Công văn 2382/TCT-CS 2016 về việc giải đáp chính sách tiền thuê đất
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 2382/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 2382/TCT-CS |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Hoàng Thị Hà Giang |
Ngày ban hành: | 01/06/2016 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2382/TCT-CS
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2382/TCT-CS | Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Phước.
Trả lời Công văn số 692/CT-THNVDT ngày 19/04/2016 của Cục Thuế tỉnh Bình Phước về vướng mắc chính sách tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
+ Khoản 1 Điều 7 quy định:
“Điều 7. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Tiền thuê đất, thuê mặt nước thu một năm bằng diện tích thuê nhân với đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.”
+ Khoản 2 Điều 13 quy định:
“Điều 13. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
2. Trong trường hợp đất thuê, mặt nước thuê thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì chỉ được hưởng miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước; trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.”
+ Điều 18 quy định:
“Điều 18. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp
1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm | = | Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước | x | Diện tích đất thuê, mặt nước thuê | - | Tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này (nếu có) | - | Tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất phân bổ cho 01 năm trừ vào tiền thuê đất, thuê mặt nước |
a) Trường hợp bình thường”
- Tại Điều 1 Quyết định số 2093/QĐ-TTg ngày 23/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012 đối với một số tổ chức kinh tế quy định:
“Điều 1. Giảm 50% tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012 cho các tổ chức kinh tế đang hoạt động trong các ngành sản xuất (không bao gồm các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ) đang thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà trong năm 2011 và năm 2012 phải xác định đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước nếu đáp ứng đủ các Điều kiện quy định tại Điều 2 Quyết định này, gồm:
- Tổ chức kinh tế đến thời hạn xác định lại đơn giá thuê đất cho thời kỳ ổn định mới.
- Tổ chức kinh tế hết thời gian được miễn tiền thuê đất mà đến thời hạn phải xác định tiền thuê đất phải nộp.
…”
Theo quy định của pháp luật về đất đai thì các tổ chức kinh tế phải đáp ứng Điều kiện là hết thời gian được miễn tiền thuê đất thì mới được xem xét giảm tiền thuê đất theo các Nghị quyết của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường.
Căn cứ quy định nêu trên thì số tiền thuê đất phải nộp trong năm 2010 của đơn vị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt xác định bằng (=) đơn giá thuê đất nhân (x) diện tích đất thuê trừ (-) đi tiền thuê đất được giảm theo quy định (nếu có) theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP nêu trên.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Phước căn cứ hồ sơ cụ thể của đơn vị để thực hiện theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Phước được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây