Dự thảo Nghị định về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định

Dự thảo Nghị định quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai
Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở Loại dự thảo:Nghị định
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tài nguyên và Môi trườngTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính; điều tra, đánh giá đất đai và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đai; đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

CHÍNH PHỦ
Số:        /2024/NĐ-CP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày        tháng      năm 2024

DỰ THẢO

NGHỊ ĐỊNH
Quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đất đai số 31/QH/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính; điều tra, đánh giá đất đai và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đai; đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan nhà nước được giao thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.

2. Người sử dụng đất, người được giao quản lý đất theo quy định của Luật Đất đai.

3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.

Chương II

ĐO ĐẠC LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH; ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI VÀ BẢO VỆ, CẢI TẠO, PHỤC HỒI ĐẤT ĐAI

Mục 1

ĐO ĐẠC LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

Điều 3. Nguyên tắc đo đạc lập bản đồ địa chính

Việc đo đạc lập bản đồ địa chính phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

1. Đảm bảo tính thống nhất về hệ quy chiếu, hệ tọa độ quốc gia, hệ độ cao quốc gia và kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Phản ánh đúng hiện trạng quản lý, sử dụng đất tại thời điểm đo đạc lập bản đồ địa chính; đáp ứng đầy đủ, kịp thời thông tin thửa đất cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.

3. Việc đo đạc lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất, khép kín theo đơn vị hành chính cấp xã; nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã thì thực hiện khép kín theo đơn vị hành chính cấp huyện.

Điều 4. Căn cứ, nội dung, nhiệm vụ và hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính

1. Việc đo đạc lập bản đồ địa chính được thực hiện theo yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương và thiết kế kỹ thuật – dự toán hoặc phương án thi công hoặc kế hoạch hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nội dung đo đạc lập bản đồ địa chính gồm: Đo đạc, xác định ranh giới thửa đất và đối tượng địa lý liên quan; thu thập thông tin, dữ liệu về từng thửa đất và đối tượng địa lý liên quan; thành lập bản đồ địa chính, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.

3. Hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính gồm: Lập lưới địa chính; đo đạc mới, đo đạc lại, đo đạc bổ sung, đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính; trích đo địa chính thửa đất; số hóa, chuyển hệ tọa độ, chuyển vẽ bản đồ địa chính; đo đạc tách thửa đất, hợp thửa đất; đo đạc tài sản gắn liền với đất.

4. Việc đo đạc lập bản đồ địa chính được thực hiện để phục vụ các nhiệm vụ sau:

a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.

b) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất; trưng dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

c) Thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất; xử lý vi phạm pháp luật đất đai và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai.

d) Các mục đích quản lý đất đai khác.

Đ) Khi thực hiện nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này phải lập thiết kế kỹ thuật – dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và 5 Điều 7 của Nghị định này.

Điều 5. Đo đạc, xác định ranh giới thửa đất và đối tượng địa lý liên quan

2. Xác định ranh giới thửa đất

a) Thửa đất trên thực địa được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của nhóm người đồng sử dụng đất hoặc của người được nhà nước giao quản lý đất và được xác định bằng đường ranh giới khép kín quy định tại khoản 2 Điều này.

Đối với đất được giao quản lý ranh giới chiếm đất dạng tuyến liên tục như đường giao thông, thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến thì thửa đất được xác định bằng đường ranh giới khép kín theo quy ước tại các đoạn không tiếp giáp với người quản lý, sử dụng đất khác.

b) Ranh giới thửa đất trên thực địa là đường vành đai ngoài cùng của phần đất có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Việc xác định ranh giới, mốc giới trên thực địa do người sử dụng đất và người sử dụng đất liền kề cùng thỏa thuận để xác định hoặc được xác định theo tập quán hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Trường hợp thửa đất ở gắn liền với các loại đất khác mà không xác định ranh giới riêng theo từng loại đất thì ranh giới thửa đất được xác định là đường vành đai ngoài cùng của toàn bộ diện tích đất có các loại đất đó. Đối với ruộng bậc thang thì ranh giới thửa đất được xác định là đường đai ngoài cùng, bao gồm các ruộng bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất, thuộc phạm vi sử dụng của một người sử dụng đất hoặc một nhóm người cùng sử dụng đất không phân biệt theo các đường bờ chia cắt bậc thang bên trong khu đất tại thực địa.

d) Ranh giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang quản lý, sử dụng và được cập nhật, chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận và kết quả giải quyết tại quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật mà có  liên quan đến ranh giới thửa đất.

3. Diện tích và loại đất của thửa đất được xác định theo hiện trạng sử dụng đất và phân loại theo quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai và các Điều 3, Điều 4 của Nghị định này và Điều .... của Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì thể hiện các mục đích sử dụng đất đó.

Trường hợp thửa đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất vào mục đích khác với hiện trạng mà việc đưa đất vào sử dụng theo quyết định đó còn trong thời hạn quy định của Luật Đất đai thì thể hiện loại đất theo quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đó; trường hợp loại đất hiện trạng khác với loại đất ghi trên Giấy chứng nhận và quá thời hạn đưa đất vào sử dụng thì thể hiện loại đất theo hiện trạng và theo Giấy chứng nhận. Đơn vị đo đạc có trách nhiệm tổng hợp các trường hợp nêu trên và báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý đất đai ở địa phương.

4. Khi thực hiện đo đạc mới, đo đạc lại, đo đạc bổ sung bản đồ địa chính, chỉnh lý ranh giới thửa đất, trích đo địa chính thửa đất, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc, cùng với người sử dụng đất, người được giao quản lý đất liên quan xác định ranh giới, mốc giới thửa đất tại thực địa; kết quả xác định ranh giới, mốc giới phải được mô tả chi tiết và ghi nhận vào Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.

Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập cho tất cả các thửa đất và ký xác nhận theo Mẫu số……/ĐĐ ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp thửa đất đã có giấy tờ kèm theo sơ đồ xác định rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay đổi so với sơ đồ trên giấy tờ đó và trường hợp thửa đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi, trồng thủy sản có bờ thửa hoặc cọc mốc kiên cố, rõ ràng trên thực địa.

Trường hợp ranh giới thửa đất đang có tranh chấp thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý kiến của các bên liên quan.

Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong thời gian đo đạc thì việc lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất do cán bộ đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc thực hiện và ký xác nhận theo ranh giới, mốc giới thửa đất tại thực địa và hồ sơ đất đai đang quản lý (nếu có); đơn vị đo đạc chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất. Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo, niêm yết mà người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề không có mặt để ký xác nhận hoặc sau 10 ngày kể từ ngày người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề nhận được Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp liên quan đến ranh giới thửa đất thì cán bộ đo đạc cùng với Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về các trường hợp này và ghi rõ “vắng mặt” hoặc lý do cụ thể việc người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận trong Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất; ranh giới thửa đất được xác lập theo Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập. Đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập danh sách các trường hợp nêu trên gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã để quản lý và lưu hồ sơ đo đạc.

5. Đo vẽ chi tiết thửa đất và các đối tượng địa lý liên quan

a) Đo vẽ chi tiết thửa đất thực hiện trên theo đường ranh giới đã được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Đo vẽ, chuyển vẽ các đối tượng địa lý liên quan theo hiện trạng và thông tin, dữ liệu thu thập quy định tại Điều 6 của Nghị định này.

6. Đo đạc, xác định đối tượng địa lý và các yếu tố khác có liên quan

a) Đo đạc, xác định tọa độ điểm địa chính, mốc biên giới quốc gia, mốc địa giới hành chính các cấp; điểm độ cao đặc trưng;

b) Đo đạc, xác định ranh giới, mốc giới thu hồi đất. Ranh giới, mốc giới thu hồi đất xác định theo tài liệu của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất; trường hợp đã có tài liệu thể hiện rõ mốc giới, ranh giới thu hồi đất thì thực hiện chuyển vẽ lên bản đồ địa chính;

c) Đo đạc, xác định ranh giới, mốc giới đất vi phạm pháp luật đất đai. Ranh giới, mốc giới đất vi phạm tại thực địa được xác định trên cơ sở hồ sơ quản lý đất đai và xác nhận của người sử dụng đất, người được nhà nước giao quản lý đất, đại diện cơ quan thanh tra, kiểm tra, Ủy ban nhân dân cấp xã và người làm chứng (nếu có); được mô tả chi tiết, lập thành biên bản có xác nhận của thành phần tham gia nêu trên và cán bộ đo đạc.

d) Đo đạc tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo nhu cầu của chủ sở hữu tài sản; trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản đồng ý của người sử dụng đất cho phép tạo lập tài sản.

Ranh giới tài sản gắn liền với đất được xác định theo phạm vi chiếm đất ngoài cùng theo phương thẳng đứng trên thửa đất có tài sản trừ phần ban công, các chi tiết phụ, mái che công trình…. Đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở và công trình xây dựng, khi chủ sở hữu có yêu cầu đo đạc chi tiết thì thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng để chuyển vẽ lên bản đồ địa chính.

Điều 6. Thu thập thông tin, dữ liệu về từng thửa đất và đối tượng địa lý liên quan

1. Thu thập thông tin, dữ liệu về từng thửa đất:

a) Thông tin, dữ liệu về người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề, người được giao đất để quản lý;

b) Thông tin, dữ liệu về tình trạng pháp lý của thửa đất (Giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, ranh giới, mốc giới thửa đất, diện tích thửa đất; nguồn gốc sử dụng đất, hình thức sử dụng đất); thông tin về ranh giới và loại đất theo hiện trạng;

c) Thông tin, dữ liệu về tranh chấp đất đai và vi phạm pháp luật đất đai;

d) Các thông tin khác có liên quan đến thửa đất.

2. Thu thập thông tin, dữ liệu về đối tượng địa lý liên quan:

a) Điểm khống chế tọa độ và độ cao Quốc gia hiện có; địa hình (dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao);

b) Thông tin, dữ liệu về quy hoạch sử dụng đất, chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thuỷ lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn; ranh giới, mốc giới thu hồi đất; thủy văn, dân cư, giao thông; địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội, có ý nghĩa định hướng; các thông tin ghi chú thuyết minh.

Điều 7. Thành lập bản đồ địa chính

7. Việc thành lập bản đồ địa chính phải gắn với cơ sở toán học thống nhất và trong hệ quy chiếu, hệ tọa độ, hệ độ cao Quốc gia, múi chiếu 3 độ, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Đo đạc mới bản đồ địa chính được thực hiện đối với khu vực chưa có bản đồ gắn với hệ tọa độ Nhà nước, hệ tọa độ Quốc gia;

b) Đo đạc lại bản đồ địa chính được thực hiện đối với các khu vực đất nông nghiệp đã thực hiện quy hoạch lại đồng ruộng và chuyển đổi quyền sử dụng đất theo phương án “dồn điền, đổi thửa” làm thay đổi toàn bộ các bờ vùng, bờ thửa; khu vực thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã hình thành các khu trung tâm hành chính, khu đô thị, khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp; khu vực chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa và khu vực đã có bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp ảnh hàng không, phương pháp bàn đạc bằng máy kinh vĩ quang cơ trước đây, có tỷ lệ nhỏ hơn so với tỷ lệ cần phải đo vẽ theo quy định;

c) Đo đạc bổ sung bản đồ địa chính được thực hiện đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đo vẽ khép kín phạm vi đơn vị hành chính, bao gồm cả khu vực đã đo khoanh bao trên mảnh bản đồ địa chính trước đó nhưng chưa đo chi tiết đến từng thửa đất;

d) Đo đạc tách thửa đất, hợp thửa đất được thực hiện đối với thửa đất đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 221 của Luật Đất đai.

8. Khi thành lập bản đồ địa chính trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thì thực hiện như sau:

a) Căn cứ quy định tại Điều 5 của Nghị định này, đơn vị đo đạc biên tập, lập các tờ bản đồ địa chính theo Mẫu số……/ĐĐ ban hành kèm theo Nghị định này; tính diện tích, lập Bản xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất theo Mẫu số……/ĐĐ ban hành kèm theo Nghị định này.

Bản xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất lập cho từng thửa đất, đơn vị đo đạc ký xác nhận và gửi cho người sử dụng đất, người được giao quản lý đất để kiểm tra các thông tin, ký xác nhận.

b) Đơn vị đo đạc có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu Bản xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất quy định tại điểm a khoản này, hoàn thiện và thực hiện công khai bản đồ địa chính tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư trong thời gian tối thiểu 10 ngày liên tục, đồng thời thông báo rộng rãi cho người sử dụng đất biết để kiểm tra, đối chiếu; hết thời gian công khai phải lập Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính theo Mẫu số……/ĐĐ ban hành kèm theo Nghị định này, đơn vị đo đạc ký xác nhận và lấy xác nhận của Trưởng thôn, bản và Ủy ban nhân dân cấp xã.

c) Hết thời gian công khai bản đồ quy định tại điểm b khoản này, đơn vị đo đạc chỉnh sửa, giải trình theo ý kiến phản ánh (nếu có), hoàn thiện bản đồ địa chính và lập Sổ mục kê đất đai theo Mẫu số……/ĐĐ ban hành kèm theo Nghị định này và chuyển ký xác nhận các tờ bản đồ địa chính cùng Sổ mục kê đất đai dạng giấy (hoặc ký số bản điện tử tại nơi có điều kiện thực hiện) của các cấp gồm: Đơn vị đo đạcđơn vị kiểm tra ký xác nhận sản phẩm, Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận đo vẽ phù hợp hiện trạng quản lý, sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường ký duyệt sản phẩm đưa vào sử dụng trên tờ bản đồ địa chính; Văn phòng Đăng ký đất đai và Sở Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận Sổ mục kê đất đai.

d) Tờ bản đồ địa chính được biên tập để in lại (hoặc ký số bản điện tử tại nơi có điều kiện thực hiện) khi có thay đổi đường địa giới hành chính liên quan đến tờ bản đồ hoặc khi số lượng thửa đất có biến động do đo vẽ bổ sung, chỉnh lý biến động về ranh giới, số thứ tự thửa, diện tích, loại đất chiếm trên 40% so với số lượng thửa đất trên tờ bản đồ in trước đó.

Tờ bản đồ địa chính biên tập in lại lập theo Mẫu số……/ĐĐ ban hành kèm theo Nghị định này và được ký xác nhận của các cấp, gồm: Đơn vị thực hiện biên tập và đơn vị kiểm tra ký xác nhận sản phẩm, Sở Tài nguyên và Môi trường ký duyệt sản phẩm đưa vào sử dụng.

9. Trích đo địa chính thửa đất là việc đo đạc lập bản đồ địa chính trong phạm vi dưới 10 thửa đất và dưới 01 héc ta tại nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc nơi đã có bản đồ địa chính nhưng thuộc trường hợp được đo đạc lại và đo đạc bổ sung bản đồ địa chính để đáp ứng về thông tin, số liệu thửa đất cho các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này được thực hiện như sau:

a) Trích đo địa chính thửa đất phải gắn với cơ sở toán học thống nhất và trong hệ quy chiếu, hệ tọa độ, hệ độ cao quốc gia, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Quy trình thực hiện đo đạc, thành lập và ký xác nhận trích đo địa chính thửa đất thực hiện như quy định đối với thành lập bản đồ địa chính quy định tại khoản 2 Điều này; mảnh trích đo địa chính thửa đất lập theo Mẫu số……/ĐĐ ban hành kèm theo Nghị định này.

Trường hợp trích đo địa chính thửa đất tại khu vực quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, đơn vị đo đạc chuyển mảnh trích đo địa chính thửa đất sau khi đã được ký xác nhận của cấp có thẩm quyền cho Văn phòng Đăng ký đất đai; Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật kết quả trích đo vào bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai đã có.

Khi thực hiện trích đo địa chính thửa đất quy định tại điểm này thì phải lập phương án thi công, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện.

b) Trích đo địa chính thửa đất không gắn với hệ quy chiếu, hệ tọa độ quốc gia được phép thực hiện đối với khu vực thuộc trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này, do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai tại nơi không thành lập chi nhánh thực hiện để đáp ứng kịp thời về thông tin, số liệu thửa đất phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng năm cho hộ gia đình, cá nhân. Quy trình thực hiện đo đạc, thành lập mảnh trích đo địa chính thửa đất không gắn với hệ quy chiếu, hệ tọa độ quốc gia thực hiện như quy định đối với thành lập bản đồ địa chính quy định tại khoản 2 Điều này, trong đó, việc công khai mảnh trích đo địa chính thửa đất được thực hiện lồng ghép và theo thời gian thực hiện việc công khai hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận. Mảnh trích đo địa chính thửa đất được lập theo Mẫu số……/ĐĐ ban hành kèm theo Nghị định này, được người đo đạc, người kiểm tra ký xác nhận, Giám đốc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai tại nơi không thành lập chi nhánh duyệt sản phẩm.

Khi thực hiện trích đo địa chính thửa đất quy định tại điểm này, Văn phòng Đăng ký đất đai phải lập kế hoạch hàng năm, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường chấp thuận trước khi thực hiện.

10. Diện tích thửa đất trên trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính thửa đất là mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân.

Trường hợp diện tích thửa đất trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính có thay đổi dưới 0,5% (không phảy năm phần trăm) so với diện tích thửa đất đã ghi nhận trên Giấy chứng nhận đã cấp theo bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính trước đó mà ranh giới thửa đất không thay đổi thì diện tích thửa đất được xác lập theo kết quả đã lập.

11. Trong trường hợp cần đo đạc lập bản đồ địa chính để phục vụ việc trưng dụng đất thì người có thẩm quyền trưng dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 90 của Luật Đất đai quyết định nội dung đo đạc, thành lập, sử dụng, quản lý bản đồ địa chính; trường hợp cần đo đạc lập bản đồ địa chính để phục vụ kịp thời cho mục tiêu quản lý đất đai ở Trung ương thì Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định.

Điều 8. Chỉnh lý biến động bản đồ địa chính

1. Bản đồ địa chính được chỉnh lý biến động để phục vụ các nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này khi có một trong các thay đổi sau:

a) Thay đổi về ranh giới thửa đất, diện tích thửa đất, mục đích sử dụng đất, số thứ tự thửa đất, số thứ tự tờ bản đồ;

b) Thay đổi về mốc giới, đường địa giới hành chính các cấp, hành lang an toàn công trình và thay đổi về địa danh;

c) Thay đổi về điểm tọa độ địa chính, điểm tọa độ Quốc giacác ghi chú trên bản đồ.

2. Bản đồ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có các căn cứ sau:

a) Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành; kết quả giải quyết tranh chấp đất đai của cấp có thẩm quyền; các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến thửa đất; quyết định của cấp có thẩm quyền về thay đổi địa giới hành chính, lập đơn vị hành chính mớihồ sơ địa giới hành đã được thiết lập;

b) Văn bản của cơ quan quản lý đất đai các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã khi phát hiện có sai sót của bản đồ địa chính và phản ánh về ranh giới thửa đất bị thay đổi do sạt lở, sụt đất tự nhiên;

c) Quy định của pháp luật về thay đổi chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thuỷ lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn;

d) Văn bản phản ánh của người sử dụng đất về các sai khác thông tin của thửa đất.

3. Thực hiện chỉnh lý biến động bản đồ địa chính:

a) Căn cứ giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này, Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu để thực hiện chỉnh lý biến động bản đồ địa chính và Sổ mục kê đất đai đối với các trường hợp biến động quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp người sử dụng đất có văn bản phản ánh về các sai khác thông tin của thửa đất thì Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin giữa người sử dụng đất phản ánh với thông tin trong hồ sơ đất đai đang quản lý để quyết định chỉnh lý bản đồ địa chính và Sổ mục kê đất đai;

4. Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm lập kế hoạch chỉnh lý bản đồ địa chính hàng năm, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường chấp thuận để thực hiện.

Điều 9. Trình tự, thủ tục đo đạc tách thửa đất, hợp thửa đất

1. Người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa đất, hợp thửa đất nộp 01 hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị thực hiện tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số……/ĐĐ ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao Giấy chứng nhận (kèm theo bản gốc để đối chiếu);

c) Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất trong đó thể hiện các thửa đất tách ra, hợp lại và lối đi chung (nếu có) và lập theo Mẫu số……/ĐĐ ban hành kèm theo Nghị định này do người sử dụng đất lập hoặc do đơn vị đo đạc có chức năng hành nghề đo đạc bản đồ địa chính lập (nếu có).

d) Các văn bản quy định tại các điểm m, n và o khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai mà trong đó thể hiện nội dung tách thửa đất, hợp thửa đất (nếu có).

2. Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đối chiếu quy định tại Điều 221 Luật Đất đai để xác định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất; kiểm tra các thông tin về ranh giới, diện tích, loại đất của các thửa đất trên hồ sơ so với hiện trạng của thửa đất và thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đảm bảo điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất quy định tại Điều 221 Luật Đất đai thì trong thời hạn 03 ngày làm kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Văn phòng Đăng ký đất đai trả hồ sơ cho người sử dụng đất và ghi rõ lý do trả hồ sơ;

b) Trường hợp hồ sơ đảm bảo điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất quy định tại Điều 221 Luật Đất đai, các thông tin về ranh giới, hình thể, loại đất của thửa đất trên hồ sơ sai khác so với hiện trạng, diện tích thửa đất không đảm bảo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 8 của Nghị định này thì trong thời hạn 03 ngày làm kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Văn phòng Đăng ký đất đai trả hồ sơ và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động thửa đất gốc trước khi thực hiện tách thửa đất;

c) Trường hợp hồ sơ không thuộc quy định tại các điểm a và b khoản này thì trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng Đăng ký đất đai phải xác nhận trực tiếp việc đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất vào Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất mà người sử dụng đất nộp và trả kết quả cho người sử dụng đất.

Đối với trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.

Số thứ tự thửa đất chính thức khi thực hiện đo đạc tách thửa đất, hợp thửa đất chỉ được xác lập và chỉnh lý vào bản đồ địa chính sau khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định và được cấp Giấy chứng nhận.

Điều 10. Quản lý, sử dụng, khai thác bản đồ địa chính

1. Quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính

a) Việc quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính được thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.

b) Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính được thực hiện theo quy định về kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính và thiết kế kỹ thuật – dự toán, phương án thi công được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính do mình thực hiện; chịu trách nhiệm về kết quả giám sát, kiểm tra chất lượng, nghiệm thu sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính; chủ đầu tư nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình quản lý.

2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng bản đồ địa chính:

a) Bản đồ địa chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải được đưa vào sử dụng cho các mục đích quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này; các loại bản đồ trước đây vẫn có giá trị sử dụng cho công tác quản lý, sử dụng đất đai.

b) Bản đồ địa chính phải được đưa vào sử dụng cho các mục đích quản lý đất đai quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.

c) Bản đồ địa chính phải được quản lý tập trung tại Văn phòng Đăng ký đất đai.

d) Bản đồ địa chính phải được giao nộp và sử dụng ở các cấp gồm: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; không được huỷ bỏ bản đồ đã lập trước, ngay cả trong trường hợp đã có tài liệu mới cập nhật, thay thế.

Trường hợp trích đo địa chính thửa đất để phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì sản phẩm đo đạc do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai quản lý, sử dụng theo quy định.

Trường hợp đo đạc lập bản đồ địa chính phục vụ các mục đích quản lý đất đai khác thì sản phẩm được giao nộp và lưu tại cơ quan, đơn vị sử dụng theo mục đích đo đạc đã xác định và tại Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Đ) Đối với khu vực đã có bản đồ địa chính dạng giấy, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức đánh giá chất lượng và quyết định số hóa và chuyển hệ tọa độ về hệ tọa độ quốc gia để sử dụng.

e) Khi cần sử dụng thông tin về thửa đất cho các mục đích khác nhau tại nơi đã có bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất thì phải thực hiện trích lục bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính thửa đất để sử dụng. Việc trích lục bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính thửa đất do Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện.

Điều 11. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Thống nhất quản lý nhà nước đối với các hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính trên phạm vi cả nước;

b) Quy định về kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chínhđịnh mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiệnbố trí kinh phí thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính, quản lý, sử dụng bản đồ địa chính tại địa phương.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Giúp Ủy ban nhân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với các hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính tại địa phương và thẩm định về chuyên môn kỹ thuật đối với thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án thi công về đo đạc lập bản đồ địa chính ở địa phương.

b) Ký duyệt bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất để đưa vào sử dụng theo quy định.

b) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai quản lý, sử dụng bản đồ địa chính tập trung; ký xác nhận trích đo địa chính theo phân cấp; thực hiện cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính kịp thời khi có biến động và xây dựng quy chế quản lý, sử dụng, cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính giữa Văn phòng Đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.

c) Giao nộp sản phẩm bản đồ địa chính về Bộ Tài nguyên và Môi trường.

d) Báo cáo định kỳ tình hình, kết quả đo đạc lập, quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính tại địa phương về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung sau:

a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp xã về việc đo đạc lập, quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính tại địa phương.

b) Báo cáo, đề xuất Sở Tài nguyên và Môi trường về việc đo đạc lập, quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính tại địa phương.

c) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện kiểm tra, giám sát việc đo đạc lập, quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính tại địa phương.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ đơn vị đo đạc và đơn vị giám sát, kiểm tra, nghiệm thu thực hiện theo thiết kế kỹ thuật - dự toán hoặc phương án thi công đo đạc lập bản đồ địa chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tình hình đo đạc lập, quản lý, sử dụng và biến động bản đồ địa chính tại địa phương; ký xác nhận bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính thửa đất việc đo vẽ phù hợp hiện trạng quản lý, sử dụng đất và chịu trách nhiệm với việc xác nhận của mình.

6. Cơ quan quyết định đầu tư và chủ đầu tư nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính có trách nhiệm:

a) Tổ chức thẩm định dự toán kinh phí đối với thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án thi công theo quy định về quản lý tài chính;

b) Phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án thi công theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản về chuyên môn kỹ thuật của Sở Tài nguyên và Môi trường;

c) Tổ chức thực hiện thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án thi công sau khi được phê duyệt và giao nộp, lưu trữ, sử dụng, khai thác sản phẩm bản đồ địa chính theo đúng quy định.

7. Đơn vị đo đạc, cán bộ đo đạc, đơn vị giám sát, kiểm tra, nghiệm thu chịu trách nhiệm đối với sản phẩm bản đồ do mình xây dựng và ký xác nhận.

8. Người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề có trách nhiệm phối hợp với đơn vị đo đạc, cung cấp hồ sơ, chỉ dẫn, ký xác nhận ranh giới, thông tin thửa đất để đơn vị đo đạc thực hiện đo đạc chi tiết thửa đất và chịu trách nhiệm với việc chỉ dẫn, ký xác nhận của mình.

Mục 2

ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI VÀ BẢO VỆ, CẢI TẠO, PHỤC HỒI ĐẤT

Điều 12. Trách nhiệm tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá đất đai

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Ban hành quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai;

b) Xây dựng và duy trì hệ thống quan trắc;

c) Tổ chức thực hiện, phê duyệt và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai cả nước, các vùng kinh tế - xã hội và theo chuyên đề;

d) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện điều tra, đánh giá đất đai của cấp tỉnh.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện, phê duyệt và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của địa phương; cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

b) Thống kê và công bố các khu vực đất bị ô nhiễm; tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu xử lý, cải tạo và phục hồi đất ở khu vực đất bị ô nhiễm trên địa bàn.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm

a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai;

b) Lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường về nội dung chuyên môn kỹ thuật về điều tra, đánh giá đất đai trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký duyệt;

c) Báo cáo định kỳ tình hình, kết quả điều tra, đánh giá đất đai tại địa phương về Bộ Tài nguyên và Môi trường và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu;

4. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện điều tra, đánh giá đất đai. 

Điều 13. Trách nhiệm tổ chức thực hiện bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Ban hành quy định kỹ thuật bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;

b) Ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với các khu vực đất thoái hóa nặng liên vùng, liên tỉnh; kế hoạch bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng;

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với các khu vực đất bị thoái hóa, ô nhiễm trên địa bàn; cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

b) Thống kê và công bố các khu vực đất bị ô nhiễm; tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu xử lý, cải tạo và phục hồi đất ở khu vực đất bị ô nhiễm trên địa bàn.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm

a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với các hoạt động bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;

b) Tổ chức thực hiện bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất của địa phương;

c) Lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về nội dung chuyên môn kỹ thuật trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký duyệt;

d) Báo cáo định kỳ tình hình, kết quả thực hiện bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất tại địa phương về Bộ Tài nguyên và Môi trường và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu;

3. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất tại địa phương.

4. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân gây ô nhiễm và suy thoái đất có trách nhiệm thực hiện xử lý, cải tạo, phục hồi đất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khi có thông tin về các khu vực cần xử lý, cải tạo, phục hồi đất bị ô nhiễm, thoái hóa và được xác nhận của chính quyền địa phương nơi có đất bị ô nhiễm, thoái hóa.

Điều 14. Điều kiện về năng lực của tổ chức dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai

1. Đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức dịch vụ tư vấn được thực hiện điều tra, đánh giá đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có chức năng thực hiện điều tra, đánh giá đất đai đối với các đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Có đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai đối với các tổ chức dịch vụ tư vấn;

c) Có ít nhất 10 (mười) cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Cá nhân thực hiện điều tra, đánh giá đất đai trong tổ chức có chức năng điều tra, đánh giá đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có trình độ từ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành về khoa học đất, thổ nhưỡng, quản lý đất đai, địa chính, môi trường và các chuyên ngành khác có liên quan đến điều tra, đánh giá đất đai;

b) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý tài nguyên đất hoặc điều tra, đánh giá đất đai từ 9 năm trở lên.

2. Tổ chức thực hiện phân tích mẫu đất có phòng phân tích đất hoặc thuê phòng phân tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng nhận.

 

Chương III

ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN  GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Mục I

QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Điều 15. Nội dung, hình thức, trách nhiệm trong giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất

1. Nội dung đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu

a) Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý;

b) Thông tin về yêu cầu đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;

c) Thông tin thửa đất đang quản lý, sử dụng đề nghị đăng ký;

d) Thông tin về tài sản gắn liền với thửa đất quy định tại điểm c khoản này nếu có nhu cầu.

2. Nội dung đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

a) Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận;

b) Thông tin về nội dung biến động quy định tại khoản 1 Điều 133 của Luật Đất đai và lý do biến động;

3. Hình thức đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất

a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý có nhu cầu đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất trên môi trường điện tử thì kê khai nội dung đăng ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này vào Đơn đăng ký điện tử kèm theo Nghị định này, đồng thời đính kèm các giấy tờ theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này về thành phần hồ sơ nộp ở dạng điện tử.

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của địa phương.

b) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý có nhu cầu đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo hình thức trên giấy thì kê khai nội dung đăng ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này vào đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất kèm theo Nghị định này, đồng thời nộp các giấy tờ theo quy định tại Điều 27 về thành phần hồ sơ nộp ở dạng giấy.

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý thực hiện đăng ký đất đai lần đầu được ghi nhận thông tin đăng ký vào hồ sơ địa chính, được cấp Giấy xác nhận về việc đã đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp được cấp Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận đã cấp hoặc được cấp mới Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai; Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm ghi nhận thông tin đăng ký vào hồ sơ địa chính.

5. Trách nhiệm của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đã nộp. Thực hiện việc nộp nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật;

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định này chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận, trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;

c) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền và thời gian theo quy định của pháp luật; không yêu cầu nộp thêm bất cứ giấy tờ nào hoặc không yêu cầu kê khai thêm bất cứ thông tin nào mà Nghị định này không quy định trong hồ sơ đăng ký; không yêu cầu sửa lại tên hợp đồng, văn bản giao dịch, nội dung thỏa thuận trong hợp đồng, văn bản giao dịch. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp vi phạm nguyên tắc này.

 Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các văn bản, giấy tờ, hợp đồng có trong hồ sơ do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, do cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có liên quan đã xác lập, phê duyệt, chấp thuận, xác nhận hoặc giải quyết trước đó.

Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai không phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản có tranh chấp hoặc bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật nhưng trước hoặc tại thời điểm ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ địa chính mà cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai không nhận được văn bản thụ lý hoặc văn bản chứng minh về việc cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết tranh chấp hoặc có văn bản về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan có thẩm quyền.

Trường hợp giải quyết thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong dự án bất động sản thì cơ quan lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật về điều kiện bán tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiệm kiểm tra điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.

6. Trường hợp cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã chết trước khi thực hiện thủ tục hoặc đang thực hiện thủ tục nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về thừa kế nộp giấy tờ về thừa kế theo quy định để thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.

7. Việc cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai bao gồm cả trường hợp người đang sử dụng đất có giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng có chữ ký của các bên có liên quan.

8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức triển khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất:

a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tuyên truyền, tổ chức việc thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận và lập, cập nhật, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

b) Bố trí kinh phí để thực hiện việc đăng ký đất đai lần đầu;

c) Quy định về cơ quan tiếp nhận và trả kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất;

d) Quy định cụ thể thời gian các bước thực hiện thủ tục hành chính về đất đai của từng cơ quan, đơn vị có liên quan và việc giải quyết liên thông giữa các cơ quan liên quan theo cơ chế một cửa cho phù hợp với điều kiện cụ thể tại địa phương nhưng không quá tổng thời gian quy định cho từng loại thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Nghị định này.

9. Ủy ban nhân dân cấp xã khi thực hiện tổ chức đăng ký đất đai lần đầu mà gắn với cấp Giấy chứng nhận hoặc thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã có Giấy xác nhận đăng ký đất đai thì phải thành lập Hội đồng xét cấp Giấy chứng nhận. Hội đồng xét cấp Giấy chứng nhận là tổ chức tư vấn cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này. Thành phần Hội đồng xét cấp Giấy chứng nhận do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định nhưng phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cấp xã; công chức làm công tác địa chính ở cấp xã; công chức làm công tác tư pháp ở cấp xã; người đứng đầu thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư nơi có đất. Hội đồng xét cấp Giấy chứng nhận làm việc theo nguyên tắc “biểu quyết theo đa số”.

10. Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có thể được thực hiện đồng thời nhiều thủ tục với cùng một hồ sơ.

Điều 16. Người yêu cầu đăng ký

1. Người yêu cầu đăng ký bao gồm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người nhận quyền sử dụng đất, nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

2. Người yêu cầu đăng ký có thể tự mình thực hiện việc đăng ký hoặc thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.

Điều 17. Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu đăng ký

1. Quyền của người yêu cầu đăng ký:

a) Nhận kết quả đăng ký; kiểm tra, đối chiếu thông tin được đăng ký;

b) Đề nghị cơ quan đăng ký trả lời bằng văn bản về việc từ chối đăng ký;

c) Yêu cầu cơ quan đăng ký chỉnh lý thông tin có sai sót trong nội dung đã được đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký hoặc yêu cầu đăng ký thay đổi thông tin có sai sót do lỗi của người yêu cầu đăng ký;

d) Sử dụng kết quả đăng ký để thực hiện quyền, nghĩa vụ hợp pháp của mình tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;

đ) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật liên quan trong trường hợp cơ quan đăng ký từ chối đăng ký mà không có căn cứ pháp luật.

2. Nghĩa vụ của người yêu cầu đăng ký:

a) Thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 15 của Nghị định này;

b) Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan trong trường hợp thông tin kê khai đăng ký không trung thực hoặc có hành vi giả mạo tài liệu, chữ ký hoặc con dấu trong hồ sơ đăng ký.

Điều 18. Hình thức giấy tờ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận

1. Khi nộp các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các Điều 137, 148 và 149 của Luật Đất đai, chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để làm thủ tục đăng ký lần đầu hoặc đăng ký biến động theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:

a) Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;

b) Nộp bản chính giấy tờ.

2. Trường hợp nộp bản sao giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì khi nhận Giấy chứng nhận, người được cấp Giấy chứng nhận phải nộp bản chính các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cơ quan trao Giấy chứng nhận để chuyển lưu trữ theo quy định; trừ các giấy tờ là giấy phép xây dựng; quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư.

3. Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận hợp lệ (hồ sơ đăng ký hợp lệ) là hồ sơ bảo đảm đầy đủ các nội dung sau:

a) Hồ sơ có đủ thành phần hồ sơ để thực hiện thủ tục theo quy định tại Nghị định này;

b) Nội dung kê khai trong các giấy tờ (đối với các giấy tờ phải kê khai) phải đầy đủ theo quy định;

c) Nội dung kê khai giữa các giấy tờ phải bảo đảm thống nhất.

Điều 19. Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được lựa chọn việc nộp hồ sơ và nhận kết quả thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận như sau:

1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:

a) Qua bộ phận Một cửa theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;

b) Ủy ban nhân dân cấp xã;

c) Văn phòng đăng ký đất đai;

d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

2. Phương thức nộp hồ sơ:

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được lựa chọn nộp hồ sơ theo các phương thức sau đây:

a) Nộp trực tiếp tại các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Nộp trên Cổng thông tin đất đai quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;

c) Nộp thông qua dịch vụ bưu chính công ích;

d) Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

3. Đối với trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu, cấp Giấy chứng nhận lần đầu thì việc lựa chọn nơi nộp hồ sơ được thực hiện như sau:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định các khoản 3 và 4 Điều 4 của Luật Đất đai được lựa chọn nơi nộp hồ sơ quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.

b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 của Luật Đất đai thì được lựa chọn nơi nộp hồ sơ quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều này.

4. Đối với trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thì việc lựa chọn nơi nộp hồ sơ được thực hiện như sau:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định các khoản 3 và 4 Điều 4 của Luật Đất đai được lựa chọn nơi nộp hồ sơ quy định tại các điểm a, c  và d khoản 1 Điều này;

b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 của Luật Đất đai thì được lựa chọn nơi nộp hồ sơ quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều này.

5. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện như sau:

a) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính;

c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.

6. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi thực hiện việc nộp hồ sơ theo phương thức quy định tại điểm b khoản 2 Điều này:

a) Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.

b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công.

c) Cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan giải quyết hồ sơ thông báo cho người yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính nộp bản chính Giấy chứng nhận đã cấp, các giấy tờ theo quy định sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

7. Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đảm bảo thời gian theo quy định của pháp luật, công khai các thủ tục hành chính và việc lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, một trong các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trên địa bàn cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Điều 20. Từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận

1. Việc từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:

a) Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ;

b) Hồ sơ không có đủ thành phần để thực hiện thủ tục theo quy định;

c) Nội dung kê khai của hồ sơ không đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất và hợp lệ theo quy định của pháp luật;

d) Thông tin trong hồ sơ không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký hoặc có giấy tờ giả mạo;

đ) Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại hoặc cơ quan, người có thẩm quyền tố tụng yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất; văn bản của Tòa án nhân dân có thẩm quyền về việc đã thụ lý đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất; văn bản của Trọng tài Thương mại Việt Nam về việc thụ lý đơn giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai; văn bản về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan có thẩm quyền;

e) Không đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

2. Trường hợp có căn cứ từ chối hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải có văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn người nộp hồ sơ thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, gửi văn bản kèm theo hồ sơ cho người nộp hoặc chuyển văn bản và hồ sơ đến bộ phận một cửa, Ủy ban nhân dân cấp xã để trả lại cho người nộp.

Điều 21. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận

1. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:

a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 07 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận lần đầu là không quá 30 ngày làm việc;

b) Cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; mua tài sản, nhận điều chuyển, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công là không quá 10 ngày làm việc;

c) Cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi cho người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng là không quá 03 ngày làm việc;

d) Cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận đã cấp là không quá 10 ngày làm việc;

đ) Tách thửa, hợp thửa đất là không quá 15 ngày làm việc; thay đổi về ranh giới, mốc giới, kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu và địa chỉ của thửa đất là không quá 10 ngày làm việc;

e) Đăng ký tài sản gắn liền với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận là không quá 15 ngày làm việc; đăng ký thay đổi về tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận là không quá 10 ngày làm việc;

g) Thay đổi thời hạn sử dụng đất là không quá 07 ngày làm việc;

h) Thay đổi về hình thức giao đất, cho thuê đất là không quá 30 ngày làm việc; thay đổi về nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất hoặc nghĩa vụ tài chính khác là không quá 10 ngày làm việc;

i) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất là không quá 10 ngày làm việc;

k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật là không quá 10 ngày làm việc;

l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề là không quá 10 ngày làm việc;

m) Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất là không quá 10 ngày làm việc;

n) Thay đổi về quyền sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm là không quá 15 ngày làm việc;

o) Cấp đổi giấy chứng nhận là không quá 07 ngày làm việc; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày làm việc;

p) Cấp lại giấy chứng nhận bị mất là không quá 10 ngày làm việc;

q) Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp; đăng ký, xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng là không quá 03 ngày làm việc;

r) Thu hồi và cấp lại giấy chứng nhận là không quá 25 ngày làm việc;

s) Đính chính giấy chứng nhận đã cấp là không quá 10 ngày làm việc.

2. Thời gian quy định tại khoản 1 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã đối với trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định; không tính thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày làm việc.

3. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính quy định tại Nghị định này chịu trách nhiệm giải quyết không quá thời gian quy định do cơ quan mình thực hiện, không chịu trách nhiệm về thời gian giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan khác.

4. Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành chính về đất đai quy định tại khoản 10 Điều 15 của Nghị định này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện các thủ tục đó.

Điều 22. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp không cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 151 của Luật Đất đai

Người đang sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được Nhà nước giao đất để quản lý sau đây thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất:

1. Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký đối với quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào công ích của xã, phường, thị trấn;

2. Người được Nhà nước giao đất quy định tại Điều 7 của Luật Đất đai đăng ký đối với đất được giao để quản lý;

3. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định của Luật Đất đai  hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận lần đầu nhưng đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chưa thực hiện việc thu hồi đất;

4. Người sử dụng đất, người được giao đất để quản lý đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự; đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;

5. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;

6. Chủ sở hữu tài sản có nhu cầu đăng ký tài sản gắn liền với đất đồng thời với đăng ký đất đai lần đầu.

Điều 23. Các trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận

1. Người sử dụng đất có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đã cấp trước ngày Luật Đất đai năm 2023 có hiệu lực thi hành sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

2. Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng.

3. Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất.

4. Cấp đổi giấy chứng nhận trong trường hợp có nhiều thửa đất cấp chung 01 giấy chứng nhận quy định tại khoản 11 Điều 45 của Nghị định này.

5. Cấp đổi Giấy chứng nhận trong trường hợp thông tin về mục đích sử dụng đất trên Giấy chứng nhận đã cấp khác với mục đích sử dụng đất theo phân loại đất quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai và các Điều ... của Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

6. Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

7. Trường hợp giấy chứng nhận đã cấp mà ghi tên đại diện hộ gia đình trên giấy chứng nhận, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đó có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

8. Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận đã cấp mà vị trí không chính xác.

Điều 24. Xử lý việc cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất có diện tích tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận đã cấp

1. Trường hợp thửa đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Error! Reference source not found.7 của Luật Đất đai mà diện tích đo đạc thực tế lớn hơn so với giấy tờ về quyền sử dụng đất, ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng; đối với trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận mà có đất ở thì phần diện tích đất ở này không tính vào hạn mức công nhận đất ở khi cấp Giấy chứng nhận.

2. Trường hợp thửa đất đã có Giấy chứng nhận mà diện tích đo đạc thực tế lớn hơn Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì việc cấp Giấy chứng nhận được thực hiện như sau:

a) Trường hợp mục đích sử dụng đất của phần diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận có cùng mục đích sử dụng đất với thửa đất gốc thì thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích đang sử dụng mà không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất tăng thêm; người sử dụng đất nộp giấy tờ chứng minh  việc chuyển quyền sử dụng đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục;

b) Trường hợp thửa đất gốc có mục đích sử dụng đất là đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất, diện tích đất tăng thêm được tách ra từ thửa đất có mục đích sử dụng đất như thửa đất gốc thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Trường hợp mục đích sử dụng đất của phần diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận không cùng mục đích sử dụng đất với thửa đất gốc thì xem xét cấp riêng 01 Giấy chứng nhận cho phần diện tích tăng thêm nếu phần diện tích tăng thêm đó đảm bảo quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương, trừ trường hợp phần diện tích tăng thêm đó được hình thành trước thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa;

d) Trường hợp diện tích đất tăng thêm không giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Error! Reference source not found.7 của Luật Đất đai thì thực hiện cấp 01 Giấy chứng nhận lần đầu đối với toàn bộ diện tích đất đang sử dụng.

Điều 25. Xác định diện tích và mục đích sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014

Việc xác định diện tích và mục đích sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 139 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nguồn gốc do lấn đất, chiếm đất và trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận nhà ở, nhà ở và công trình xây dựng phục vụ đời sống mà diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở.

Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình xây dựng phục vụ đời sống từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở.

Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn diện tích đất ở được công nhận quy định tại khoản này thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng.

2. Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình xây dựng nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức đất ở quy định tại khoản 1 Điều này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó.

3. Đối với thửa đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã sử dụng; hình thức sử dụng đất thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 138 của Luật Đất đai.

4. Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều này thì được xác định theo hiện trạng đang sử dụng.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ quy định đối với  đất nông nghiệp tại điểm d khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 138Error! Reference source not found. của Luật Đất đai; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp có nguồn gốc lấn đất, chiếm đất, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai; thời hạn sử dụng đất tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;

6. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Việc cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp 

Việc cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện như sau:

1. Bảo đảm nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 135 của Luật Đất đai.

2. Trường hợp giấy chứng nhận đã cấp bị thu hồi là giấy chứng nhận cấp lần đầu thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận là cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật Đất đai; Trường hợp giấy chứng nhận đã cấp bị thu hồi là giấy chứng nhận được cấp trong trường hợp thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận là cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai.

3. Việc cấp Giấy chứng nhận để xác định lại đúng các thông tin trên Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 152 của Luật Đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây mà không xác định lại các thông tin khác trên giấy chứng nhận đã được cơ quan có thẩm quyền xác lập phù hợp với quy định của pháp luật; trường hợp cấp Giấy chứng nhận mà tăng thêm diện tích, thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất và có thay đổi về nghĩa vụ tài chính thì xác định lại nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây.

4. Đối với giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây; đối với trường hợp do lỗi của người sử dụng đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.

Mục 2

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Điều 27. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu

1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm có:

a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;

b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai;

c) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất để quản lý (nếu có);

d) Sơ đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất được giao quản lý (nếu có);

đ) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 148, 149 của Luật Đất đai, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có);

e) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất;

g) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh;

h) Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân theo phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là phương án "dồn điền đổi thửa") thì nộp Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (nếu có); bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất (đối với trường hợp đất đang thế chấp tại tổ chức tín dụng); văn bản về việc giao nhận ruộng đất theo Phương án “dồn điền, đổi thửa”;

i) Trường hợp thay đổi về tình trạng thửa đất khi điều chỉnh lại đất đai thì trên cơ sở phương án góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại đất đai được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật Đất đai thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận;

k) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế đối với trường hợp có đăng ký quyền đối với thửa đất liền kề;

l) Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 của Luật Đất đai hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

m) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

n) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không có quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó thì phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở, công trình xây dựng và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

o) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai thông qua người đại diện thì phải có văn bản về việc ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.

Điều 28. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

1. Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.

2. Giấy chứng nhận đã cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 37 và quy định tại khoản 2 Điều 41 của Nghị định này.

3. Một trong các loại giấy tờ liên quan đến nội dung biến động quy định tại Điều 29 của Nghị định này.

4. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

5. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai thông qua người đại diện thì phải có văn bản về việc ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.

Điều 29. Các loại giấy tờ nộp liên quan đến nội dung biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai

1. Trường hợp thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không theo phương án dồn điền, đổi thửa thì nộp văn bản về việc chuyển đổi.

2. Trường hợp thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì nộp văn bản về việc chuyển nhượng.

3. Trường hợp thực hiện thủ tục thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì nộp văn bản về việc thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

4. Trường hợp thực hiên thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì nộp văn bản về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

5. Trường hợp thực hiện thủ tục cho thuê, cho thuê lại, xóa cho thuê, xóa cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì nộp văn bản về việc cho thuê, cho thuê lại, xóa cho thuê, xóa cho thuê lại quyền sử dụng đất.

 6. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản không có quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó thì nộp văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn tài sản gắn liền với đất.

7. Trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất thì nộp văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và hợp đồng hoặc văn bản về việc nhận quyền sử dụng đất.

8. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đổi tên thì nộp văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép đổi tên theo quy định của pháp luật.

9. Trường hợp thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận đã cấp thì việc nộp giấy tờ như sau:

a) Đối với cá nhân thì cơ quan giải quyết thủ tục có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của Chính phủ;

b) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì nộp văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin trên giấy chứng nhận.

10. Trường hợp thay đổi địa chỉ của thửa đất trên giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan giải quyết thủ tục sử dụng thông tin từ văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi để giải quyết thủ tục; người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không phải nộp giấy tờ chứng minh sự thay đổi.

11. Trường hợp giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên thì nộp văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên;

12. Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận hoặc đăng ký thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký thì nộp giấy tờ như sau:

a)  Nộp giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 148, khoản 1 Điều 149 của Luật Đất đai (nếu có), sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các Điều 148, 149 của Luật Đất đai đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng); hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 của Luật Đất đai hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Trường hợp có giấy tờ quy định tại điểm a khoản này nhưng hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ đó và thuộc khu vực phải xin phép xây dựng thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện về việc đảm bảo an toàn công trình;

c) Trường hợp nhà ở được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau và công trình xây dựng không phải là nhà ở được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 148, khoản 1 Điều 149 của Luật Đất đai nhưng thuộc khu vực phải xin phép xây dựng thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện về việc đảm bảo an toàn công trình;

d) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó thì nộp thêm văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình.

Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật Đất đai thì cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai sau khi có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

13. Trường hợp có thay đổi về hình thức giao đất, cho thuê đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất không thuộc khoản 16 Điều này thì cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện thủ tục đăng ký biến động.

14. Trường hợp cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật Đất đai khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu được xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận đã cấp thì nộp giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thuộc đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

15. Trường hợp xóa nợ nghĩa vụ tài chính trên giấy chứng nhận đã cấp thì nộp giấy tờ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính của cơ quan có thẩm quyền.

16. Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất thì nộp văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức hoặc giữa các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung.

17. Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai thì nộp biên bản hòa giải thành có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc văn bản công nhận kết quả hòa giải thành được cơ quan cấp có thẩm quyền công nhận.;

18. Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ thì nộp văn bản bàn giao tài sản thế chấp theo thỏa thuận (nếu có) và văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp.

19. Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do việc giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai thì nộp quyết định của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật hoặc quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành hoặc quyết địn hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai;

20. Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật thì nộp văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành.

21. Trường hợp xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề thì nộp hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề và sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất liền kề được quyền sử dụng;

22. Trường hợp có thay đổi hạn chế quyền của người sử dụng thì nộp quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế; nộp văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan đối với trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

23. Trường hợp có sự thay đổi về quyền sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm thì nộp văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép thay đổi.

24. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì nộp bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

25. Trường hợp người sử dụng đất thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận do mục đích sử dụng đất trên giấy chứng nhận đã cấp khác với phân loại đất quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai và Điều ... của Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai thì người sử dụng đất không phải nộp giấy tờ chứng minh thay đổi mục đích sử dụng đất; Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động về mục đích sử dụng đất.

26. Trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất thì nộp giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; nộp giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất giấy chứng nhận đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. Trường hợp giấy chứng nhận bị mất do thiên tai, hỏa hoạn thì chỉ nộp giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn.

27. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì nộp hồ sơ theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.

28. Trường hợp bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì nộp văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công hoặc văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá.

29. Trường hợp thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận có diện tích tăng thêm do đo đạc lại và ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây và diện tích đất tăng thêm là do nhận chuyển quyền sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất.

30. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân thì nộp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

31. Trường hợp chuyển đổi mô hình tổ chức theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì nộp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp sau khi chuyển đổi.

Điều 30. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận

1. Trường hợp đính chính sai sót thông tin trên Giấy chứng nhận đã cấp thì nộp hồ sơ như sau:

a) Đơn đề nghị đính chính Giấy chứng nhận;

b) Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp;

c) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục thông qua người đại diện thì phải có văn bản về việc ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.

2. Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai tại điểm d khoản 2 Điều 152 của Luật đất đai thì nộp hồ sơ như sau:

a) Đối với trường hợp người được cấp giấy chứng nhận phát hiện nội dung giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì nộp đơn đề nghị thu hồi giấy chứng nhận và bản gốc giấy chứng nhận đã cấp;

b) Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích thửa  đất theo quy định tại các Điều 78, 79,  81 và 82 của Luật Đất đai và các trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều 152 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục thông qua người đại diện thì phải có văn bản về việc ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.

Điều 31. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của nghị định này.

2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định này có trách nhiệm:

a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ;

b) Ghi Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả;

c) Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 của Nghị định này thì chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư:

a) Xác nhận vào Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;

b) Cấp Giấy xác nhận đăng ký đất đai cho người sử dụng đất;

c) Chuyển 01 bản Giấy xác nhận đăng ký đất đai đến Văn phòng đăng ký đất đai.

4. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm  thực hiện các công việc quy định tại các điểm a và điểm b khoản 3 Điều này đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai thông tin đăng ký đất đai đối với các trường hợp quy định tại khoản này và thông tin theo Giấy xác nhận đăng ký đất đai do Ủy ban nhân dân xã chuyển đến.

5. Trường hợp được giao đất để quản lý thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất để quản lý thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ giao đất để quản lý đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, cấp Giấy xác nhận đăng ký đất đai cho người được giao đất để quản lý;

Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất để quản lý trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ giao đất để quản lý đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện các công việc quy định tại điểm này.

b) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì tổ chức được giao quản lý đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này; Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, cấp Giấy xác nhận đăng ký đất đai cho người được giao đất để quản lý.

Điều 32. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ theo quy định sau đây:

a) Trường hợp đã được cấp Giấy xác nhận đăng ký đất đai theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này thì nộp đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;

b) Trường hợp chưa được cấp Giấy xác nhận đăng ký đất đai theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này thì nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.

2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 31 của Nghị định này. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 của Nghị định này thì thực hiện:

a) Chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra nội dung Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận so với hiện trạng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thực hiện xác nhận: về hiện trạng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai thì xác nhận thêm nội dung về nguồn gốc sử dụng đất và thời điểm sử dụng đất.

Trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất mà không có giấy tờ quy định tại các Điều 148, 149 của Luật Đất đai thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

b) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.

4. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này và thực hiện các công việc sau:

a) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

b) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;

c) Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì cấp Giấy xác nhận đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và chuyển cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao Giấy xác nhận đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, thực hiện công việc quy định tại điểm e khoản này. Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện các công việc quy định tại các điểm d, đ, e và g của khoản này;

d) Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước về tài sản trong trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản có giấy tờ quy định tại Điều 148, Điều 149 của Luật Đất đai mà hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai về việc công trình đảm bảo an toàn đủ điều kiện tồn tại công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

đ) Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường ký Giấy chứng nhận sau khi nhận được chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc nhận được thông tin do cơ quan thuế chuyển đến về việc người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính; trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất.

e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

g) Trả Giấy chứng nhận hoặc gửi Giấy chứng nhận cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

5. Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b khoản 4 Điều này, trường hợp phải trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc phải kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có) thì chuyển hồ sơ để Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện:

a) Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuyển thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã để cấp và trả Giấy xác nhận đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, thực hiện công việc quy định tại điểm d khoản này. Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c, d và đ của khoản này;

b) Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước về tài sản trong trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây: Tài sản có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 148, khoản 1 Điều 149 của Luật Đất đai và hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ đó; nhà ở được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau và không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 148 của Luật Đất đai nhưng thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng; công trình xây dựng không phải là nhà ở được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau và không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 149 của Luật Đất đai nhưng thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng.

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước về tài sản có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc công trình đảm bảo an toàn theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính; thực hiện việc in, viết Giấy chứng nhận sau khi nhận được chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc nhận được thông tin do cơ quan thuế chuyển đến về việc người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận; trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất.

d) Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

đ) Trả Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi Giấy chứng nhận cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trả cho người được cấp.

Điều 33. Giải quyết đối với trường hợp đã cấp giấy chứng nhận cho một phần diện tích của thửa đất

Trường hợp thửa có một phần diện tích đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, một phần diện tích chưa được cấp Giấy chứng nhận thì việc cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích chưa được cấp Giấy chứng nhận được thực hiện như sau:

1. Trường hợp người sử dụng đất chưa thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, chuyển mục đích sử dụng đất mà thửa đất đó không thay đổi về ranh giới sử dụng đất:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận về ranh giới sử dụng đất không thay đổi tại thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích chưa được cấp Giấy chứng nhận;

b) Thực hiện đính chính diện tích của thửa đất trên Giấy chứng nhận theo thực tế sử dụng theo quy định tại Error! Reference source not found. của Nghị định này đối với phần diện tích chưa được cấp Giấy chứng nhận;

Trường hợp diện tích đất ở thực tế hiện nay lớn hơn diện tích đất ở được công nhận thì công nhận theo thực tế, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận mới.

2. Trường hợp người sử dụng đất đã thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, chuyển mục đích sử dụng đất mà thửa đất đó có thay đổi về ranh giới sử dụng đất:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận về ranh giới sử dụng đất có thay đổi tại thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích chưa được cấp Giấy chứng nhận;

b) Thực hiện đính chính diện tích của thửa đất trên Giấy chứng nhận theo thực tế sử dụng theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này đối với phần diện tích chưa được cấp Giấy chứng nhận;

c) Đối với phần diện tích đất tăng thêm thì việc cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích tăng thêm được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này;

3. Trường hợp người sử dụng đất đã thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, chuyển mục đích sử dụng đất toàn bộ thửa đất thì người sử dụng đất tại thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích chưa được cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 34. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ quy định tại Điều 28 của Nghị định này.

2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 31 của Nghị định này. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 của Nghị định này thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau đây:

a) Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện kiểm tra các điều kiện thực hiện quyền theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp quy định tại Điều 38 của Nghị định này.

Trường hợp không đủ điều kiện thực hiện quyền thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo lý do và trả hồ sơ cho người sử dụng đất;

b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chưa trích đo địa chính thửa đất hoặc nhận quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc tách thửa hoặc có thay đổi về diện tích thửa đất;

c) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

d) Thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp thuê đất.

Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần mà chuyển quyền sử dụng đất và bán tài sản gắn liền với đất thì hợp đồng thuê đất bị chấm dứt; Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người chuyển quyền sử dụng đất, thông báo cho cơ quan tài nguyên và môi trường ký hợp đồng thuê đất đối với người nhận chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

đ) Cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp sau khi nhận được chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc nhận được thông tin do cơ quan thuế chuyển đến về việc người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và trường hợp đăng ký biến động do đổi tên, thay đổi thông tin khác về người được cấp Giấy chứng nhận, thay đổi địa chỉ thửa đất, xác nhận lại thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật Đất đai;

e) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trả Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trả Giấy chứng nhận.

4. Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê thì thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định sau:

a) Thực hiện mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự;

b) Sau khi nhận hồ sơ bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất;

c) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán, người góp vốn bằng tài sản;

d) Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp;

đ) Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất theo quy định tại khoản này.

5. Trường hợp xóa cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:

a) Xác nhận  xóa cho thuê, cho thuê lại vào Giấy chứng nhận của chủ đầu tư dự án;

b) Trả Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư dự án;

c)  Trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận cho bên thuê, thuê lại đất thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.

6. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên hoặc thay đổi thông tin khác về người được cấp Giấy chứng nhận hoặc thay đổi địa chỉ của thửa đất trên giấy chứng nhận đã cấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại các điểm đ và e khoản 3 Điều này.

Trường hợp cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này.

Trường hợp chuyển đổi mô hình tổ chức theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì Văn phòng đăng ký thực hiện công việc tại các điểm d, đ và e của khoản 3 Điều này.

7. Trường hợp giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại các điểm b, d và đ khoản 3 Điều này.

8. Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận hoặc đăng ký thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại các điểm c, đ và điểm e khoản 3 Điều này.

9.  Trường hợp có thay đổi về hình thức giao đất, cho thuê đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất không thuộc khoản 10 Điều này thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại các điểm c, đ và e khoản 3 Điều này sau khi nhận được hồ sơ, văn bản do cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến.

10. Trường hợp cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật Đất đai khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu được xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại các điểm đ và điểm e khoản 3 Điều này.

11.Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật Đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại các điểm c, đ và e khoản 3 Điều này.

12. Trường hợp mục đích sử dụng đất trên Giấy chứng nhận đã cấp khác với mục đích sử dụng đất theo phân loại đất quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai và Điều .... của Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này.

13. Trường hợp xóa nợ nghĩa vụ tài chính trên giấy chứng nhận đã cấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại các điểm đ và điểm e khoản 3 Điều này.

14. Các trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều này.

15. Các trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ;  giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều này.

16. Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc tại khoản 3 Điều này.

17. Trường hợp xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại các điểm đ và e khoản 3 Điều này.

18. Trường hợp có thay đổi hạn chế quyền của người sử dụng thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại các điểm b, c, đ và e khoản 3 Điều này.

19. Trường hợp có sự thay đổi về quyền sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại khoản 3 Điều này.

20. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận trong các trường hợp quy định tại Điều 23 của Nghị định này thì Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận vào đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận; thực hiện công việc quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 3 Điều này.

Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận do đo đạc lập bản đồ địa chính mà giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận được cấp. Việc trao Giấy chứng nhận được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng; người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp; tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

21. Trường hợp bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại khoản 3 Điều này.

22. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì trình tự, thủ tục được thực hiện theo quy định của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm.

23. Trường hợp nhận chuyển nhượng dự án bất động sản gắn với quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký thực hiện công việc quy định tại khoản 3 Điều này.

24. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc cấp Giấy chứng nhận cho người được thừa kế theo quy định. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người nhận thừa kế không thuộc đối tượng được nhận quyền sử dụng đất thì xác nhận quyền được hưởng giá trị của phần thừa kế đó trên giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế thì Văn phòng đăng ký đất đai lưu hồ sơ cấp Giấy chứng nhận.

Điều 35. Thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp thực hiện quyền đối với một phần thửa đất mà không tách thửa

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ quy định tại Điều 28 của Nghị định này.

2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 31 của Nghị định này. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 của Nghị định này thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau đây:

a) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra các điều kiện thực hiện quyền theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp quy định tại Điều 38 của Nghị định này.

Trường hợp không đủ điều kiện thực hiện quyền thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo lý do và trả hồ sơ cho người sử dụng đất;

b) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

c) Thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp thuê đất;

đ) Cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp sau khi nhận được chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc nhận được thông tin do cơ quan thuế chuyển đến về việc người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;

e) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trả Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trả Giấy chứng nhận.

Điều 36. Trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở theo nhu cầu cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm:

a) Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận;

b) Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai;

c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

d) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai thông qua người đại diện thì phải có văn bản về việc ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.

2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 31 của Nghị định này. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 của Nghị định này thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ khi cấp giấy chứng nhận trước đây, nếu đủ điều kiện xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 141 của Luật Đất đai  thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 của Luật Đất đai xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất; thực hiện quy định tại điểm e khoản 3 Điều 34 của Nghị định này.

Điều 37. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận

1. Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận bao gồm các loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do bị mất thì thực hiện như sau:

a) Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 15 ngày, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương;

b) Sau 15 ngày, kể từ ngày kết thúc niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này;

c) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện công việc quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 của Nghị định này;

d) Thực hiện việc hủy, cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này;

đ) Trường hợp Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp lại thì việc cấp lại Trang bổ sung thực hiện theo quy định tại các khoản a, b và c, khoản này; Văn phòng đăng ký đất đai ghi “Trang bổ sung này thay thế cho Trang bổ sung số... (ghi số thứ tự của Trang bổ sung bị mất)” vào dòng đầu tiên của Trang bổ sung cấp lại.

2. Đối với cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 152 của Luật Đất đai thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp giấy chứng nhận bị thu hồi là giấy chứng nhận cấp lần đầu thì cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện kiểm tra, rà soát hồ sơ giấy chứng nhận đã cấp để xác định lại theo quy định của pháp luật và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật Đất đai; cơ quan tài nguyên môi trường chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện công việc tại điểm c khoản này;

b) Trường hợp giấy chứng nhận bị thu hồi là giấy chứng nhận được cấp trong trường hợp thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện kiểm tra, rà soát hồ sơ giấy chứng nhận đã cấp để xác định lại theo quy định của pháp luật và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai và thực hiện công việc quy định tại điểm c khoản này;

c) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận hoặc chuyển bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Điều 38. Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân theo phương án "dồn điền, đổi thửa"

1. Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã, phường, thị trấn (bao gồm cả tiến độ thời gian thực hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.

2. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra phương án trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi ruộng đất theo phương án được duyệt.

3. Chủ đầu tư dự án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo phương án “dồn điền, đổi thửa có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính.

4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận bao gồm các giấy tờ quy định tại các điểm a và h khoản 1 Điều 27 của Nghị định này.

5. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

a) Xác nhận nội dung thay đổi vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

b) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người đã thực hiện xong “dồn điền, đổi thửa”;

c) Trả Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn nơi có đất và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;

d) Đối với trường hợp người sử dụng đất đang thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng thì Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp; chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đến Văn phòng đăng ký đất đai.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận được cấp. Việc trao Giấy chứng nhận được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng; người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp; tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

đ) Chuyển hồ sơ để Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Điều 39. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc cộng đng dân cư hoặc mở rộng đường giao thông

1. Người sử dụng đất lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất gửi Ủy bản nhân dân cấp xã nơi có đất; nộp bản gốc giấy chứng nhận (nếu có).

2. Ủy bản nhân dân cấp xã xác nhận vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất và chuyển văn bản tặng cho quyền sử dụng đất kèm theo giấy chứng nhận (nếu có) đến Văn phòng đăng ký đất đai.

3. Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để thực hiện các công việc sau:

a) Trường hợp tặng cho một phần diện tích thửa đất thì thực hiện trích đo địa chính; thực hiện xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận đối với thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận; đối với thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận lần đầu thì hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định;

b) Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã được cấp giấy chứng nhận thì thu hồi giấy chứng nhận để quản lý;

c) Thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

4. Trả Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.

Điều 40. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất có diện tích tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai hoặc Giấy chứng nhận đã cấp

1. Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định này thì trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này.

2. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định này thì thực hiện như sau:

a) Cấp đổi Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích đang sử dụng theo quy định tại khoản 21 Điều 34 của Nghị định này đối với trường hợp mục đích sử dụng đất của phần diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận có cùng mục đích sử dụng đất với thửa đất gốc;

b) Cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với phần diện tích tăng thêm theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này trong trường hợp mục đích sử dụng đất của phần diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận không cùng mục đích sử dụng đất với thửa đất gốc;

c) Cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với toàn bộ diện tích đang sử dụng theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này đối với trường hợp quy định tại điểm d Điều 24 của Nghị định này.

Điều 41. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong dự án kinh doanh bất động sản

1. Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ sau đây:

a) Giấy chứng nhận; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án, trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);

b) Bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng có kích thước các cạnh của từng căn hộ, từng tài sản đã bán phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; Giấy phép xây dựng (nếu có); Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; Văn bản của cơ quan quản lý về kinh doanh bất động sản về việc đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán tài sản gắn liền với đất; danh sách các tài sản (căn hộ, hạng mục công trình, công trình xây dựng có các thông tin số hiệu căn hộ, tên công trình, hạng mục công trình,diện tích đất, diện tích xây dựng và diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn hộ, hạng mục công trình, công trình; sơ đồ phải thể hiện phạm vi (kích thước, diện tích) phần diện tích đất, diện tích xây dựng sử dụng chung, riêng của từng căn hộ, hạng mục công trình, công trình;

2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra việc đảm bảo điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất của chủ đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đất đai.

Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra; gửi thông báo kèm theo sơ đồ nhà, đất, hạng mục công trình, công trình xây dựng đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho bên mua đối với các trường hợp chủ đầu tư đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất; đăng công khai kết quả kiểm tra trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất các trường hợp đã đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất; trường hợp chưa đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì trả hồ sơ cho chủ đầu tư và nêu rõ lý do.

3. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký, cấp Giấy chứng nhận. Hồ sơ gồm có:

a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;

c) Biên bản bàn giao nhà, đất, hạng mục công trình, công trình xây dựng.

4. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:

a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ;

b) Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;

c) Cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư, trong đó phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung với người khác thì được chỉnh lý biến động để chuyển sang hình thức sử dụng chung;

d) Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

đ) Trả Giấy chứng nhận.

5. Đối với Giấy chứng nhận cấp cho chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở tại thửa đất xây dựng nhà chung cư khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người mua căn hộ thì giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư được xác nhận thay đổi hình thức sử dụng đất thành sử dụng chung.

Điều 42. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định

1. Trường hợp đang sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 không đúng quy định của pháp luật nhưng có chữ ký của các bên liên quan mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất mà thửa đất đó đã có Giấy chứng nhận trước ngày Luật Đất đai năm 2023 có hiệu lực thi hành mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:

a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này, trừ trường hợp người sử dụng đất không có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền;

b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để niêm yết công khai về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.

Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì Văn phòng đăng ký đất đai phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận trả);

c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Nghị định này; trường hợp bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng nhận thì thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Nghị định này.

Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.

Điều 43. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển nhượng dự án có sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ gồm có:

a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;

b) có sử dụng đất động sản đã được cấp Giấy chứng nhận; trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);

Trường hợp bên chuyển nhượng dự án có sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì nộp giấy tờ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai đối với dự án, phần dự án chuyển nhượng;

c) Văn bản cho phép chuyển nhượng dự án của cơ quan có thẩm quyền;

d) Hợp đồng chuyển nhượng dự án theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;

2. Trường hợp bên chuyển nhượng dự án có sử dụng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Nghị định này đối với trường hợp bên chuyển nhượng dự án có sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận.

Trường hợp bên chuyển nhượng dự án có sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật Đất đai cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng dự án.

3. Trường hợp bên chuyển nhượng dự án có sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì Văn phòng đăng ký đất đai chuẩn bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất của bên chuyển nhượng dự án và thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất cho bên nhận chuyển nhượng dự án theo quy định của pháp luật đất đai.

4. Sau khi bên nhận chuyển nhượng được cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Điều 44. Trình tự, thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định sau:

a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì nộp giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 30 của Nghị định này;

b) Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp giấy tờ quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 30 của Nghị định này.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:

a) Kiểm tra, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót;

b) Trường hợp giấy chứng nhận có sai sót là giấy chứng nhận đã cấp do thực hiện đăng ký biến động đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc xác nhận trên giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận.

Trường hợp giấy chứng nhận có sai sót là giấy chứng nhận cấp lần đầu thì Văn phòng đăng ký đất đai thể hiện nội dung đính chính trên giấy chứng nhận đã cấp, trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật Đất đai chứng nhận nội dung đính chính trên giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận;

c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trả Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trả Giấy chứng nhận

Điều 45. Trình tự, thủ tục thu hồi, Giấy chứng nhận đã cấp

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Nghị định này.

2. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp hồ sơ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 của Nghị định này trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu giấy chứng nhận đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

3. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất nộp hồ sơ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 của Nghị định này trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 82 của Luật Đất đai. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu giấy chứng nhận đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

4. Trường hợp Nhà nước thu hồi một phần diện tích đất theo quy định tại các Điều 78, 79 của Luật Đất đai thì thực hiện như sau:

a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 của Nghị định này trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai;

b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

5. Trường hợp Nhà nước thu hồi một phần diện tích đất theo quy định tại các Điều 81 và Điều 82 của Luật đất đai thì thực hiện như sau:

a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 của Nghị định này trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 82 của Luật đất đai;

b) Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

6. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà cấp mới Giấy chứng nhận hoặc trường hợp xóa cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì người sử dụng đất nộp giấy chứng nhận đã cấp cùng với hồ sơ đăng ký biến động; Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm quản lý giấy chứng nhận đã nộp.

7. Đối với các trường hợp sau đây thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc quản lý giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

a) Trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 152 của Luật Đất đai mà không thuộc khoản 4 Điều 152 của Luật Đất đai;

b) Các trường hợp quy đinh tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều 152 của Luật Đất đai.

8. Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều 152 mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

9. Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này và khoản 5 Điều 152 của Luật Đất đai mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp giấy chứng nhận thì thực hiện việc hủy, cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử.

10. Việc cấp lại Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Nghị định này; trường hợp gGiấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật do lỗi của người sử dụng đất hoặc do cấp không đúng đối tượng thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn cho người sử dụng đất làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định.

11. Đối với trường hợp có nhiều thửa đất cấp chung 01 giấy chứng nhận mà có một hoặc một số thửa đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quy định tại điểm d khoản 2 Điều 152 của Luật Đất đai thì thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đã cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đối với các thửa đất này; cấp đổi Giấy chứng nhận đối với các thửa đất còn lại đã được cấp giấy chứng nhận đúng quy định của pháp luật.

4. Đối với trường hợp tại thời điểm thu hồi giấy chứng nhận đã cấp mà quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đang được thế chấp và bên nhận thế chấp đang giữ giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, bên nhận thế chấp nộp giấy chứng nhận đã cấp cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận. Bên nhận thế chấp có trách nhiệm nộp giấy chứng nhận đã cấp cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận.

Điều 46. Thu hồi giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp 01 Giấy chứng nhận cấp nhiều thửa đất

Phương án 1.

1. Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất nhưng trong đó có thửa đất cấp không đúng quy định thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo điểm d khoản 2 Điều 152 của Luật Đất đai thì giải quyết như sau:

a) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định do quá trình cấp lần đầu thuộc trường hợp phải thu hồi theo điểm d khoản 2 Điều 152 của Luật Đất đai thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật Đất đai thực hiện việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp, cấp lại Giấy chứng nhận cho thửa đất đã cấp không đúng quy định. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận cho các thửa đất đã được cấp đúng quy định.

b) Trường hợp giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định trong quá trình người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động, cấp đổi, cấp lại mà thuộc trường hợp phải thu hồi theo điểm d khoản 2 Điều 152 của Luật Đất đai thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 136 thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định.

2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận thuộc trường hợp phải thu hồi theo điểm d khoản 2 Điều 152 của Luật.

a) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi và cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận gửi thông báo bằng văn bản về việc thu hồi Giấy chứng nhận đến người sử dụng đất để thực hiện việc nộp lại Giấy chứng nhận và hướng dẫn làm thủ tục cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định, đồng thời gửi thông báo đến cơ quan có thẩm quyền yêu cầu hủy Giấy chứng nhận biết phối hợp thực hiện.

b) Trường hợp chủ sử dụng đất không nộp giấy chứng nhận thì thực hiện hủy Giấy chứng nhận theo quy định. Việc giải quyết khiếu nại của công dân (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Phương án 2.

1. Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất nhưng trong đó có thửa đất cấp không đúng quy định thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo điểm d khoản 2 Điều 152 của Luật Đất đai thì giải quyết như sau:

a) Đối với các thửa đất phải thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo điểm đ khoản 2 của Luật Đất đai trong trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất thì Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này phải thông báo rõ diện tích, loại đất, số thửa, số tờ bản đồ trên Giấy chứng nhận và thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi quyền sử dụng đất đối với thửa đất cấp không đúng quy định tại Giấy chứng nhận đã cấp.

a) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định do quá trình cấp lần đầu thuộc trường hợp phải thu hồi theo điểm d khoản 2 Điều 152 của Luật Đất đai thì Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật Đất đai thực hiện việc xác nhận vào Giấy chứng chứng nhận đã cấp về nội dung thu hồi quyền sử dụng đất của thửa đất theo quy định để thực hiện cấp lần đầu theo quy định theo quy định.

b) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định trong quá trình người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động, cấp đổi, cấp lại mà thuộc trường hợp phải thu hồi theo điểm d khoản 2 Điều 152 của Luật Đất đai thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 136 thực hiện xác nhận vào Giấy chứng chứng nhận đã cấp về nội dung thu hồi quyền sử dụng đất của thửa đất theo quy định để thực hiện cấp lần đầu theo quy định theo quy định.

c) Cơ quan có thẩm quyền tại Điều 136 hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện việc cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định theo nhu cầu.

2. Trình tự, thủ tục xác nhận vào Giấy chứng nhận thuộc trường hợp có thửa đất phải thu hồi theo điểm d khoản 2 Điều 152 của Luật.

a) Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 136 có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản về việc nộp lại Giấy chứng nhận đến người sử dụng đất để thực hiện việc xác nhận nội dung thửa đất cấp không đúng quy định bị cơ quan có thẩm quyền đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận.

b) Trường hợp chủ sử dụng đất không nộp lại Giấy chứng nhận để xác nhận nội dung thay đổi trên Giấy chứng nhận thì thực hiện hủy Giấy chứng nhận theo quy định và gửi thông báo đến các cơ quan liên quan về việc hủy bỏ giá trị pháp lý của Giấy chứng nhận.

c) Nội dung xác nhận vào Giấy chứng nhận thể hiện rõ nội dung thu hồi giấy chứng nhận đã cấp đối với thửa đất được cấp giấy chứng nhận không đúng quy định của pháp luật.

Điều 47. Trình tự, thủ tục hủy Giấy chứng nhận đã cấp

1. Việc hủy giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện trong các trường hợp:

a) Trường hợp hủy Giấy chứng nhận đã cấp do bị mất;

b) Trường hợp hủy Giấy chứng nhận đã cấp do đã thực hiện chuyển quyền nhưng không giao nộp;

c) Trường hợp hủy Giấy chứng nhận đã cấp do thu hồi Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất không giao nộp.

2. Đối với giấy chứng nhận cấp lần đầu thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 137 của Luật Đất đai hủy giấy chứng nhận đã cấp.

3. Đối với giấy chứng nhận được cấp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm hủy giấy chứng nhận đã cấp.

4. Các trường hợp quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều này thì cơ quan có thẩm quyền hủy giấy chứng nhận thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận.

Điều 48. Giải quyết trường hợp đã chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận nhưng sau đó chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu không chứng nhận sản gắn liền với đất

Đối với Giấy chứng nhận đã cấp đã chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng nay chủ sở hữu tài sản có yêu cầu không chứng nhận tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận đó thì thực hiện như sau:

1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ quy định tại Điều 28 của Nghị định này.

2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 31 của Nghị định này. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 của Nghị định này thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai có xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất mà có yêu cầu không chứng nhận tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận đã được chứng nhận tài sản gắn liền với đất thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đã được chứng nhận tài sản gắn liền với đất.

4. Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trả Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trả Giấy chứng nhận.

Điều 49. Giải quyết việc cấp đổi giấy chứng nhận đối với trường hợp giấy chứng nhận đã cấp có chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm

Đối với trường hợp đã chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, quyền sở hữu cây lâu năm trên giấy chứng nhận đã cấp mà người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp mới giấy chứng nhận hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai thể hiện nội dung đã chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, quyền sở hữu cây lâu năm vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất từ giấy chứng nhận đã cấp.

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thể hiện nội dung đã chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, quyền sở hữu cây lâu năm vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất từ giấy chứng nhận đã cấp.

Điều 50. Hủy kết quả đăng ký biến động trên giấy chứng nhận đã cấp

1. Kết quả đăng ký biến động đất đai đã được Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đúng quy định của pháp luật chỉ được hủy khi Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai nhận được  văn bản của các cơ quan có thẩm quyền sau đây:

a) Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật có quyết định về việc đăng ký biến động đất đai phải bị hủy toàn bộ hoặc một phần;

b) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai có nội dung mà phải hủy toàn bộ hoặc một phần kết quả đăng ký biến động đất đai để thực hiện lại;

c) Quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai có nội dung mà phải hủy toàn bộ hoặc một phần kết quả đăng ký biến động đất đai để thực hiện lại.

2. Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện:

a) Thông báo bằng văn bản về việc hủy đăng ký cho người sử dụng đất đã được đăng ký biến động đất đai và các bên có liên quan. Văn bản thông báo phải nêu rõ căn cứ hủy kết quả đăng ký biến động đất đai và thể hiện nội dung yêu cầu người đang giữ Giấy chứng nhận nộp lại giấy này để Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc hủy kết quả đăng ký biến động.

Trường hợp Giấy chứng nhận không được nộp lại thì việc hủy hoặc khôi phục kết quả đăng ký biến động đất đai vẫn có hiệu lực.

b) Cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;

e) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trả Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trả Giấy chứng nhận.

3. Trường hợp kết quả đăng ký biến động đất đai đã bị hủy mà Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai nhận được văn bản của các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này về việc khôi phục lại kết quả đăng ký biến động đất đai đã bị hủy thì Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Trường hợp thực hiện việc hủy đăng ký biến động đất đai theo quy định tại khoản 2 Điều này mà nội dung bị hủy chưa được xác nhận nội dung biến động trên Giấy chứng nhận và Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai được văn bản của các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này về việc khôi phục lại kết quả đăng ký biến động đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho người sử dụng đất, người đang giữ Giấy chứng nhận và các bên liên quan biết về việc kết quả đăng ký biến động đất đai ghi trên Giấy chứng nhận không bị thay đổi hoặc không bị chấm dứt hiệu lực của đăng ký.

Điều 51. Quy định chi tiết việc cấp giấy chứng nhận không đúng thẩm quyền

Đất được giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 140 của Luật Đất đai bao gồm việc giao đất không thuộc các trường hợp được giao đất theo các quy định sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 theo các quy định sau:

a) Đối các tỉnh phía Bắc: Được giao đất từ 14 thágn 4 năm 1959 đến ngày 14 tháng 3 năm 1972 theo Nghị định số 51-TTg ngày 14 tháng 4 năm 1959 của Chính phủ; được giao đất từ ngày 15 tháng 3 năm 1972 đến ngày 30 tháng 6 năm 1980 theo Nghị định số 47-CP ngày 15-3-1972 của Chính phủ (đất được giao để trồng trọt từ ngày 24 tháng 9 năm 1974 đến ngày 30 tháng 6 năm 1980 theo Chỉ thị 231-TTg ngày 24 tháng 9 năm 1974 củaThủ tướng Chính phủ).

b) Đối với các tỉnh phía Nam: Được giao đất từ ngày 20 tháng 6 năm 1976 đến ngày 30 tháng 6 năm 1980 theo Thông tư số 02-TT/76 ngày 20 tháng 6 năm 1976 của Chính phủ Cộng hoà miền Nam Việt Nam;

2. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất từ ngày 01 tháng 7 năm 1980 theo Quyết định số 201-CP ngày 01 tháng 7 năm 1980 của Hội đồng Chính phủ về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước;

3. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001, Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013.

Điều 52. Giải quyết trường hợp giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai

Đối với trường hợp giấy chứng nhận đã cấp quy định tại khoản 4 Điều 152 của Luật Đất đai mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì giải quyết như sau:

1. Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền mà người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và việc cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vẫn không đúng thẩm quyền quy định của pháp luật về đất đai thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai thông báo cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp lại giấy chứng nhận đã cấp.

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai có trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

2. Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không đúng đối tượng sử dụng đất mà người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

a) Giấy chứng nhận đã cấp cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quy định tại khoản 5 Điều 152 Luật Đất đai thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai thu hồi giấy chứng nhận đã cấp và thực hiện việc cấp giấy chứng nhận cho đúng đối tượng.

b) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không thu hồi giấy chứng nhận đã cấp cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Việc giải quyết phát sinh giữa các bên có liên quan (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

3. Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không đúng diện tích đất mà người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

a) Giấy chứng nhận đã cấp cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quy định tại khoản 5 Điều 152 Luật Đất đai thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai thực hiện việc thu hồi giấy chứng nhận.

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai có trách nhiệm lại cấp giấy chứng nhận theo đúng diện tích đất được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã được thi hành hoặc văn bản kiến nghị của cơ quan thi hành án về việc thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật hoặc quy định của pháp luật về đất đai.

b) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không thu hồi giấy chứng nhận đã cấp cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu hoặc khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai có trách nhiệm xác định diện tích đất được sử dụng theo đúng quy định của pháp luật để cấp lại giấy chứng nhận. Việc giải quyết phát sinh giữa các bên có liên quan (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

4. Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp nhưng không đủ điều kiện được cấp mà người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

a) Giấy chứng nhận đã cấp cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quy định tại khoản 5 Điều 152 Luật Đất đai thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai thực hiện việc thu hồi giấy chứng nhận.

