Công văn 2866/TCT-CS 2016 của Tổng cục Thuế về chính sách thu tiền thuê đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2866/TCT-CS

Công văn 2866/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thu tiền thuê đất
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2866/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Hoàng Thị Hà Giang
Ngày ban hành:27/06/2016Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Chính sách

tải Công văn 2866/TCT-CS

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 2866/TCT-CS DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Công văn 2866/TCT-CS ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2866/TCT-CS
V/v: Chính sách thu tiền thuê đất.

Hà Nội, ngày 27 tháng 06 năm 2016

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên

Trả lời Công văn số 1222/CT-THNVDT ngày 11/4/2016 của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên về khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

* Quy định của pháp luật trước ngày 01/7/2014:

- Tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định:

Điều 3. Chi trả bồi thường, h trợ và tái định cư

1. Nhà nước tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng:

a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Nghị định này được tính vào vn đầu tư của dự án;

b) Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có trách nhiệm chi trả trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của Nghị định này và được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp...”

- Tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

“Người được Nhà nước cho thuê đất mà ứng trước tiền bi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp; trường hợp đến hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo.

Trường hợp hết thời hạn thuê đất, Nhà nước thu hồi đất thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất chưa trừ hết vào tiền thuê đất, được bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.”

- Tại Điểm 3.2 Mục 3 Phần II Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 03/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

“II-THAY THẾ MỤC IV PHẦN B NHƯ SAU:

...3.2- Căn cứ s tiền bồi thường đất, h trợ về đất được trừ đã được xác định theo quy định tại Tiết 3.1 Điểm này, việc trừ tiền bi thường đất, hỗ trợ về đất vào tin thuê đất phải nộp được thực hiện như sau:

a) Trường hợp nộp tiền thuê đất 01 lần cho cả thời hạn thuê thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ v đất được trừ vào tiền thuê đất của cả thời hạn thuê đất; nếu tin thuê đất của cả thời hạn thuê đất lớn hơn tiền bồi thường đất, hỗ trợ v đất thì người thuê đất nộp 01 lần phần chênh lệch này vào ngân sách nhà nước ngay trong năm đu tiên nộp tiền thuê đất.

b) Trường hp np tiền thuê đất hàng năm, căn cứ s tiền bồi thường đất, h trvề đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp và s tiền thuê đất phải nộp hàng năm, cơ quan thuế tính trừ dần vào Thông báo nộp tiền thuê đất hàng năm nhưng không quá số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP Người thuê đất phải nộp tiếp sau khi đã trừ hết (nếu vẫn còn trong thời hạn thuê đất).

Các trường hợp đã xác định “số năm (n) được trừ tiền bồi thường đất, h trợ về đt vào tiền thuê đất phải nộp (không phải nộp tiền thuê đất)” theo hướng dẫn tại Tiết b Điểm 2 Mục IV Phần B Thông tư số 120/2005/TT-BTC thì nay phải thực hiện việc “tính trừ dần” theo hướng dẫn ti Thông tư này.”

- Tại Điều 15 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định:

“Điều 15. Chi trả bi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bng theo phương án đã được xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.

2. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được min tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã phê duyệt được tính vào vn đầu tư của dự án.”

- Tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 3/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

Điều 3. Điều Khoản thi hành

2. Xử lý một s vn đề tồn tại khi Nghị định này có hiệu lực thi hành;

a) Trường hợp nhà đu tư thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hi đất trước ngày 01 tháng 10 năm 2009 thì được trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất phải nộp, mức được trừ không vượt quá s tiền thuê đt phải nộp.

Trường hợp nhà đầu tư thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ thì được trừ s tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ.”

- Tại Điều 3 Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

“Điều 3. B sung Mục IVa vào sau Mục III Phần B (hướng dn thực hiện Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) như sau:

Mục IVa. Khu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bng.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất ứng trước tiền bi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bng hình thức trừ toàn bộ s tiền đã ứng trước theo phương án được duyệt vào tiền thuê đất phải nộp.

Trường hp s tiền ứng trước v bồi thường, h tr, tái đnh cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mt bằng theo phương án đã phê duyệtt quá tin thuê đất phải nộp thì chỉ được trừ bằng tiền thuê đất phải nộp; s còn li được tính vào chi phí đu tư của d án. Số tiền đã trừ vào tiền thuê đất phải nộp không được hạch toán vào chi phí đầu tư của dự án.

Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì s tiền đã ứng trước (nếu có) về bi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thm quyền phê duyệt được trừ vào tiền thuê đất phải nộp, được quy đi ra thời gian tương ứng phải nộp tin thuê đất theo giá thuê đất ti thời Điểm xác đnh tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu và được xác định là thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm."

* Quy định của pháp luật kể từ ngày 01/7/2014:

- Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:

+ Tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều 13 quy định:

“2. Đối với trường hợp thuộc đi tượng thuê đất không thông qua hình thức đu giá và người được nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tin bồi thường, giải phóng mặt bng theo phương án được cơ quan nhà nước có thm quyn phê duyệt thì được trừ s tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tin thuê đất phải nộp. Đi với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vn đầu tư của dự án.

3. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gm tin bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bi thường, giải phóng mặt bằng.”

+ Tại Khoản 11 Điều 31 quy định:

“Trường hợp nhà đầu tư thực hiện ứng trước tiền bồi thường giải phóng mặt bng theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hi đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003 nhưng chưa khấu trừ hết vào s tiền thuê đất phải nộp hàng năm theo quy định của pháp luật từng thời kỳ thì tiếp tục được khu trừ s tin còn lại đã được cơ quan có thẩm quyền xác định và được quy đổi ra s năm, tháng tương ứng phải nộp tiền thuê đất và được xác định là số năm, tháng đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm.”

- Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một sĐiều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:

+ Tại Khoản 2 Điều 12 quy định:

2. Dự án đầu tư được min, giảm tiền thuê đất gắn với việc cho thuê đất mới áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư được Nhà nước cho thuê đất lần đầu trên diện tích đất thực hiện dự án hoặc được gia hạn thuê đất khi hết thời hạn thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”

+ Tại Khoản 5 Điều 17 quy định:

“Trường hợp nhà đầu tư thực hiện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bng theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003 nhưng đang trừ dần s tiền bồi thường giải phóng mặt bng vào tin thuê đất phải nộp hàng năm hoặc đang trong thời gian ưu đãi min tin thuê đất thì s tin bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại được quy đi ra s năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất theo đơn giá thuê đt được xác định tại thời Điểm ngày 01 tháng 01 năm 2015 theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và được xác định là snăm, tháng đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm.”

+ Tại Khoản 2 Điều 20 quy định:

“Các trường hợp phát sinh k từ ngày 01 tháng 07 năm 2014 được thực hin theo quy định tại Ngh định s 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính ph quy định về thu tin thuê đất, thuê mặt nước và hướng dẫn tại Thông tư này.”

Căn cứ các quy định trên:

a) Về khu trừ s tin bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Lut Đt đai năm 2003 nhưng chưa khu trừ hết vào số tiền thuê đất phải nộp hàng năm:

- Trường hợp nhà đầu tư ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đang trừ số tiền bi thưng, giải phóng mặt bng vào tin thuê đất phải nộp hàng năm hoặc đang trong thời gian ưu đãi miễn tiền thuê đất nhưng thuộc đối tượng thực hiện khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 03/12/2007 của Bộ Tài chính thì s tin bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định được trừ vào tin thuê đất phải nộp được quy đi ra s năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất theo đơn giá thuê đất được xác định tại thời Điểm ngày 01 tháng 01 năm 2015 theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP được xác định là năm, tháng đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm.

- Trường hợp nhà đầu tư ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đang trong thời gian ưu đãi miễn tiền thuê đất nhưng thuộc đối tượng thực hiện khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương thức quy đi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính tại Điều 3 Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính thì không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 17 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính. Việc quy đổi số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính được thực hiện theo giá thuê đất tại thời Điểm xác định tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu quy định tại Điều 3 Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính.

b) Về khấu trừ số tiền bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp trong thi gian gia hạn thuê đất:

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003 mà đến ngày 01/7/2014 chưa khấu trừ hết vào số tiền thuê đất phải nộp hàng năm do doanh nghiệp đang trong thời gian ưu đãi miễn tiền thuê đất thì số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng này được tiếp tục khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp của doanh nghiệp trong thời hạn thuê đất ghi trong quyết định cho thuê đất của doanh nghiệp (không bao gồm thời gian doanh nghiệp được gia hạn thuê đất khi hết thời hạn thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai). Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên được biết.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCTr - Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Cục QLCS, Vụ Chính sách thuế- BTC;
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (03b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Hoàng Thị Hà Giang

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi