Công văn 2872/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

thuộc tính Công văn 2872/TCT-CS

Công văn 2872/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2872/TCT-CS
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành:03/09/2013
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
Số: 2872/TCT-CS
V/v: miễn giảm thuế SDĐPNN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Hà Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2013
 
 
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang
 
Trả lời công văn số 1161/CT-THNVDT ngày 7/6/2013 của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang về chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại điểm 1.2 Khoản 1 Điều 8 và Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) quy định:
“Điều 8. Phương pháp tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế
…1.2. Trường hợp người nộp thuế có đất thuộc diện chịu thuế tại nhiều quận, huyện trong phạm vi một (01) tỉnh thì số thuế phải nộp được xác định cho từng thửa đất tại cơ quan Thuế nơi có đất chịu thuế; Nếu người nộp thuế có thửa đất vượt hạn mức hoặc tổng diện tích đất chịu thuế vượt hạn mức tại nơi có quyền sử dụng đất thì phải kê khai tổng hợp tại cơ quan Thuế do người nộp thuế lựa chọn theo quy định tại Điều 16 Thông tư này”;
“Điều 9. Nguyên tắc miễn, giảm thuế.
1. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế SDĐPNN và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Việc miễn thuế hoặc giảm thuế đối với đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở tại một nơi do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 10 và Khoản 4 Điều 11 Thông tư này”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp người nộp thuế (NNT) có nhiều thửa đất thì việc miễn, giảm thuế đối với đất ở chỉ được tính cho 1 thửa đất do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn; Hạn mức đất ở làm căn cứ xem xét mức miễn giảm là hạn mức đất ở tại địa phương nơi có thửa đất mà NNT đã lựa chọn. Theo đó, ở ví dụ cụ thể do Cục Thuế nêu tại công văn thì Ông A chỉ được miễn thuế 1 thửa đất ở do Ông lựa chọn, thửa đất còn lại Ông A phải nộp thuế theo mức thuế suất áp dụng đối với diện tích đất trong hạn mức (0,03%).
Như vậy, ứng dụng phần mềm quản lý thuế SDĐPNN đã được thiết kế phù hợp với chính sách hiện hành. Đề nghị Cục Thuế nghiên cứu để thực hiện đúng.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
 

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Vụ PC
- Lưu: VT, CS (2).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn
 
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất