Công văn 5161/TCT-CS 2016 về chính sách tiền thuê đất

thuộc tính Công văn 5161/TCT-CS

Công văn 5161/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách tiền thuê đất
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:5161/TCT-CS
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Hoàng Thị Hà Giang
Ngày ban hành:08/11/2016
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
Số: 5161/TCT-CS
V/v:Chính sách tiền thuê đất.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2016
 
 
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kon Tum.
 
 
Trả lời công văn số 3984/CT-THNVDT ngày 08/07/2016 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về vướng mắc chính sách tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về miễn, giảm tiền thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/09/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê.
2. Về tiền thuê đất đối với trường hợp được giao đất không thu tiền sử dụng đất chuyển sang thuê đất
Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 15, khoản 3 Điều 31 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ quy định nêu trên, về nguyên tắc đơn giá thuê đất được xác định tại thời điểm có Quyết định cho thuê đất, đơn giá này được ổn định 05 năm theo quy định tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Đối với khoảng thời gian đơn vị sử dụng đất nhưng chưa nộp tiền thuê đất theo quy định, đề nghị Cục Thuế báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thu tiền thuê đất theo chính sách và giá đất từng thời kỳ (không được ổn định 05 năm).
3. Về xác định tiền thuê đất
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 4, khoản 1 Điều 21 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3, điểm a khoản 1 Điều 7, điểm a khoản 2 Điều 15 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp đơn vị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư theo quy định của pháp luật về đất đai, nếu đơn vị thuộc đối tượng được xem xét miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì cơ quan Thuế xác định giá đất theo hướng dẫn tại điểm a Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 77/2014/TT-BTC để ban hành Quyết định miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất.
Kết thúc thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 77/2014/TT-BTC nêu trên.
4. Về thời điểm xét miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 1, khoản 1 Điều 3, Điều 10, khoản 2, khoản 3 Điều 17 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;
Căn cứ hướng dẫn tại điểm c khoản 6 Điều 9 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính về xử phạt vi phạm hành chính về thuế;
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp xác định đơn vị thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nhưng chưa nộp hồ sơ miễn, giảm theo quy định thì đề nghị Cục Thuế nghiên cứu các quy định nêu trên và căn cứ tình hình thực tế để giải quyết theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Kon Tum được biết./.
 

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ PC-BTC;
- Cục QLCS, Vụ CST-BTC;
- Vụ PC-TCT;

- Lưu: VT, CS (3b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH

PHÓ
VỤ TRƯỞNG




Hoàng Thị Hà Giang

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông báo 177/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp bố trí tái định cư các hộ dân bị ảnh hưởng bởi Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu và tuyến giao thông kết nối T1, T2 vào Khu dân cư, tái định cư Lộc An - Bình Sơn thuộc Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành

Đất đai-Nhà ở

văn bản mới nhất