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai có trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã được thi hành hoặc văn bản kiến nghị của cơ quan thi hành án về việc thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật hoặc quy định của pháp luật về đất đai.

b) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không thu hồi giấy chứng nhận đã cấp cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu hoặc khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai có trách nhiệm thực hiện giải quyết việc cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc giải quyết phát sinh giữa các bên có liên quan (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

5. Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp nhưng không đúng mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất mà người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

a) Giấy chứng nhận đã cấp cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quy định tại khoản 5 Điều 152 Luật Đất đai thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai thực hiện việc thu hồi giấy chứng nhận.

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai có trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận theo đúng mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã được thi hành hoặc văn bản kiến nghị của cơ quan thi hành án về việc thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật hoặc quy định của pháp luật về đất đai.

b) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không thu hồi giấy chứng nhận đã cấp cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu hoặc khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai có trách nhiệm thực hiện giải quyết việc cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc giải quyết phát sinh giữa các bên có liên quan (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

Chương IV

HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI

Điều 53. Nội dung quản lý nhà nước đối với Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai

1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; hướng dẫn chi tiết các nội dung cung cấp, thu thập, cập nhật, xử lý, lưu trữ, bảo quản, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về đất đai.

2. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.

3. Quản lý việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về đất đai; quản trị phân quyền truy cập cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai.

4. Quản lý việc xây dựng, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm phục vụ cho việc quản lý, duy trì, vận hành, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; quản lý bảo đảm an toàn thông tin mạng theo cấp độ.

5. Quản lý các hoạt động dịch vụ trong việc đầu tư xây dựng, cung cấp dịch vụ hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, xây dựng cơ sở dữ liệu và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai.

6. Hợp tác quốc tế trong xây dựng, nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.

Điều 54. Các hoạt động xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai

1. Thiết lập, duy trì vận hành, bảo trì, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;

2. Xây dựng, nâng cấp phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai;

3. Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; Quản lý, quản trị cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

4. Lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin cho Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai;

5. Triển khai, vận hành thử nghiệm, hiệu chỉnh Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai;

6. Xây dựng quy chế quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai;

7. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai;

8. Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

Điều 55. Xây dựng, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai

1. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải phù hợp với Khung Kiến trúc chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành tài nguyên và môi trường, đáp ứng về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

2. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, phù hợp với hồ sơ, tài liệu quản lý đất đai đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ký duyệt, xác nhận theo quy định của pháp luật.

3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai chứa dữ liệu chủ làm cơ sở tham chiếu, đồng bộ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương. Dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy được cơ quan có thẩm quyền cung cấp.

Dữ liệu mở của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được công bố rộng rãi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tự do sử dụng, tái sử dụng, chia sẻ và miễn phí. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tự do truy cập sử dụng dữ liệu mở, không yêu cầu khai báo định danh khi khai thác, sử dụng dữ liệu mở.

Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được chia sẻ với Bộ, ngành, địa phương phục vụ cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

3. Việc cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời, đảm bảo tính pháp lý, chính xác, đầy đủ ngay trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; đối với các dữ liệu không gắn với việc thực hiện thủ tục hành chính thì sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải cập nhật ngay vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này.

Điều 56. Kết nối liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được kết nối liên thông với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành có liên quan, địa phương để chia sẻ thông tin dữ liệu đất đai phục vụ quản lý nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

2. Việc chia sẻ thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo mô hình được quy định tại Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, thông qua các dịch vụ trên nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu các Bộ, ngành, cấp tỉnh, Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu quốc gia. Các tiêu chuẩn kỹ thuật dịch vụ chia sẻ thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định về kết nối của cơ sở dữ liệu quốc gia với các hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu khác.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện việc quản lý, kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu đất đai ở địa phương.

4. Nội dung thông tin, dữ liệu đất đai được kết nối liên thông, chia sẻ phải có sự thống nhất giữa các bên có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 57. Trao đổi thông tin theo hình thức điện tử khi xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai

1. Quy định về trao đổi thông tin theo hình thức điện tử khi xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.

Thông tin trao đổi theo hình thức điện tử khi xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất gồm: Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số ...../LCHS; Các tệp tin điện tử phục vụ việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có); Các tệp tin điện tử về nghĩa vụ tài chính phải nộp của người sử dụng đất; Thông tin về kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; Thông tin kết quả xử lý hồ sơ từng bước theo quy trình (nếu có).

2. Thông tin trao đổi quy định tại khoản 1 Điều này phải gắn kèm chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

3. Quy trình trao đổi thông tin giữa Văn phòng đăng ký đất đai và cơ quan Thuế khi thực hiện bằng hình thức điện tử:

a) Văn phòng đăng ký đất đai nhận hồ sơ từ Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ hồ sơ của người sử dụng đất, thực hiện nhập đầy đủ các thông tin vào phần mềm ứng dụng của hệ thống thông tin quốc gia về đất đai. Ký số và truyền thông tin điện tử (bao gồm cả các tệp tin) phục vụ xác định nghĩa vụ tài chính sang cơ quan Thuế.

b) Cơ quan Thuế thực hiện xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Ký số và truyền thông tin điện tử về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất sang Văn phòng đăng ký đất đai.

c) Văn phòng đăng ký đất đai chuyển Thông báo nghĩa vụ tài chính cho Cơ quan tiếp nhận hồ sơ để gửi (hoặc trả trực tiếp) cho người sử dụng đất.

d) Căn cứ chứng từ nộp tiền và Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Điều 58. Công bố thông tin, dữ liệu đất đai

1. Cổng thông tin đất đai quốc gia là một bộ phận của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, được sử dụng để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến về đất đai và công bố, chia sẻ thông tin, dữ liệu đất đai từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai, Bộ Tài nguyên và môi trường công bố trên Cổng thông tin đất đai quốc gia các thông tin, dữ liệu sau đây:

a) Danh mục các thông tin, dữ liệu thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

b) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kết quả thống kê, kiểm kê đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bảng giá đất đã được công bố; thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, dữ liệu sau đây:

a) Danh mục các thông tin, dữ liệu đất đai thuộc cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương;

b) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; kết quả thống kê, kiểm kê đất đai; bảng giá đất đã được công bố; phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.

3. Các trường hợp thông tin, dữ liệu đất đai không được công bố công khai gồm: nghị quyết, quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bản đồ và các số liệu, tài liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với công trình quan trọng liên quan đến quốc phòng, an ninh khu vực biên giới, vùng biển, hải đảo, năng lượng quốc gia không công bố hoặc chưa công bố theo quy định về bảo vệ  bí mật Nhà nước.

4. Việc công bố danh mục thông tin, dữ liệu đất đai phải tuân thủ theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực đất đai và theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.

Điều 59. Các hình thức khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai

Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai được thực hiện theo các hình thức sau:

1. Khai thác trực tuyến trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, qua tin nhắn SMS.

2. Khai thác trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

3. Khai thác qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 60. Những trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai

1. Thông tin, dữ liệu đất đai thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định của Nghị định này.

2. Những thông tin, dữ liệu đất đai gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội mà pháp luật quy định.

3. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu không hợp lệ theo quy định sau khi đã được cơ quan cung cấp dịch vụ hướng dẫn; văn bản yêu cầu không có chữ ký, con dấu của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, của tổ chức không có tư cách pháp nhân theo quy định; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu.

4. Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.

5. Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin đất đai không thực hiện nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai và giá cung cấp sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai theo quy định.

Điều 61. Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu theo Mẫu số     /CCTT cho cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai.

2. Đối với các trường hợp khai thác dữ liệu cần phải tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp cho tổ chức, cá nhân thì phải thực hiện bằng hình thức hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu.

3. Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được thực hiện theo một trong các phương thức sau:

a) Nộp trực tuyến thông qua Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh.

b) Nộp trực tiếp tới cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

c) Gửi thông qua các hình thức điện tử khác theo quy định của pháp luật tới cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai.

4. Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai và giá cung cấp sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết.

5. Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện nộp phí, giá cung cấp sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.

6. Thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:

a) Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo;

b) Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu đất đai thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.

Trường hợp cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc;

c) Trường hợp khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh phải có ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hợp lệ, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai có văn bản gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xin ý kiến về việc cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh. Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có ý kiến bằng văn bản đối với việc cung cấp thông tin, dữ liệu nêu trên.

d) Trường hợp cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận.

7. Thẩm quyền cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai

a) Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở Trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

b) Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.

Điều 62. Phí và giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu đất đai

1. Phí và giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu đất đai bao gồm các khoản sau:

a) Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;

b) Giá cung cấp sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai.

2. Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai dưới đây thì không phải trả phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai:

a) Các thông tin, dữ liệu được đăng công khai trên mạng internet, cổng thông tin đất đai bao gồm: thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kết quả thống kê, kiểm kê đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; bảng giá đất đã được công bố; thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

b) Các trường hợp cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho các cơ quan của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp; cho các mục đích quốc phòng, an ninh, giải quyết khiếu nại, tố cáo; trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật về ban bố tình trạng khẩn cấp.

3. Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu thì phải trả phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và phải trả giá cung cấp sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai.

4. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai và thu giá cung cấp sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai theo quy định.

Điều 63. Dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử về đất đai

1. Thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trên môi trường điện tử

a) Căn cứ điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Điều này có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định của Chính phủ.

b) Đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận trên môi trường điện tử thực hiện như sau:

Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công.

Cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan giải quyết hồ sơ thông báo cho người yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính nộp bản chính Giấy chứng nhận đã cấp, các giấy tờ theo quy định sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.

2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Điều này chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đã nộp.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền và thời gian theo quy định của pháp luật, không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.

3. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu, liên thông điện tử giữa các cơ quan để thực hiện giải quyết thủ tục hành chính và thanh toán nghĩa vụ tài chính của người yêu cầu thực hiện thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền chính sách hỗ trợ, khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng giao dịch điện tử; xây dựng kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện giao dịch điện tử về đất đai theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Điều 64. Bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin

1. Cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin, có các biện pháp tổ chức, quản lý vận hành, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính và an ninh mạng.

2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải đáp ứng theo yêu cầu bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các pháp luật khác có liên quan.

3. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin thuộc cơ quan chủ quản làm nhiệm vụ bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu, thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, quản lý rủi ro và các biện pháp phù hợp để bảo đảm an toàn thông tin.

Điều 65. Trách nhiệm quản lý nhà nước về Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ quản của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai để quản lý tập trung và phân cấp, phân quyền thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường là đơn vị vận hành hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, quản lý và duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với công tác quản lý nhà nước về Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.

3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm quản lý nhà nước về Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền.

4. Nhà nước bảo đảm kinh phí và nhân lực xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hệ thống thông tin quốc gia và cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng kinh phí cấp từ ngân sách, từ nguồn thu phí khai thác và sử dụng tài liệu về đất đai theo quy định của Luật Phí và lệ phí, từ nguồn thu giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật về giá và từ nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật để xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hệ thống thông tin quốc gia và cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

 Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm bảo đảm nhân lực, được thuê các tổ chức, chuyên gia theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động kỹ thuật về quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn thông tin mạng theo cấp độ của hệ thống thông tin quốc gia, cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phục vụ quản lý, vận hành, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 66. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với các dự án, công trình đo đạc bản đồ địa chính đã được duyệt, thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà có hạng mục công việc đã thực hiện và sản phẩm đã được nghiệm thu cấp đơn vị thi công thì tiếp tục thực hiện nội dung công việc đó theo Dự án, thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình, phương án thi công đã được phê duyệt mà không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Nghị định này.

Điều 67. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày     tháng   năm 2024.

2. Nghị định này thay thế các Nghị định sau:

a) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

b) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

c) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

d) Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 04 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trái với quy định của Luật Đất đai, của Nghị định này để sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ.

Điều 68. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp, người sử dụng đất

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các Điều, Khoản được giao trong Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (3).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG


 

 

 

 

Phạm Minh Chính

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi