khu thương mại, khu du lịch, khu, cụm công nghiệp đã được hình thành thuộc các huyện, thị xã, thành phố nêu trên.
b) Khu vực II: Các xã, phường còn lại thuộc thị xã Điện Bàn; nội thị thị trấn thuộc các huyện: Bắc Trà My, Phước Sơn, Nam Giang và Đông Giang; trung tâm huyện lỵ: Nông Sơn, Nam Trà My và Tây Giang; các xã, ngoại thị trấn thuộc các huyện, thành phố: Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành, Quế Sơn, Hội An, Tam Kỳ và Phú Ninh (trừ xã Tam Lãnh); ngoại thị trấn các huyện Tiên Phước, Hiệp Đức.
c) Khu vực III: Các xã, ngoại thị trấn còn lại trừ khu vực I và khu vực II.
Trường hợp, phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được hỗ trợ như sau:
a) Đối với nhà ở, công trình bị tháo dỡ một phần mà phần nhà ở, công trình có cùng kết cấu còn lại vẫn tồn tại, sử dụng lại được nguyên trạng sau khi tháo dỡ thì được hỗ trợ chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại với diện tích tính từ ranh giới nhà ở, công trình tháo dỡ (sau khi đã tính phần chấn động) lùi sâu vào thêm 4,0m nhân (x) với 50% đơn giá bồi thường của nhà ở, công trình bị tháo dỡ.
b) Đối với nhà ở, công trình xây dựng bị tháo dỡ một phần mà phần nhà ở, công trình còn lại phải cải tạo, xây dựng lại mới sử dụng được do cấu trúc ảnh hưởng đến mỹ quan và công năng sử dụng (như cầu thang, công trình phụ) thì được hỗ trợ chi phí để sửa chữa, cải tạo lại với diện tích từ ranh giới nhà ở, công trình tháo dỡ (sau khi đã tính phần chấn động) lùi sâu vào thêm 4,0m nhân (x) với 80% đơn giá bồi thường của nhà ở, công trình bị tháo dỡ.
c) Đối với nhà ở, công trình xây dựng bị tháo dỡ một phần, mà phần còn lại được xác định từ ranh giới nhà ở, công trình tháo dỡ (sau khi đã tính phần chấn động) đến tường cuối cùng bằng hoặc nhỏ hơn 3,5 mét thì được bồi thường cho toàn bộ ngôi nhà, công trình đó.
d) Tùy theo kết cấu của mỗi nhà ở, công trình bị tháo dỡ, giao Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện, UBND cấp xã, Chủ đầu tư, Chủ sở hữu nhà ở, công trình xác định mức độ ảnh hưởng để lập thành biên bản, đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, khoản này.
Đối với vật tư, thiết bị không tận dụng lại được trong quá trình di dời thì được hỗ trợ bằng mức giá mua sắm, lắp đặt mới có quy mô, kết cấu tương tự đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành cộng với chi phí tháo dỡ vật tư, thiết bị cũ không tận dụng lại được để giải phóng mặt bằng.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị Chủ sở hữu tài sản lựa chọn, ký kết hợp đồng với đơn vị tư vấn có đủ năng lực để khảo sát, lập hồ sơ thiết kế - dự toán di dời công trình, gửi Sở chuyên ngành thẩm định để đưa vào phương án hỗ trợ di dời, GPMB, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để tiến hành chi trả cho Chủ sở hữu công trình. Chi phí cho việc khảo sát, lập hồ sơ thiết kế và dự toán di dời công trình được tính vào phương án hỗ trợ di dời.
Khi công trình hoàn thành thì Chủ đầu tư có trách nhiệm phục hồi lại đất theo hiện trạng ban đầu để hoàn trả. Trường hợp, khi trả lại đất nhưng không thể tiếp tục sử dụng đất theo hiện trạng ban đầu hoặc do điều kiện khách quan nhân dân không thể tiếp tục sử dụng và có yêu cầu thu hồi đất thì Chủ đầu tư phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và UBND cấp xã lập thành biên bản đề xuất UBND cấp huyện xem xét để thu hồi đất và bồi thường về đất theo quy định này. Kinh phí do Chủ đầu tư chi trả, UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất và giao cho UBND cấp xã quản lý.
Khi công trình hoàn thành thì Chủ đầu tư có trách nhiệm phục hồi lại đất theo hiện trạng ban đầu để hoàn trả. Trường hợp, khi trả lại đất nhưng không thể tiếp tục sử dụng đất theo hiện trạng ban đầu hoặc do điều kiện khách quan nhân dân không thể tiếp tục sử dụng và có yêu cầu thu hồi đất thì Chủ đầu tư phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và UBND cấp xã lập thành biên bản đề xuất UBND cấp huyện xem xét để thu hồi đất và bồi thường về đất theo quy định này. Kinh phí do Chủ đầu tư chi trả, UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất và giao cho UBND cấp xã quản lý.
Đối với những trường hợp cá biệt, đặc thù do mức độ hạn chế khả năng sử dụng đất ảnh hưởng đến mục đích sử dụng đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và UBND cấp xã lập thành biên bản đề xuất UBND cấp huyện, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, trình UBND tỉnh xem xét giải quyết.
a) Trường hợp tiền bồi thường về đất ở lớn hơn tiền sử dụng đất ở tại khu tái định cư thì người bị thu hồi được nhận phần chênh lệch.
b) Trường hợp tiền bồi thường về đất ở nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở tại khu tái định cư thì người bị thu hồi đất phải nộp phần chênh lệch, trừ phần giá trị chênh lệch được hỗ trợ theo quy định tại điểm c khoản này.
c) Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chênh lệch tiền sử dụng đất đối với lô tái định cư thứ nhất nếu giá đất ở bồi thường thấp hơn giá đất ở tái định cư, cụ thể như sau:
Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn diện tích lô đất bố trí tái định cư thì Nhà nước hỗ trợ phần chênh lệch giữa giá đất tái định cư và giá đất bồi thường tương ứng với diện tích lô đất bố trí tái định cư.
Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn diện tích lô đất bố trí tái định cư thì Nhà nước hỗ trợ phần chênh lệch giữa giá đất tái định cư và giá đất bồi thường tương ứng với diện tích đất ở bị thu hồi.
d) Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn diện tích suất tái định cư tối thiểu và số tiền bồi thường về đất bị thu hồi nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 Quy định này.
Trường hợp lô đất tái định cư có diện tích lớn hơn diện tích suất tái định cư tối thiểu thì phần diện tích vượt so với diện tích được hỗ trợ theo suất tái định cư tối thiểu thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền vào ngân sách Nhà nước theo giá đất tái định cư.
e) Đối với đất nhà thờ tộc họ đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại khoản 6, Điều 13 của Quy định này, mà phải di chuyển đến địa điểm mới thì được hỗ trợ chênh lệch tiền sử dụng đất tại khu tái định cư theo quy định tại điểm c Khoản này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |