Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1244/LĐTBXH-VL 2022 về thực hiện Quyết định 08/2022/QĐ-TTg
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1244/LĐTBXH-VL
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1244/LĐTBXH-VL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Vũ Trọng Bình |
Ngày ban hành: | 21/04/2022 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Chính sách, COVID-19 |
tải Công văn 1244/LĐTBXH-VL
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ________ Số: 1244/LĐTBXH-VL | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ |
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nhận được thực hiện Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ công văn số 816/BHXH-TST ngày 01/4/2022 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc đề xuất, hướng dẫn thực hiện Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động (sau đây viêt tắt là Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
Ngày 04/4/2022, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có công văn số 1008/LĐTBXH-VL về việc triển khai thực hiện Quyết định số 08/2022/QĐ- TTG ngày 28/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong đó, Bộ đã đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện “rà soát, thống kê các đối tượng doanh nghiệp, người lao động thuộc khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trên địa bàn và kịp thời cung cấp thông tin cần thiết cho cơ quan bảo hiểm xã hội của tỉnh, thành phố, Ủy ban nhân dân các huyện để phục vụ trong công tác xác định các đối tượng thụ hưởng chính sách đảm bảo nhanh chóng và chính xác”.
Đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan để thống kê, nắm thông tin về các đơn vị đang hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trên địa bàn.
Điều 4 Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg quy định về đối tượng và điều kiện hỗ trợ người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp; Điều 8 Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg quy định về đối tượng và điều kiện hỗ trợ người lao động quay trở lại thị trường lao động. Đề nghị Bảo hiểm xã hội căn cứ vào Điều 4 và Điều 8 Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg để xác định đối tượng theo đúng quy định.
Về các ví dụ công văn số 816/BHXH-TST ngày 01/4/2022 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể:
Người lao động A trong ví dụ 1, ví dụ 2, ví dụ 3 tại thời điểm hiện tại có hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên được giao kết và thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 01/04/2022 đến ngày 30/06/2022 và không phải là hợp đồng lao động giao kết tiếp nối với hợp đồng lao động đã giao kết trước đó nên được xác định là người lao động quay trở lại thị trường lao động.
Người lao động A trong ví dụ 4 trong 6 tháng đầu năm 2022 có 2 hợp đồng lao động xác định từ 01 tháng trở lên. Đối với hợp đồng lao động được giao kết và thực hiện với công ty B từ ngày 01/3/2022 đến ngày 31/4/2022 thì người lao động, công ty B căn cứ vào quy định tại Chương II Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg để lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ. Đối với hợp đồng lao động được giao kết và thực hiện với công ty C từ ngày 01/05/2022 đến ngày 30/6/2022 thì người lao động, công ty C căn cứ vào quy định tại Chương III Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg để lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ. Căn cứ theo khoản 4 Điều 2 Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg thì tổng thời gian hỗ trợ đối với 2 hợp đồng nói trên không quá 03 tháng.
Theo khoản 1 Điều 7, khoản 3 Điều 11 thì người lao động chịu trách nhiệm về tính chính xác thông tin quy định về ở thuê, ở trọ.
Theo khoản 3 Điều 7, khoản 3 Điều 11 thì người sử dụng lao động chịu trách nhiệm về tính chính xác thông tin quy định về hợp đồng lao động, người lao động đang làm việc thực tế tại đơn vị.
Theo khoản 3 Điều 7, khoản 3 Điều 11 thì cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động. Do vậy, việc cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận tại Mục II của Mẫu số 02, Mẫu số 03 thì sẽ chịu trách nhiệm với thông tin về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
Nơi nhận:
| TL. BỘ TRƯỞNG CỤC TRƯỞNG CỤC VIỆC LÀM
Vũ Trọng Bình |