Công văn 1958/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc miễn giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng

thuộc tính Công văn 1958/TCT-CS

Công văn 1958/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc miễn giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1958/TCT-CS
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành:21/05/2015
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
Số: 1958/TCT-CS
V/v: Miễn giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2015
 
 
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bến Tre.
 
Trả lời Công văn số 197/CT-THNVDT ngày 28/01/2015 của Cục Thuế tỉnh Bến Tre về miễn giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 7 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, quy định:
Điều 7. Miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng khi cấp Giấy chứng nhận.
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với Cách mạng.”
- Tại Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở, quy định về nguyên tắc hỗ trợ: “- Phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước;
- Căn cứ vào công lao và hoàn cảnh cụ thể của từng người, điều kiện và khả năng của địa phương;”.
- Tại Khoản 4, Điều 2 Quyết định số 118/TTg nêu trên quy định: "Việc hỗ trợ tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng chỉ xét một lần cho một hộ gia đình và mức hỗ trợ tiền sử dụng đất được tính theo diện tích đất thực tế được giao, nhưng tối đa không vượt quá định mức đất ở cho một hộ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định".
- Tại khoản 2, Điều 1 Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở, quy định: “Thân nhân liệt sĩ quy định tại khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ thương tật suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% đến 40% ... được hỗ trợ 70% tiền sử dụng đất.
Các mức hỗ trợ nêu trên được tính trong định mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và tính trên số tiền sử dụng đất mà người được hỗ trợ phải nộp”
- Tại khoản 4, Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định về giảm tiền sử dụng đất: "4. Đất ở trong hạn mức giao đất (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”
Căn cứ quy định nêu trên, thực hiện Nghị định số 84/2007/NĐ-CP về việc hỗ trợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình người có công với cách mạng để cải thiện nhà ở chỉ xét một lần và mức hỗ trợ tiền sử dụng đất tính trong định mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất) và tính trên số tiền sử dụng đất mà người được hỗ trợ phải nộp, nhưng tối đa không vượt quá định mức đất ở cho một hộ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; theo nguyên tắc, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, công lao và hoàn cảnh cụ thể của từng người, điều kiện và khả năng của địa phương. Trên cơ sở đó, Tổng cục Thuế thống nhất với phương án 2 tại Công văn số 197/CT-THNVDT của Cục Thuế tỉnh Bến Tre.
Tổng cục Thuế để Cục Thuế tỉnh Bến Tre được biết./.
 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (BTC), QLCS, CST;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất